Open navigation

Thông tư 155/2016/TT-BTC Hướng dẫn Nghị định 127/2013/NĐ-CP và Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-

 Hết hiệu lực: 26/12/2020 


BỘ TÀI CHÍNH

-------

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 155/2016/TT-BTC

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2016


THÔNG TƯ


QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 127/2013/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ CƢỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2016/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 05 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 127/2013/NĐ-CP


Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;


Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;


Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;


Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;


Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;


Căn cứ Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số 45/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP;


Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.


Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành việc xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan như sau:


Chƣơng I


XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng áp dụng


  1. Chƣơng này quy định chi tiết thi hành một số điều của Chƣơng I Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan đã đƣợc sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định - là Nghị định đã đƣợc hợp nhất tại văn bản xác thực hợp nhất số 10/VBHN-BTC ngày 12/7/2016 của Bộ Tài chính).


  2. Đối tƣợng áp dụng:


  1. Công chức hải quan; ngƣời có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;


  2. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.


  3. Các đối tƣợng khác có liên quan đến xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.


Điều 2. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật và nguyên tắc xử phạt


  1. Việc xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan phải tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 115/2013/NĐ- CP ngày 03/10/2013 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP.

  2. Việc áp dụng các quy định để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan đƣợc thực hiện theo quy định về việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 3 Nghị quyết số 24/2012/QH13 ngày 20/6/2012 của Quốc hội về việc thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.


  3. Trƣờng hợp hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan là hệ quả của một hành vi vi phạm khác trong cùng lĩnh vực hải quan thì chỉ xử phạt đối với hành vi vi phạm có chế tài xử phạt nặng hơn.


Điều 3. Xác định vi phạm lần đầu


Vi phạm lần đầu nêu tại khoản 2 Điều 2 Nghị định là trƣờng hợp cá nhân, tổ chức trƣớc đó chƣa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó nhƣng trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm.



Điều 4. Những trƣờng hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan


Việc áp dụng các trƣờng hợp không xử phạt vi phạm hành chính về hải quan theo Điều 5 Nghị định đƣợc thực hiện nhƣ sau:


  1. Hàng hóa, phƣơng tiện vận tải đƣợc đƣa vào lãnh thổ Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải thực hiện việc thông báo với Chi cục Hải quan hoặc Đội Kiểm soát hoặc Hải đội kiểm soát trên biển hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố, chính quyền địa phƣơng nơi gần nhất hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật chậm nhất không quá 03 ngày, kể từ ngày đƣa hàng hóa, phƣơng tiện vận tải vào lãnh thổ Việt Nam.


    Trƣờng hợp không thông báo thì tùy theo từng hồ sơ vụ việc cụ thể để xem xét xử phạt theo quy định tại Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016) hoặc xử lý theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.


    Việc xác định sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thực hiện theo quy định tại khoản 13, khoản 14 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính.


  2. Việc thông báo nhầm lẫn quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định phải đƣợc ngƣời gửi hàng, ngƣời nhận hàng hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời gửi hàng, ngƣời nhận hàng thực hiện bằng văn bản, nêu rõ lý do gửi Chi cục trƣởng Chi cục Hải quan nơi lƣu giữ hàng hóa kèm theo các chứng từ liên quan đến việc nhầm lẫn khi chƣa đăng ký tờ khai hải quan.


    Trƣờng hợp có căn cứ xác định có sự thông đồng giữa ngƣời gửi hàng, ngƣời nhận hàng và/hoặc ngƣời vận chuyển để trốn thuế, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới hoặc buôn lậu thì cơ quan hải quan có quyền từ chối chấp nhận nhầm lẫn và xử lý theo quy định của pháp

    luật. Việc từ chối chấp nhận nhầm lẫn của cơ quan hải quan phải đƣợc thực hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do.


  3. Quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định đƣợc áp dụng đối với các trƣờng hợp sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan đƣợc quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 20 Thông tƣ số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.


  4. Đối với các trƣờng hợp quy định tại khoản 4, 5 và 7 Điều 5 Nghị định:


    1. Tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm đã đủ cơ sở xác định thuộc trƣờng hợp không xử phạt thì ngƣời có thẩm quyền xử phạt chỉ lập biên bản chứng nhận lƣu hồ sơ;


    2. Nếu chƣa đủ cơ sở xác định hành vi vi phạm có thuộc trƣờng hợp xử phạt hay không xử phạt thì công chức hải quan đang thi hành công vụ lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan; trên cơ sở hồ sơ hải quan, tài liệu có liên quan, biên bản vi phạm hành chính về hải quan, ngƣời có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 19 Nghị định căn cứ theo quy định hiện hành quyết định về việc xử phạt hoặc không xử phạt.


    3. Hành vi vi phạm pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định bao gồm các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8; khoản 1, khoản 2 Điều 13 Nghị định.


  5. Quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định đƣợc áp dụng đối với trƣờng hợp ngƣời khai hải quan lần đầu làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đó đã khai đúng tên hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định về khai hải quan nhƣng khai sai mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; khai sai thuế suất, mức thuế đối với hàng hóa đó theo Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.


  6. Trƣờng hợp nhập khẩu hàng hóa, vật phẩm vi phạm quy định về khai hải quan, vi phạm quy định tại Điều 14 Nghị định nhƣng do doanh nghiệp bƣu chính, chuyển phát nhanh thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật, nếu không có căn cứ xác định có sự thông đồng giữa ngƣời gửi hàng, ngƣời nhận hàng, ngƣời làm thủ tục hải quan nhằm mục đích gian lận thì không xử phạt.


Điều 5. Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt


Trong trƣờng hợp cần xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì ngƣời có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.


Việc xác định giá trị tang vật vi phạm đƣợc thực hiện nhƣ sau:

  1. Đối với tang vật không bị tịch thu thì trị giá tang vật, phƣơng tiện vi phạm là trị giá hải quan, đƣợc xác định theo các quy định hiện hành về xác định trị giá hải quan ở thời điểm lập biên bản vi phạm; nếu là ngoại tệ thì tỷ giá đƣợc xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.


  2. Đối với hàng hóa, tang vật vi phạm bị tịch thu thì tùy theo từng loại hàng hóa, tang vật cụ thể, việc xác định trị giá thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.


    Trƣờng hợp không thể áp dụng đƣợc căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì ngƣời có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm (nếu cần) và thành lập Hội đồng định giá để thực hiện việc xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt.


  3. Khi xác định trị giá tang vật vi phạm hành chính, ngƣời có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải lập biên bản. Các tài liệu liên quan đến việc định giá phải đƣợc thể hiện trong hồ sơ xử lý vụ việc vi phạm hành chính có thực hiện việc định giá hàng hóa, tang vật vi phạm.



Điều 6. Xử lý hàng hóa, phƣơng tiện vi phạm không bị áp dụng hình thức phạt tịch thu


  1. Hàng hóa, phƣơng tiện tạm giữ mà không bị tịch thu thì ngƣời ra quyết định tạm giữ ra quyết định trả lại hàng hóa, phƣơng tiện.


  2. Hàng hóa, phƣơng tiện trả lại đƣợc làm thủ tục hải quan hoặc phải đƣa ra khỏi Việt Nam hoặc tái xuất theo quy định; nếu hàng hóa thuộc đối tƣợng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác có liên quan thì phải nộp thuế theo quy định.


Mục 2. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT


Điều 7. Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế tại Điều 6 Nghị định


  1. Quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định đƣợc áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.


  2. Hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 3; điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5 Điều 6 Nghị định chỉ bị xử phạt nếu trong giấy phép, tờ khai hải quan, các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật có quy định thời hạn phải tái nhập hoặc tái xuất.


  3. Việc xác định số chỗ ngồi đối với phƣơng tiện vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định đƣợc căn cứ vào giấy đăng ký lƣu hành phƣơng tiện vận tải chở ngƣời. Trƣờng hợp nếu giấy đăng ký lƣu hành phƣơng tiện vận tải chở ngƣời không ghi số chỗ ngồi thì căn cứ thực tế kiểm tra, giám sát phƣơng tiện để xác định số chỗ ngồi.

Điều 8. Vi phạm quy định về khai hải quan quy định tại Điều 7 Nghị định.


  1. Đối với hành vi không khai hoặc khai sai nhƣng hàng hóa thuộc danh mục hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã đƣợc Bộ Tài chính hoặc cơ quan do Bộ Tài chính ủy quyền xác nhận thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định.


    Trƣờng hợp hàng hóa không thuộc danh mục đã đƣợc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền thì căn cứ vào hành vi vi phạm để xử phạt theo quy định tại Điều 8 hoặc khoản 3 Điều 14 Nghị định.


  2. Quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp việc khai sai không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế đƣợc miễn, giảm, đƣợc hoàn, không thu hoặc không thuộc trƣờng hợp gian lận, trốn thuế. Trƣờng hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế đƣợc miễn, giảm, đƣợc hoàn, không thu hoặc thuộc trƣờng hợp gian lận, trốn thuế thì xử phạt theo quy định tại Điều 8 hoặc Điều 13 Nghị định.


  3. Trƣờng hợp vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định mà có cơ sở xác định hàng hóa không còn hoặc đã chuyển đổi mục đích sử dụng, không khai hải quan thì xử phạt theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 13 Nghị định.


  4. Quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định đƣợc áp dụng đối với trƣờng hợp khai và làm thủ tục hải quan nhƣng không xuất khẩu hoặc xuất khẩu thiếu so với khai hải quan. Quy định này không áp dụng đối với trƣờng hợp tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Hải quan.


Điều 9. Vi phạm quy định về khai thuế quy định tại Điều 8 Nghị định


  1. Việc xử phạt theo quy định tại Điều 8 Nghị định đƣợc áp dụng đối với các hành vi vi phạm thuộc các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa dẫn đến làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế đƣợc miễn, giảm, đƣợc hoàn, không thu.


  2. Đối với hành vi không khai hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lƣợng, khối lƣợng, chất lƣợng, trị giá, mã số, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần kiểm tra xác minh để làm rõ hành vi vi phạm thuộc nhóm hành vi vi phạm quy định tại Điều 8 hoặc khoản 1 Điều 13 Nghị định; nếu không thuộc các trƣờng hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định thì xử phạt theo quy định tại Điều 8 Nghị định.


  3. Đối với hành vi khai nhiều hơn so với thực tế hàng hóa xuất khẩu về chủng loại, số lƣợng, khối lƣợng sản phẩm xuất khẩu ra nƣớc ngoài của doanh nghiệp chế xuất, sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất xuất khẩu và hàng tái xuất dẫn đến số tiền thuế chênh lệch dƣới 100.000.000 đồng thì xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định. Trƣờng hợp số tiền thuế chênh lệch từ 100.000.000 đồng trở lên mà chƣa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử phạt theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 13 Nghị định.

Điều 10. Vi phạm quy định về khai hải quan của ngƣời xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, công cụ chuyển nhƣợng, vàng, kim loại quý, đá quý quy định tại Điều 9 Nghị định


  1. Các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9 Nghị định áp dụng đối với trƣờng hợp ngƣời xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy chứng minh biên giới vi phạm các quy định về khai hải quan hoặc vi phạm quy định về mang ngoại tệ tiền mặt thuộc diện không đƣợc mang theo khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh. Các trƣờng hợp mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, công cụ chuyển nhƣợng, vàng, kim loại quý, đá quý trái phép khác qua biên giới thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 12 Nghị định.


  2. Việc xác định ngoại tệ đƣợc phép và không đƣợc phép mang theo của ngƣời xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành hoặc giấy chứng minh biên giới đƣợc căn cứ vào quy định tại Quyết định số 92/2000/QĐ-NHNN7 ngày 17/3/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt đối với cá nhân xuất nhập cảnh bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc giấy chứng minh biên giới để xác định.


  3. Trị giá tang vật vi phạm là trị giá sau khi đã trừ đi trị giá ngoại tệ, vàng, tiền Việt Nam không phải khai hải quan theo quy định của pháp luật.


  4. Trƣờng hợp đối tƣợng vi phạm đã xuất cảnh, không để lại địa chỉ cụ thể thì cơ quan hải quan vẫn thực hiện việc ra quyết định xử phạt theo quy định, phối hợp với Sở Ngoại vụ gửi quyết định xử phạt cho đối tƣợng bị xử phạt qua Đại sứ quán hoặc cơ quan Lãnh sự của nƣớc đối tƣợng vi phạm mang quốc tịch để thực hiện; trƣờng hợp không giao đƣợc quyết định xử phạt thì tang vật vi phạm xử lý theo khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính.


Điều 11. Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế; giám sát hải quan; kiểm soát hải quan quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định


  1. Quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định đƣợc áp dụng đối với trƣờng hợp văn bản quy phạm pháp luật về hải quan có quy định việc lập lƣu trữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách.


  2. Điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định đƣợc áp dụng đối với trƣờng hợp không thực hiện những nội dung mà cơ quan hải quan yêu cầu theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan để kiểm tra, thanh tra.


  3. Khi có nghi vấn niêm phong hải quan; chứng từ, tài liệu sử dụng để khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan là giả mạo hoặc không hợp pháp thì phải tạm giữ. Nếu cần thì tiến hành xác minh hoặc trƣng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền đối với các chứng từ, tài liệu có nghi vấn này để làm căn cứ xác định chính xác hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 10 Nghị định. Trƣờng hợp các giấy tờ này là giấy phép thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép biết.


  4. Vi phạm quy định về vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất không đúng tuyến đƣờng, lộ trình, địa điểm, cửa khẩu, thời gian quy định hoặc đăng ký trong hồ sơ hải quan mà không giải trình hoặc

    giải trình nhƣng không có lý do xác đáng và không đƣợc Lãnh đạo Chi cục Hải quan chấp nhận thì bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định.


  5. Quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 11 Nghị định chỉ áp dụng đối với trƣờng hợp tang vật vi phạm chƣa bị tẩu tán, tiêu thụ. Trƣờng hợp tang vật vi phạm đã bị tẩu tán hoặc tiêu thụ thì bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 3, khoản 4, điểm a, điểm b khoản 5 Điều 11 hoặc điểm d khoản 5 Điều 12 Nghị định.


  6. Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định:


  1. Hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định do ngƣời dƣới 14 tuổi thực hiện thì lập biên bản chứng nhận, ra quyết định tịch thu hoặc tiêu hủy tang vật;


  2. Trƣờng hợp phát hiện hàng hóa, tiền tệ đƣợc vận chuyển trái phép qua biên giới hoặc không có chứng từ hợp pháp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định, nhƣng đối tƣợng vi phạm bỏ trốn, để lại tang vật, phƣơng tiện vi phạm, nếu có cơ sở xác định đƣợc đối tƣợng vi phạm (tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức vi phạm) thì tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính; nếu không xác định đƣợc đối tƣợng vi phạm, chủ sở hữu của tang vật, phƣơng tiện vi phạm thì lập Biên bản chứng nhận để ghi nhận sự việc và xử lý tang vật theo quy định.



định

Điều 12. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 13 Nghị


  1. Chứng từ, tài liệu nêu tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định bao gồm các chứng từ, tài liệu nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan và sau khi thông quan làm căn cứ xác định hoặc chứng minh số thuế phải nộp.


  2. Xử phạt đối với hành vi khai sai mã số, thuế suất, mức thuế:


    1. Điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp cá nhân, tổ chức vi phạm đã đƣợc cơ quan hải quan hƣớng dẫn về mã số, thuế suất, mức thuế đối với hàng hóa có cùng tên gọi, mã số, thuế suất, mức thuế với hàng hóa vi phạm bằng một trong các hình thức sau:


      1. Cơ quan hải quan đã có thông báo kết quả phân tích, phân loại hoặc có văn bản xác định trƣớc mã số, thuế suất, mức thuế;


      2. Cơ quan hải quan đã xác định mã số, thuế suất, mức thuế hàng hóa và ban hành quyết định ấn định thuế.


    2. Các trƣờng hợp khai sai mã số, thuế suất, mức thuế khác thì xử phạt theo quy định tại Điều 8 Nghị định.


  3. Hành vi không khai hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lƣợng, khối lƣợng, chất lƣợng, trị giá, mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đƣợc phát hiện sau khi hàng hóa đã thông quan mà ngƣời vi phạm không tự giác nộp đủ thuế hoặc

    chƣa nộp đủ thuế theo quy định trƣớc khi cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm thì xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 Nghị định.


  4. Vi phạm liên quan đến hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu ra nƣớc ngoài của doanh nghiệp chế xuất: Trƣờng hợp làm thủ tục xuất khẩu nhƣng không xuất khẩu thì xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Nghị định. Quy định này không áp dụng đối với trƣờng hợp tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Hải quan.


  5. Hành vi nêu tại điểm 1 khoản 1 Điều 13 Nghị định đƣợc áp dụng khi cơ quan hải quan có đủ căn cứ xác định ngƣời nộp thuế biết rõ hàng hóa thực xuất khẩu, thực nhập khẩu mà không khai hoặc khai sai để trốn thuế, gian lận thuế.


  6. Cơ sở để xác định số tiền thuế chênh lệch đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 8, Điều 13 là: số tiền thuế do ngƣời nộp thuế kê khai và số tiền thuế phải nộp theo quy định đƣợc thể hiện trên quyết định ấn định thuế của ngƣời có thẩm quyền hoặc số tiền thuế phải nộp theo quy định.


Điều 13. Đối với vi phạm liên quan đến giấy phép, điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu


  1. Giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn nêu tại Điều 14 Nghị định là giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thƣơng mại, các văn bản hƣớng dẫn thi hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định về giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.


  2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép, doanh nghiệp xuất trình đƣợc giấy phép nhƣng thực tế số lƣợng, trọng lƣợng hàng hóa nhiều hơn so với số lƣợng, trọng lƣợng đƣợc cấp tại giấy phép thì số hàng hóa nhiều hơn so với giấy phép bị xử phạt về hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không có giấy phép.


  3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép, cá nhân, tổ chức xuất trình đƣợc giấy phép nhƣng thực tế hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng nội dung ghi trong giấy phép về chất lƣợng (điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật) hàng hóa nhập khẩu (nếu có) thì căn cứ quy định tại khoản 7 hoặc khoản 8 Điều 14 Nghị định để xử phạt.


  4. Vi phạm liên quan đến giấy phép nhập khẩu, điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu mà hàng hóa thuộc diện hàng hóa trao đổi của cƣ dân biên giới, hàng viện trợ nhân đạo, hàng quà biếu, quà tặng, hàng mẫu, tài sản di chuyển, hàng hóa của ngƣời xuất cảnh, nhập cảnh; hàng quá cảnh, chuyển khẩu thì tùy theo từng hành vi vi phạm mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 14 Nghị định; các trƣờng hợp khác thì xử phạt theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định.


  5. Đối với hành vi vi phạm liên quan đến giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn quy chuẩn nhập khẩu quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 14 Nghị định nhƣng trƣớc thời điểm ra quyết định xử phạt đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho

phép nhập khẩu thì không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “buộc đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất”.


Trƣờng hợp đã ra quyết định xử phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “buộc đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất” nhƣng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đƣợc quyết định xử phạt mà cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép nhập khẩu và hàng hóa chƣa đƣa ra khỏi Việt Nam thì đƣợc phép nhập khẩu.


Điều 14. Xử lý vi phạm của Kho bạc nhà nƣớc, tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân có liên quan


Quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định không áp dụng đối với tổ chức, cá nhân là đối tƣợng nộp thuế. Tổ chức, cá nhân là đối tƣợng nộp thuế có hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin thì xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Nghị định.


Mục 3. THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ BẢO ĐẢM VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH, THẨM QUYỀN XỬ PHẠT



chính

Điều 15. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành


  1. Khi tiến hành áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính phải tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền đƣợc quy định từ Điều 119 đến Điều 132 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 102 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 và Điều 17 Nghị định.


  2. Trƣờng hợp qua hệ thống quản lý rủi ro hoặc các thông tin liên quan, có căn cứ xác định cá nhân đang cất giấu ma túy trong ngƣời thì ngƣời có thẩm quyền tiến hành việc khám ngƣời trực tiếp hoặc có thể sử dụng các phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật để thực hiện.


  3. Tạm giữ tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính trong trƣờng hợp vi phạm vƣợt quá thẩm quyền xử phạt của Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, Cục trƣởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trƣởng Cục Kiểm tra sau thông quan:


Những ngƣời có thẩm quyền xử phạt quy định tại các khoản 3, khoản 4 Điều 19 Nghị định thực hiện việc ra quyết định tạm giữ tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính; chịu trách nhiệm bảo quản tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và thực hiện việc xử lý tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính theo quyết định của ngƣời có thẩm quyền.


Điều 16. Khám phƣơng tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính


  1. Việc khám phƣơng tiện vận tải, đồ vật của các đối tƣợng đƣợc hƣởng quyền ƣu đãi, miễn trừ phải tuân theo các quy định của Điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập và phải có quyết định của Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan.

  2. Khi có cơ sở khẳng định hành lý của ngƣời xuất cảnh, nhập cảnh đƣợc hƣởng quyền ƣu đãi miễn trừ chứa đựng những đồ vật không đƣợc hƣởng ƣu đãi hoặc chứa những đồ vật thuộc loại Nhà nƣớc Việt Nam cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc không tuân thủ các chế độ kiểm dịch của Việt Nam, thì việc khám xét thực hiện theo quyết định của Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan, trƣớc sự chứng kiến của viên chức ngoại giao hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền đại diện cho họ.


Điều 17. Phân định thẩm quyền xử phạt


  1. Thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế quy định tại Điều 8, Điều 13 và điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định của những ngƣời quy định tại khoản 7 Điều 19 Nghị định đƣợc xác định theo quy định tại Nghị định, không hạn chế mức tối đa về số tiền phạt.


  2. Xử lý vi phạm hành chính mà hồ sơ liên quan đến nhiều đơn vị hải quan:


    1. Đối với vi phạm hành chính mà hồ sơ liên quan đến nhiều đơn vị hải quan, đơn vị nào phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính đầu tiên thì đơn vị đó ra quyết định xử phạt; những đơn vị liên quan có trách nhiệm chuyển giao đầy đủ các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của đơn vị thụ lý vụ vi phạm và phối hợp thực hiện quyết định xử phạt khi đƣợc yêu cầu; trừ trƣờng hợp nêu tại điểm b khoản 2 Điều này.


    2. Đối với vi phạm hành chính mà tang vật vi phạm là hàng hóa đƣợc đƣa về bảo quản ở địa điểm khác với địa điểm làm thủ tục hải quan, chờ kết quả kiểm tra nhà nƣớc về chất lƣợng, kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm dịch thực vật và kiểm dịch động vật thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc xử phạt vi phạm theo thẩm quyền; Chi cục Hải quan nơi phối hợp kiểm tra thực tế hàng hóa có trách nhiệm chuyển toàn bộ tài liệu có liên quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để làm cơ sở xử phạt.


    3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt, Chi cục Hải quan chủ trì xử phạt phải thông báo kết quả xử phạt cho đơn vị hải quan liên quan biết.


  3. Khi phát hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan, ngƣời có thẩm quyền xử phạt cần đối chiếu với quy định của Bộ luật Hình sự để xác định đó là vi phạm hành chính hay tội phạm hình sự. Trƣờng hợp có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Đối với những vụ việc có dấu hiệu của tội trốn thuế thì tiến hành củng cố hồ sơ và chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định.


  4. Đối với các vụ vi phạm do các đơn vị thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu phát hiện bắt giữ mà có mức phạt vƣợt quá thẩm quyền của Đội trƣởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trƣởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và Hải đội trƣởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu thì thẩm quyền xử phạt do Cục trƣởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện theo quy định.


  5. Trƣờng hợp hình thức phạt chính (phạt tiền) thuộc thẩm quyền xử phạt nhƣng hình thức phạt bổ sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền của mình thì

    ngƣời đang thụ lý vụ vi phạm phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt theo quy định.


  6. Đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả vƣợt thẩm quyền xử phạt của mình thì Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng làm thủ tục chuyển hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi xảy ra vi phạm để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xử phạt.


  7. Đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả vƣợt thẩm quyền xử phạt của mình thì Cục trƣởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trƣởng Cục Kiểm tra sau thông quan tiến hành điều tra, xác minh làm rõ hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính và hoàn thiện hồ sơ vụ việc (đề xuất hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả), báo cáo Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền.


Điều 18. Giao quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính


  1. Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các chức danh quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 19; khoản 2, 3, 4 Điều 19a; khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 19b Nghị định chỉ đƣợc thực hiện đối với cấp phó. Việc giao quyền phải đƣợc thực hiện bằng văn bản. Trong văn bản giao quyền cần xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.


  2. Việc giao quyền để áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Chƣơng II Phần Thứ tƣ Luật Xử lý vi phạm hành chính.


  3. Cấp phó đƣợc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và trƣớc cấp trƣởng về việc xử lý vi phạm hành chính của mình và không đƣợc giao quyền, ủy quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.


  4. Không sử dụng quyết định phân công nhiệm vụ, điều hành nội bộ của đơn vị để thay thế cho văn bản giao quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.


Mục 4. THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH


Điều 19. Lập biên bản vi phạm hành chính


Việc lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số

81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 18 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.


Điều 20. Chuyển hồ sơ để xử phạt vi phạm hành chính, gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt đối với những vụ vi phạm vƣợt quá thẩm quyền xử phạt của Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, Cục trƣởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trƣởng Cục Kiểm tra sau thông quan


  1. Khi chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính về hải quan báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan để thực hiện việc xử phạt theo thẩm quyền thì việc bàn giao hồ sơ vụ vi phạm phải đƣợc thực hiện theo đúng quy định. Thời gian chuyển hồ sơ thực hiện nhƣ sau:


    Trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, Cục trƣởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trƣởng Cục Kiểm tra sau thông quan phải gửi hồ sơ, kiến nghị hình thức xử phạt vi phạm hành chính để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định.


    Đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trƣờng hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trƣờng hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn nêu trên không quá 20 (hai mƣơi) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.


  2. Trƣờng hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trƣờng hợp giải trình theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ làm cơ sở xác định hành vi vi phạm, Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, Cục trƣởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trƣởng Cục Kiểm tra sau thông quan báo cáo Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan để xin gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt.


    Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày, kể từ ngày đƣợc gia hạn, Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, Cục trƣởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trƣởng Cục Kiểm tra sau thông quan phải gửi hồ sơ, kiến nghị hình thức xử phạt vi phạm hành chính để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan xem xét, ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền.


  3. Đơn vị hải quan nơi ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm có trách nhiệm quản lý và xử lý tang vật vi phạm tạm giữ theo quy định tại Điều 82, Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính.


Điều 21. Chuyển hồ sơ để xử lý hình sự

  1. Khi xem xét vụ vi phạm để xử lý, ngƣời có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính chƣa thể phân biệt đƣợc là vi phạm hành chính hay hình sự thì có văn bản trao đổi ý kiến kèm hồ

    sơ vụ việc bản photocopy gửi các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có liên quan (Viện kiểm sát nhân dân hoặc cơ quan điều tra) trƣớc khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay xử lý hình sự. Trong thời hạn 10 (mƣời) ngày, kể từ ngày có công văn trao đổi kèm hồ sơ mà cơ quan tiến hành tố tụng hình sự không trả lời thì ngƣời có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính tiến hành xử lý vi phạm theo quy định, sau đó gửi 01 quyết định cho cơ quan đã trao đổi ý kiến biết.


    Trƣờng hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự yêu cầu chuyển hồ sơ để xem xét xử lý thì thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính.


  2. Nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì ngƣời có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ cho ngƣời có thẩm quyền xem xét để khởi tố vụ án (đối với tội buôn lậu; tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; tội buôn bán hàng cấm quy định tại Bộ luật Hình sự) hoặc chuyển hồ sơ đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền xem xét khởi tố đối với trƣờng hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự khác.


  3. Trƣờng hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thông báo về quyết định khởi tố vụ án hình sự, cơ quan hải quan phải chuyển hồ sơ gốc vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận đƣợc thông báo.


Điều 22. Ra quyết định xử phạt


  1. Khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức thì ngƣời có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt tại chỗ.


  2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trƣờng hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác. Trong thời hạn 10 (mƣời) ngày kể từ ngày nhận đƣợc quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt.


  3. Việc ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 67, 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.



    chính.

  4. Thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 (bảy) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành


    Đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trƣờng hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trƣờng hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 (ba mƣơi) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.


    Trong trƣờng hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trƣờng hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính và cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất 10 (mƣời)

    ngày trƣớc khi hết thời hạn ra quyết định xử phạt, ngƣời có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trƣởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời gian gia hạn không đƣợc quá 30 (ba mƣơi) ngày.


  5. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự lợi dụng quyền ƣu đãi, miễn trừ để thực hiện hoạt động thƣơng mại ngoài phạm vi chức năng của họ mà vi phạm hành chính về hải quan thì trƣớc khi xử phạt, cần trao đổi với cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nƣớc có ngƣời vi phạm.


Điều 23. Thi hành quyết định xử phạt


  1. Việc thi hành quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chƣơng III Phần thứ 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính.


  2. Ngƣời có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và ban hành quyết định cƣỡng chế trong trƣờng hợp quyết định xử phạt không đƣợc thực hiện đúng thời hạn quy định.


  3. Đối với các quyết định xử phạt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng nơi chuyển hồ sơ vụ vi phạm có trách nhiệm theo dõi việc thi hành quyết định xử phạt và báo cáo tình hình thực hiện quyết định xử phạt cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết.


    Trƣờng hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đƣợc thực hiện đúng thời hạn quy định thì Cục trƣởng Cục Hải quan có trách nhiệm đề xuất việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cƣỡng chế.


  4. Đối với các quyết định xử phạt do Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan ban hành, Cục trƣởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trƣởng Cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm tổ chức triển khai, theo dõi việc thực hiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; chủ trì việc xử lý tang vật, phƣơng tiện vi phạm theo quyết định xử phạt của Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan; thực hiện việc thu, nộp tiền phạt, tiền bán tang vật tịch thu vào ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật hiện hành.


Trƣờng hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đƣợc thực hiện đúng thời hạn quy định thì Cục trƣởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trƣởng Cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm báo cáo và đề xuất việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế để Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định cƣỡng chế.


Điều 24. Theo dõi việc đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, tái xuất hàng hóa, phƣơng tiện vi phạm


Hàng hóa, phƣơng tiện vi phạm bị buộc đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, buộc tái xuất phải đƣợc giám sát chặt chẽ từ nơi lƣu giữ hàng vi phạm đến cửa khẩu tái xuất.

Kết quả giám sát phải đƣợc Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận bằng văn bản và gửi lại cho đơn vị ra quyết định xử phạt trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày hàng đã đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất để lƣu hồ sơ vụ việc.


Điều 25. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt


Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan mà chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, ngoài việc phải nộp đủ số tiền phạt thì cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05%/ngày tính trên tổng số tiền phạt chƣa nộp.


Thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần không tính là thời gian chậm nộp tiền phạt.


Chƣơng II


CƢỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN


Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 26. Phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng áp dụng


  1. Chƣơng này quy định chi tiết thi hành một số điều của Chƣơng II Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định - là Nghị định đã đƣợc hợp nhất tại văn bản xác thực hợp nhất số 10/VBHN-BTC ngày 12/7/2016 của Bộ Tài chính).


  2. Đối tƣợng áp dụng


  1. Tổ chức, cá nhân bị cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế (sau đây gọi chung là Luật Quản lý thuế).


  2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.


  3. Ngƣời có thẩm quyền và trách nhiệm cƣỡng chế.


  4. Cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thực hiện cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.


Điều 27. Theo dõi, đôn đốc thu nợ tiền thuế, tiền phạt

  1. Cơ quan hải quan các cấp có trách nhiệm theo dõi, quản lý các đối tƣợng nợ tiền thuế, tiền phạt; thƣờng xuyên phân loại đối tƣợng nợ, các khoản nợ để đôn đốc, thu nợ đến trƣớc thời điểm áp dụng các biện pháp cƣỡng chế.


    Hình thức đôn đốc, thu nợ tiền thuế, tiền phạt:


    1. Gửi thông báo yêu cầu ngƣời nộp thuế, ngƣời bảo lãnh nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt;


    2. Trực tiếp đến trụ sở ngƣời nộp thuế để đòi nợ tiền thuế, tiền phạt;



      hạn;

    3. Thông tin trên hệ thống mạng về danh sách các đối tƣợng nợ tiền thuế, tiền phạt quá


    4. Công khai trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng về đối tƣợng nợ tiền thuế, tiền phạt; số tiền thuế nợ, tiền phạt.


  2. Ngƣời nộp thuế, ngƣời bảo lãnh còn nợ tiền thuế, tiền phạt khi nhận đƣợc thông báo của cơ quan hải quan về việc nợ tiền thuế, tiền phạt phải nhanh chóng thực hiện việc nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt theo quy định của pháp luật. Quá thời hạn quy định tại Điều 26 Nghị định mà vẫn chƣa thực hiện thì sẽ bị áp dụng các biện pháp cƣỡng chế nêu tại Điều 27 Nghị định.


Điều 28. Cƣỡng chế trong trƣờng hợp ấn định thuế đối với hàng hóa đã thông quan


Đối với các trƣờng hợp ấn định thuế sau khi hàng hóa đã thông quan, nếu quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định ấn định thuế mà ngƣời nộp thuế hoặc ngƣời bảo lãnh không tự nguyện chấp hành quyết định, ấn định thuế thì cơ quan Hải quan thực hiện cƣỡng chế theo quy định. Thời hạn chấp hành quyết định ấn định thuế theo quy định tại Điều này là ngày cơ quan Hải quan ban hành quyết định ấn định thuế theo Thông tƣ số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính.


Điều 29. Ra quyết định cƣỡng chế


  1. Ngƣời có thẩm quyền ra quyết định cƣỡng chế phải kịp thời xác minh thông tin và ban hành quyết định cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với các trƣờng hợp đã hết thời hạn quy định mà ngƣời nộp thuế hoặc ngƣời bảo lãnh; cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.


  2. Việc xác minh thông tin liên quan đến đối tƣợng bị cƣỡng chế, điều kiện thi hành quyết định cƣỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 33, Điều 38, khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 61 Nghị định.


    Đối với biện pháp cƣỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, trƣớc khi ra quyết định cƣỡng chế, ngƣời có thẩm quyền ra quyết định cƣỡng chế có văn bản trao đổi với Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn, cơ quan công an, các cơ quan khác có liên quan nơi có đối

    tƣợng bị cƣỡng chế hoặc nơi lƣu giữ tang vật, vật phẩm, phƣơng tiện vi phạm hành chính về tình trạng thực tế của tang vật, vật phẩm, phƣơng tiện vi phạm hành chính (đang đƣợc bảo quản nguyên trạng hay đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy và các thông tin khác về hiện trạng của tang vật, vật phẩm, phƣơng tiện vi phạm hành chính), điều kiện thi hành quyết định cƣỡng chế của đối tƣợng bị cƣỡng chế trƣớc khi ban hành quyết định cƣỡng chế.


  3. Trƣờng hợp quyết định cƣỡng chế đối với một biện pháp cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đã hết hiệu lực thi hành, nếu ngƣời có thẩm quyền ban hành quyết định cƣỡng chế có căn cứ cho rằng có thể tiếp tục áp dụng biện pháp cƣỡng chế đó mà vẫn thu đƣợc tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp thì ban hành quyết định khác thay thế quyết định đã hết hiệu lực để tiếp tục thực hiện biện pháp cƣỡng chế đó.


    Các chứng từ, tài liệu làm căn cứ ban hành quyết định cƣỡng chế phải đƣợc lƣu trong hồ sơ vụ việc.


  4. Trƣờng hợp đã ban hành quyết định cƣỡng chế bằng biện pháp tiếp theo mà có thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cƣỡng chế trƣớc đó thì ngƣời ban hành quyết định cƣỡng chế có quyền quyết định chấm dứt biện pháp cƣỡng chế đang thực hiện và ban hành quyết định thực hiện biện pháp cƣỡng chế trƣớc để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.


    Nội dung Quyết định mới ban hành cần phải thể hiện việc chấm dứt hiệu lực của Quyết định cƣỡng chế ban hành trƣớc đó.


  5. Trƣờng hợp có đầy đủ căn cứ xác định việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế đang thực hiện không thu đƣợc số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế thì ngƣời có thẩm quyền ban hành quyết định cƣỡng chế có quyền chấm dứt quyết định cƣỡng chế đang thực hiện và ban hành quyết định áp dụng biện pháp cƣỡng chế tiếp theo.


Nội dung Quyết định mới ban hành cần phải thể hiện việc chấm dứt hiệu lực của Quyết định cƣỡng chế ban hành trƣớc đó.


Điều 30. Tổ chức thực hiện Quyết định cƣỡng chế


  1. Ngƣời ra quyết định cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan có nhiệm vụ tổ chức thực hiện quyết định cƣỡng chế đó.


  2. Đối với quyết định cƣỡng chế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan ban hành, Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Cục trƣởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trƣởng Cục Kiểm tra sau thông quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định cƣỡng chế đó và báo cáo kết quả để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan biết.


  3. Trƣờng hợp áp dụng biện pháp cƣỡng chế kê biên tài sản; thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ mà doanh nghiệp hoặc ngƣời nắm giữ tài sản có trụ sở đóng ở địa bàn khác thì Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố nơi quản lý địa bàn đó có trách

nhiệm phối hợp với đơn vị hải quan nơi ban hành Quyết định cƣỡng chế hoặc đơn vị hải quan nơi có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định cƣỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan để tổ chức thi hành quyết định cƣỡng chế.


Điều 31. Chƣa thực hiện biện pháp cƣỡng chế; tạm dừng áp dụng biện pháp cƣỡng chế dừng làm thủ tục hải quan


  1. Trƣờng hợp chƣa thực hiện biện pháp cƣỡng chế; tạm dừng áp dụng biện pháp cƣỡng chế dừng làm thủ tục hải quan:


    1. Ngƣời nộp thuế thuộc đối tƣợng bị áp dụng các biện pháp cƣỡng chế đƣợc cơ quan Hải quan cho phép nộp dần tiền thuế nợ theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;


    2. Ngƣời nộp thuế đã đƣợc tạm dừng áp dụng biện pháp cƣỡng chế dừng làm thủ tục hải quan theo quy định khoản 5 Điều 46 Nghị định.


  2. Thủ tục, thẩm quyền giải quyết:


    1. Đối với trƣờng hợp nộp dần tiền thuế nợ thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Điều 134 Thông tƣ số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.


    2. Trƣờng hợp tạm dừng áp dụng biện pháp cƣỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản 5 Điều 46 Nghị định:


      1. Ngƣời nộp thuế bị cƣỡng chế có văn bản đề nghị tạm dừng cƣỡng chế gửi Cục Hải quan nơi phát sinh khoản nợ bị cƣỡng chế dừng làm thủ tục hải quan kèm theo thƣ bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ;


      2. Cục Hải quan nơi ngƣời nộp thuế có khoản nợ bị cƣỡng chế dừng làm thủ tục hải quan tiếp nhận, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và báo cáo, đề xuất gửi Tổng cục Hải quan trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;


        Trƣờng hợp hồ sơ chƣa đủ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho ngƣời nộp thuế biết, hoàn chỉnh hồ sơ.


      3. Tổng cục Hải quan căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 46 Nghị định thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu có), báo cáo Bộ Tài chính trong thời hạn tối đa 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

      4. Bộ Tài chính xem xét, giải quyết tạm giải tỏa cƣỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với từng trƣờng hợp cụ thể theo đề nghị của Tổng cục Hải quan trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc báo cáo của Tổng cục Hải quan;


      5. Cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định cƣỡng chế căn cứ văn bản tạm giải tỏa cƣỡng chế dừng làm thủ tục hải quan của Bộ Tài chính để tạm dừng chƣa thực hiện biện pháp cƣỡng chế dừng làm thủ tục hải quan.


  3. Văn bản tạm dừng thi hành quyết định cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan đối với trƣờng hợp đƣợc cơ quan Hải quan cho phép nộp dần tiền thuế nợ và trƣờng hợp tạm dừng áp dụng biện pháp cƣỡng chế dừng làm thủ tục hải quan thực hiện theo mẫu quyết định (QĐ-59) ban hành kèm theo Thông tƣ này.


Điều 32. Cƣỡng chế trong trƣờng hợp ngƣời nộp thuế chƣa chấp hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan mà có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản


  1. Dấu hiệu bỏ trốn, tẩu tán tài sản


    1. Dấu hiệu bỏ trốn:


      Ngƣời nộp thuế chƣa chấp hành quyết định hành chính thuế không còn hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanh có xác nhận của UBND xã, phƣờng, thị trấn hoặc tổ dân phố nơi đối tƣợng bị cƣỡng chế có hoạt động kinh doanh hoặc theo thông báo của cơ quan thuế về việc đối tƣợng bị cƣỡng chế đã dừng hoạt động (bao gồm cả trƣờng hợp giải thể không theo trình tự của Luật Doanh nghiệp);


    2. Dấu hiệu tẩu tán tài sản:


  2. Ngƣời nộp thuế chƣa chấp hành quyết định hành chính thuế thực hiện thủ tục chuyển nhƣợng, cho, bán tài sản, giải tỏa, tẩu tán số dƣ tài khoản một cách bất thƣờng không liên quan đến các giao dịch thông thƣờng hoặc qua kiểm tra, xác minh tại doanh nghiệp không còn hàng hóa.


  3. Ngƣời có thẩm quyền ban hành quyết định cƣỡng chế căn cứ vào các thông tin xác minh đƣợc, ra quyết định áp dụng biện pháp cƣỡng chế phù hợp theo trình tự, thủ tục của từng biện pháp đã đƣợc quy định tại Chƣơng II Nghị định và quy định tại Thông tƣ này để thu đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) vào Ngân sách nhà nƣớc.


Điều 33. Chi phí cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính


  1. Nội dung chi phí cho các hoạt động cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính quy định tại Điều 37 Nghị định cụ thể nhƣ sau:


    1. Chi phí huy động ngƣời thực hiện quyết định cƣỡng chế: chi cho những cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính nhƣ: ngƣời ban hành

      quyết định cƣỡng chế, cán bộ thi hành quyết định cƣỡng chế, cảnh sát bảo vệ, nhân viên y tế, đại diện chính quyền địa phƣơng, đại diện tổ chức xã hội…;


    2. Chi phí định giá tài sản, bán đấu giá tài sản: tiền thù lao cho các thành viên của hội đồng định giá; chi giám định tài sản (nếu có); tiền thuê địa điểm, phƣơng tiện để tổ chức bán đấu giá, niêm yết, chi phí tổ chức định giá lại tài sản; chi đăng tin thông báo bán đấu giá trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng; chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản; tiền thuê chuyên chở đồ vật, tài sản cƣỡng chế thi hành quyết định cƣỡng chế;


    3. Chi phí thuê phƣơng tiện tháo dỡ, chuyên chở đồ vật, tài sản; chi phí mua nhiên liệu, thuê phƣơng tiện, thiết bị bảo vệ, thiết bị y tế cần thiết phục vụ thi hành quyết định cƣỡng chế;


    4. Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản đã kê biên;


      đ) Chi phí phòng cháy, nổ (nếu có): Thuê xe cứu hỏa, thuê thiết bị phòng cháy chữa cháy, thuê rà, phá bom, mìn và các phƣơng tiện, thiết bị phòng cháy, nổ cần thiết khác;


    5. Chi phí đăng tải về thông tin ngƣời nợ thuế lên phƣơng tiện thông tin đại chúng;


  2. g) Chi phí thực tế khác phục vụ cho việc thi hành quyết định cƣỡng chế (nếu có).


  3. Mức chi


    1. Các chi phí: thuê giữ hoặc bảo quản tài sản; giám định tài sản; tiền thuê địa điểm, phƣơng tiện để tổ chức bán đấu giá; chi đăng tin thông báo bán đấu giá trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng; tiền thuê chuyên chở đồ vật, tài sản cƣỡng chế thi hành quyết định cƣỡng chế... đƣợc thực hiện căn cứ theo hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ theo quy định;


    2. Các chi phí khác: mức chi đƣợc thực hiện theo quy định chung của nhà nƣớc;


  4. Trƣờng hợp nhà nƣớc chƣa quy định thì ngƣời tổ chức thực hiện quyết định cƣỡng chế quyết định mức chi thực tế kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.


  5. Nguồn kinh phí bảo đảm cho chi phí thi hành quyết định cƣỡng chế



chịu.

  1. Chi phí cho việc cƣỡng chế thi hành quyết định cƣỡng chế do đối tƣợng bị cƣỡng chế


  2. Cơ quan Hải quan nơi ban hành quyết định cƣỡng chế lập dự toán về chi phí cƣỡng chế đồng thời với việc ban hành quyết định cƣỡng chế và đƣợc quyết toán khi kết thúc vụ việc cƣỡng chế.


  3. Trƣờng hợp chi phí cƣỡng chế do đối tƣợng bị cƣỡng chế phải chịu nhƣng cơ quan hải quan chƣa thu đƣợc, cơ quan hải quan đƣợc phép tạm ứng từ nguồn kinh phí hoạt động của

ngành hải quan và đƣợc hoàn trả ngay sau khi thu đƣợc tiền của đối tƣợng bị cƣỡng chế hành chính. Mức tạm ứng không quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng. Đối với những trƣờng hợp có mức chi phí cƣỡng chế lớn, số tiền đƣợc phép tạm ứng sử dụng không đủ thì ngƣời ra quyết định cƣỡng chế báo cáo cơ quan hải quan cấp trên để xem xét giải quyết đối với từng trƣờng hợp cụ thể.


Điều 34. Miễn, giảm chi phí thi hành cƣỡng chế


  1. Cá nhân bị cƣỡng chế có thể đƣợc xét miễn giảm phí thi hành cƣỡng chế nếu thuộc một trong các trƣờng hợp sau:


    1. Có khó khăn về kinh tế: Cá nhân thuộc diện có khó khăn về kinh tế là những cá nhân có thu nhập không đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu để họ sinh sống bình thƣờng hoặc bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn. Mức thu nhập tối thiểu là mức thu nhập không thuộc diện chịu thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao.


    2. Thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách mạng;


    3. Thuộc diện ngƣời neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài.


  2. Thủ tục để đƣợc miễn, giảm chi phí cƣỡng chế:


    Để đƣợc xét miễn, giảm chi phí cƣỡng chế, cá nhân phải làm đơn đề nghị xét miễn, giảm chi phí cƣỡng chế và gửi đến cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định cƣỡng chế.


    Hồ sơ kèm theo đơn gồm có:


    1. Đối với đối tƣợng bị cƣỡng chế có khó khăn về kinh tế do gặp thiên tai, hỏa hoạn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cƣ trú hoặc của Thủ trƣởng cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc;


    2. Đối với đối tƣợng bị cƣỡng chế là cá nhân có thu nhập không đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu để họ sinh sống bình thƣờng, thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách mạng làm các thủ tục, hồ sơ theo hƣớng dẫn của pháp luật hiện hành về việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thƣơng binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh, bệnh binh;


    3. Đối với đối tƣợng bị cƣỡng chế là cá nhân thuộc diện tàn tật, ốm đau kéo dài làm văn bản xác nhận của Hội đồng giám định y khoa hoặc cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận theo quy định của Bộ Y tế.


  3. Mức miễn, giảm chi phí thi hành cƣỡng chế


    1. Cá nhân bị cƣỡng chế đã chấp hành đƣợc một phần chi phí cƣỡng chế nhƣng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, thì đƣợc xét giảm số tiền chi phí cƣỡng chế còn lại;

    2. Các trƣờng hợp còn lại đƣợc xét giảm 50% (năm mƣơi phần trăm) số tiền chi phí cƣỡng chế phải nộp.


  4. Ngƣời ra quyết định cƣỡng chế nhận đơn và hồ sơ kèm theo, xem xét, quyết định việc miễn, giảm chi phí cƣỡng chế trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc.


    Trong trƣờng hợp cơ quan ra quyết định cƣỡng chế có quyết định miễn hoặc giảm chi phí cƣỡng chế thì chi phí cƣỡng chế sẽ đƣợc lấy từ kinh phí hoạt động của đơn vị.


  5. Quyết định xét miễn, giảm chi phí cƣỡng chế sẽ bị hủy bỏ trong trƣờng hợp phát hiện đối tƣợng bị cƣỡng chế có hành vi tẩu tán, cất giấu tiền, tài sản để trốn tránh việc xác minh điều kiện cụ thể để thi hành cƣỡng chế.


Mục 2. CÁC BIỆN PHÁP CƢỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƢỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN


Điều 35. Cƣỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tƣợng bị cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại kho bạc nhà nƣớc, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản


  1. Đối tƣợng bị cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và tổ chức, cá nhân đang nắm giữ tiền của đối tƣợng bị cƣỡng chế có nghĩa vụ cung cấp cho ngƣời có thẩm quyền ban hành quyết định cƣỡng chế các thông tin về tài khoản nhƣ: nơi mở tài khoản, số và ký hiệu về tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản của đối tƣợng bị cƣỡng chế khi nhận đƣợc yêu cầu của ngƣời có thẩm quyền ra quyết định cƣỡng chế.


  2. Ngƣời có thẩm quyền căn cứ vào cơ sở dữ liệu hiện có, số nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá 90 ngày và thông tin đã xác minh, thu thập đƣợc để ra quyết định cƣỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tƣợng bị cƣỡng chế tại Kho bạc Nhà nƣớc, các tổ chức tín dụng hoặc quyết định chuyển sang biện pháp cƣỡng chế tiếp theo nếu quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định hoặc trong trƣờng hợp tài khoản không còn số dƣ tiền gửi.


  3. Trƣờng hợp số dƣ trong tài khoản ít hơn số tiền phải trích từ tài khoản của đối tƣợng bị cƣỡng chế thì Kho bạc nhà nƣớc, tổ chức tín dụng vẫn phải trích chuyển số tiền đó; tiếp tục thực hiện trích chuyển số tiền còn thiếu khi có giao dịch qua tài khoản của đối tƣợng bị cƣỡng chế trong thời hạn quyết định còn hiệu lực.


  4. Trƣờng hợp có thông tin về việc cá nhân, tổ chức chƣa chấp hành các quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn thì ngƣời có thẩm quyền ra quyết định cƣỡng chế ban hành quyết định cƣỡng chế ghi rõ yêu cầu hoặc có văn bản (nếu trƣớc đó đã ban hành quyết định cƣỡng chế) yêu cầu Kho bạc Nhà nƣớc, các tổ chức tín dụng thực hiện biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tƣợng bị cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính.


Điều 36. Cƣỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lƣơng hoặc thu nhập


sau:

  1. Căn cứ vào kết quả xác minh, ngƣời có thẩm quyền ra quyết định cƣỡng chế xử lý nhƣ


    1. Ban hành quyết định cƣỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lƣơng hoặc thu nhập của cá nhân bị cƣỡng chế nếu cá nhân có thu nhập hợp pháp;


    2. Quyết định chuyển sang thực hiện biện pháp cƣỡng chế tiếp theo nếu cá nhân bị cƣỡng chế không có thu nhập hợp pháp hoặc trong trƣờng hợp sau 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc yêu cầu của ngƣời có thẩm quyền ra quyết định cƣỡng chế mà cá nhân bị cƣỡng chế, tổ chức, cá nhân đang trả tiền lƣơng hoặc thu nhập và các tổ chức, cá nhân liên quan không cung cấp thông tin về tiền lƣơng và thu nhập của cá nhân bị cƣỡng chế cho ngƣời có thẩm quyền ra quyết định cƣỡng chế.


  2. Tổng số tiền lƣơng và các khoản thu nhập làm căn cứ để khấu trừ là toàn bộ các khoản tiền lƣơng, các khoản có tính chất tiền lƣơng và các khoản thu nhập hợp pháp khác phát sinh trong tháng.


Điều 37. Cƣỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu


  1. Ngƣời có thẩm quyền ra quyết định cƣỡng chế căn cứ vào cơ sở dữ liệu hiện có, thông tin xác minh đƣợc và kết quả cƣỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tƣợng bị cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại kho bạc nhà nƣớc, ngân hàng thƣơng mại, tổ chức tín dụng khác; căn cứ vào kết quả cƣỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lƣơng hoặc thu nhập để ban hành quyết định cƣỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.


  2. Ngƣời ra quyết định cƣỡng chế có trách nhiệm công khai quyết định cƣỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cổng thông tin điện tử của ngành hải quan trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 46 Nghị định.


Điều 38. Cƣỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật


  1. Xác minh thông tin về tài sản của đối tƣợng bị cƣỡng chế


    1. Ngƣời có thẩm quyền ban hành quyết định cƣỡng chế có quyền gửi văn bản cho đối tƣợng bị cƣỡng chế; cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản (khi có thông tin về tài sản); cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan để xác minh về tài sản;


    2. Ngƣời có thẩm quyền ban hành quyết định cƣỡng chế có quyền xác minh về tài sản của đối tƣợng bị cƣỡng chế tại địa bàn nơi đối tƣợng bị cƣỡng chế đóng trụ sở hoặc cƣ trú; cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản; cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan;

    3. Thông tin xác minh bao gồm: các tài sản đã xác minh, giá trị tài sản đã xác minh đƣợc phản ánh trên sổ sách kế toán của đối tƣợng bị cƣỡng chế, kết quả sản xuất kinh doanh (đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ) hoặc điều kiện kinh tế (đối với cá nhân không kinh doanh). Đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản cần căn cứ vào hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhƣợng hoặc tặng cho, giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản thì việc xác minh thông qua chủ sở hữu, chính quyền địa phƣơng, cơ quan chức năng hoặc ngƣời làm chứng nhƣ xác nhận của ngƣời bán, của chính quyền địa phƣơng, cơ quan chức năng về việc mua bán.


      Việc xác minh phải đƣợc lập thành biên bản, ghi rõ nội dung xác minh, chữ ký của ngƣời hoặc cơ quan cung cấp thông tin;


    4. Các thông tin xác minh đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản có thể thông báo rộng rãi để ngƣời có quyền, nghĩa vụ liên quan đƣợc biết và bảo vệ lợi ích của họ;


      đ) Đối với tài sản đã đƣợc cầm cố, thế chấp hợp pháp thuộc diện không đƣợc kê biên theo quy định tại Điều 49 Nghị định thì cơ quan tiến hành kê biên phải thông báo cho ngƣời nhận cầm cố, thế chấp biết nghĩa vụ của đối tƣợng bị cƣỡng chế và yêu cầu ngƣời nhận cầm cố, thế chấp thông báo kịp thời cho cơ quan tiến hành kê biên tài sản khi ngƣời cầm cố, thế chấp thanh toán nghĩa vụ theo hợp đồng cầm cố, thế chấp;


    5. Ngƣời có thẩm quyền ban hành quyết định cƣỡng chế sau khi xác minh về tài sản của ngƣời nộp thuế tại các địa điểm nêu trên phải xác định đƣợc số tiền có khả năng thu vào ngân sách nhà nƣớc thông qua áp dụng biện pháp cƣỡng chế này bằng việc dự tính giá trị tài sản này sau khi bán đấu giá.


  2. Trƣờng hợp xác định số tiền thu đƣợc từ hoạt động cƣỡng chế không đủ bù đắp chi phí cƣỡng chế thì báo cáo cơ quan cấp trên để tạm hoãn ban hành quyết định cƣỡng chế (trừ trƣờng hợp đƣợc miễn, giảm phí thi hành quyết định cƣỡng chế nêu tại khoản 4 Điều 34 Thông tƣ này);


    g) Trƣờng hợp sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản xác minh về tài sản cho đối tƣợng bị cƣỡng chế; cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản; cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các thông tin về tài sản hoặc trƣờng hợp xác định số tiền cƣỡng chế không đủ bù đắp chi phí cƣỡng chế thì chuyển sang biện pháp cƣỡng chế tiếp theo.


  3. Khi ban hành quyết định cƣỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản đối với các tài sản kê biên thuộc diện đăng ký quyền sở hữu thì ngƣời tổ chức kê biên phải thông báo ngay cho các cơ quan sau đây biết việc kê biên tài sản:


    1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tài sản gắn liền với đất trong trƣờng hợp kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;


    2. Cơ quan đăng ký phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ, trong trƣờng hợp tài sản kê biên là phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ;

    3. Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, sử dụng khác theo quy định của pháp luật.


  4. Thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản


    1. Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày và trong giờ hành chính áp dụng tại địa phƣơng kê biên tài sản, trừ trƣờng hợp phát hiện đối tƣợng bị cƣỡng chế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán, hủy hoại tài sản thì ngƣời có thẩm quyền ban hành quyết định cƣỡng chế có quyền tổ chức ngay việc kê biên tài sản để ngăn chặn các hành vi trên của đối tƣợng bị cƣỡng chế;


    2. Trong trƣờng hợp kê biên tài sản là nhà ở hoặc đồ vật đang bị khóa hay đóng gói thì ngƣời tổ chức kê biên yêu cầu đối tƣợng bị cƣỡng chế, ngƣời đang sử dụng, quản lý tài sản đó mở khóa, mở gói; nếu đối tƣợng bị cƣỡng chế, ngƣời đang sử dụng, quản lý tài sản không mở hoặc cố tình vắng mặt thì tổ chức thi hành quyết định cƣỡng chế lập biên bản (có đại diện của chính quyền địa phƣơng và ngƣời chứng kiến) mở khóa hay mở gói để kiểm tra, liệt kê cụ thể các tài sản và kê biên theo quy định của pháp luật;


    3. Kể từ thời điểm nhận đƣợc thông báo về việc kê biên tài sản, cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản không thực hiện việc đăng ký chuyển dịch tài sản đó, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.


  5. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày giải tỏa kê biên tài sản hay hoàn tất việc bán hoặc giao tài sản kê biên để cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, ngƣời tổ chức kê biên phải thông báo cho cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm nêu tại điểm c khoản 3 Điều này.


  6. Một số trƣờng hợp cụ thể khi tiến hành kê biên


    1. Chỉ kê biên quyền sử dụng đất, nhà ở, trụ sở của đối tƣợng bị cƣỡng chế nếu sau khi kê biên hết các tài sản khác mà vẫn không đủ để thi hành quyết định cƣỡng chế;


    2. Chỉ kê biên tài sản của đối tƣợng bị cƣỡng chế đủ để đảm bảo thi hành quyết định cƣỡng chế và thanh toán các chi phí thi hành cƣỡng chế. Trƣờng hợp đối tƣợng bị cƣỡng chế chỉ có một tài sản duy nhất có giá trị lớn hơn nghĩa vụ thi hành quyết định cƣỡng chế mà không thể phân chia đƣợc hoặc việc phân chia sẽ làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì ngƣời tổ chức kê biên vẫn có quyền kê biên tài sản đó để đảm bảo thi hành quyết định cƣỡng chế;


    3. Trƣờng hợp đối tƣợng bị cƣỡng chế vừa có bất động sản là tài sản riêng, vừa có phần động sản là tài sản chung với ngƣời khác mà phần tài sản trong khối tài sản chung đủ để thi hành quyết định cƣỡng chế thì ngƣời tổ chức kê biên giải thích rõ và đề nghị đối tƣợng bị cƣỡng chế có ý kiến kê biên tài sản nào trƣớc đảm bảo thi hành quyết định cƣỡng chế;


    4. Trƣờng hợp đối tƣợng bị cƣỡng chế đề nghị kê biên phần tài sản chung là động sản nằm trong khối tài sản chung với ngƣời khác thì ngƣời tổ chức kê biên tiến hành kê biên tài sản đó, nhƣng phải đảm bảo quyền ƣu tiên mua tài sản của ngƣời đồng sở hữu tài sản;

  7. đ) Nếu đối tƣợng bị cƣỡng chế không có tài sản nào khác thì cơ quan tiến hành kê biên có quyền kê biên cả tài sản của ngƣời đó đang cầm cố, thế chấp nếu tài sản đó có giá trị lớn hơn nghĩa vụ đƣợc đảm bảo. Cơ quan tiến hành kê biên có trách nhiệm thông báo cho ngƣời nhận cầm cố, thế chấp biết về việc kê biên.


  8. Giao bảo quản tài sản kê biên


    Nếu ngƣời bị cƣỡng chế, ngƣời đang sử dụng, quản lý tài sản, ngƣời thân thích của ngƣời bị cƣỡng chế không nhận bảo quản hoặc xét thấy có dấu hiệu tẩu tán, hủy hoại tài sản, cản trở việc thi hành quyết định cƣỡng chế thì tùy từng trƣờng hợp cụ thể, tài sản kê biên đƣợc giao cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản.


    Ngƣời tổ chức kê biên tài sản phải thực hiện lƣu giữ, bảo quản hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu, sử dụng tài sản đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện cƣỡng chế.


  9. Khi kê biên tài sản, ngƣời tổ chức kê biên phải tạm tính trị giá các tài sản định kê biên để kê biên tƣơng ứng phần giá trị đủ thanh toán số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt ghi trong quyết định cƣỡng chế và các chi phí cƣỡng chế. Ngƣời tổ chức kê biên căn cứ vào giá thị trƣờng và có thể tham khảo ý kiến của cơ quan chức năng và các bên đƣơng sự để tạm tính giá trị tài sản kê biên.


  10. Hội đồng định giá và nhiệm vụ của Hội đồng định giá


    1. Thành phần Hội đồng định giá: Ngƣời ban hành quyết định cƣỡng chế là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên. Ngƣời chủ trì thực hiện quyết định cƣỡng chế có quyền thuê hoặc trƣng cầu giám định về giá trị của tài sản. Khi có yêu cầu của ngƣời chủ trì thực hiện quyết định cƣỡng chế, cơ quan chuyên môn có trách nhiệm cử ngƣời có chuyên môn tham gia việc định giá.


      Đại diện cơ quan chuyên môn trong hội đồng định giá là ngƣời có chuyên môn, kỹ thuật thuộc cơ quan có thẩm quyền quản lý về mặt chuyên môn, nghiệp vụ đối với tài sản định giá. Nếu tài sản định giá là nhà ở thì phải có đại diện của cơ quan quản lý nhà đất và cơ quan quản lý xây dựng tham gia Hội đồng định giá.


    2. Nhiệm vụ của Hội đồng định giá:


  11. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày đƣợc thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định giá. Cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức có tài sản bị kê biên đƣợc tham gia ý kiến vào việc định giá, nhƣng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng định giá.


    Hội đồng định giá tài sản căn cứ vào giá thị trƣờng tại thời điểm định giá và ý kiến chuyên môn của các cơ quan, tổ chức giám định tài sản để xác định giá tài sản. Hội đồng định giá quyết định về giá của tài sản theo đa số; trong trƣờng hợp các bên có ý kiến ngang nhau về giá tài sản thì bên nào có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là căn cứ xác định giá khởi điểm để bán tài sản. Các thành viên Hội đồng định giá có quyền bảo lƣu ý kiến của mình, kiến nghị thủ

    trƣởng cơ quan hải quan xem xét lại việc định giá. Đối với tài sản mà Nhà nƣớc thống nhất quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do Nhà nƣớc quy định.


  12. Cơ quan thực hiện cƣỡng chế có quyền tổ chức định giá lại tài sản trong các trƣờng hợp sau đây:


    1. Có căn cứ xác định vi phạm thủ tục định giá;


    2. Có biến động lớn về giá;


    3. Quá thời hạn sáu tháng, kể từ ngày định giá mà tài sản chƣa bán đƣợc.


  13. Định giá lại tài sản


    Khi nhận thấy cần phải định giá lại tài sản, cơ quan tổ chức cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế lập văn bản thông báo cho Hội đồng định giá tài sản về việc tổ chức định giá lại tài sản để cùng phối hợp thực hiện hoặc trƣng cầu cơ quan định giá đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện định giá lại tài sản. Việc định giá tài sản theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 8, Điều này đƣợc thực hiện nhƣ sau:



    đây:

    1. Việc định giá tài sản bị coi là vi phạm thủ tục nếu thuộc một trong các trƣờng hợp sau


      a.1) Hội đồng định giá không đúng thành phần theo quy định;



      tài sản;


        1. Đối tƣợng bị cƣỡng chế không đƣợc thông báo hợp lệ để tham gia vào việc định giá



            1. Áp dụng không đúng các quy định về giá tài sản trong trƣờng hợp tài sản do nhà nƣớc thống nhất quản lý về giá;


            2. Có sai sót nghiêm trọng trong việc phân loại, xác định phần trăm giá trị của tài sản; a.5) Các trƣờng hợp khác do pháp luật quy định;

    2. Tài sản kê biên đƣợc xem là có biến động lớn về giá trong các trƣờng hợp sau đây:


      Giá tài sản biến động từ hai mƣơi phần trăm (20%) trở lên đối với tài sản có giá trị dƣới một trăm triệu đồng.


      Giá tài sản biến động từ mƣời phần trăm (10%) trở lên đối với tài sản có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dƣới một tỷ đồng.


      Giá tài sản biến động từ năm phần trăm (5%) trở lên đối với tài sản có giá trị từ một tỷ đồng trở lên;

    3. Đối tƣợng bị cƣỡng chế có quyền đề nghị cơ quan hải quan xem xét lại giá khi có biến động về giá trƣớc khi có thông báo công khai đối với tài sản đƣợc bán đấu giá. Cơ quan Hải quan căn cứ vào giá thị trƣờng, giá do cơ quan quản lý giá cung cấp để xác định có biến động về giá hay không và quyết định việc tổ chức định giá lại.


  14. Xác định giá khởi điểm để bán đấu giá tài sản kê biên:


    Giá khởi điểm để bán đấu giá các tài sản là giá trị tài sản đƣợc định giá khi kê biên tài sản theo quy định tại Điều 54 Nghị định.


  15. Số tiền thu đƣợc do bán đấu giá tài sản kê biên của đối tƣợng bị cƣỡng chế đƣợc xử lý theo thứ tự nhƣ sau:


  1. Chi trả khoản chi phí cƣỡng chế, chi phí bán đấu giá tài sản kê biên tài sản thu đƣợc do cá nhân, tổ chức khác đang nắm giữ;


  2. Nộp số tiền tƣơng ứng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt ghi tại quyết định cƣỡng chế vào tài khoản thu ngân sách nhà nƣớc hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại kho bạc nhà nƣớc;


  3. Hoàn trả lại cho đối tƣợng bị cƣỡng chế (nếu thừa).


Điều 39. Cƣỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tƣợng bị cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ


  1. Tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có giá của đối tƣợng bị cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan bao gồm:


    1. Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tƣợng bị cƣỡng chế;


    2. Tổ chức, cá nhân, kho bạc, ngân hàng, tổ chức tín dụng đƣợc đối tƣợng bị cƣỡng chế ủy quyền giữ hộ tiền tài sản hàng hóa giấy tờ chứng chỉ có giá hoặc cơ quan hải quan có đủ căn cứ chứng minh số tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có giá mà cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đó đang giữ là thuộc sở hữu của đối tƣợng bị cƣỡng chế.


  2. Xác minh thông tin


  1. Ngƣời có thẩm quyền hoặc đƣợc giao quyền ban hành quyết định cƣỡng chế có quyền thu thập, xác minh thông tin bằng văn bản yêu cầu bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tƣợng bị cƣỡng chế cung cấp thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ hoặc công nợ phải trả đối với đối tƣợng bị cƣỡng chế.


    Trƣờng hợp, bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tƣợng bị cƣỡng chế không thực hiện đƣợc thì phải có văn bản giải trình với cơ quan hải quan trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc văn bản yêu cầu của cơ quan hải quan;

  2. Trên cơ sở thông tin do bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tƣợng bị cƣỡng chế cung cấp, ngƣời có thẩm quyền ban hành quyết định cƣỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tƣợng bị cƣỡng chế do bên thứ ba đang giữ hoặc công nợ phải trả đối với đối tƣợng bị cƣỡng chế;


  3. Trƣờng hợp sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu bên thứ ba cung cấp thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ hoặc công nợ phải trả đối với đối tƣợng bị cƣỡng chế mà bên thứ ba không cung cấp; cung cấp không đầy đủ hoặc có văn bản giải trình về việc không thực hiện việc cung cấp thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ thì chuyển sang biện pháp tiếp theo.


  4. Trƣờng hợp không có thông tin về tiền, tài sản của đối tƣợng bị cƣỡng chế do tổ chức, cá nhân khác nắm giữ thì chuyển sang biện pháp cƣỡng chế tiếp theo.


Điều 40. Cƣỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề


  1. Xác minh thông tin


    Ngƣời có thẩm quyền hoặc đƣợc giao quyền ban hành quyết định cƣỡng chế có trách nhiệm tổ chức xác minh thông tin về việc ngƣời nộp thuế thuộc đối tƣợng áp dụng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề qua các dữ liệu quản lý về ngƣời nộp thuế tại cơ quan hải quan hoặc tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành các loại giấy tờ nêu trên của ngƣời nộp thuế để làm căn cứ ban hành quyết định cƣỡng chế và gửi văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề để thu hồi các loại giấy chứng nhận, giấy phép này.


  2. Quyết định cƣỡng chế


    1. Quyết định cƣỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề ghi rõ: ngày, tháng, năm ban hành quyết định; căn cứ ban hành quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của ngƣời ban hành quyết định; tên đăng ký, địa chỉ đăng ký kinh doanh, mã số thuế của cá nhân bị cƣỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề; loại giấy tờ đề nghị thu hồi (số, ngày, tháng ban hành ...); số tiền bị cƣỡng chế (theo số tiền ghi trên quyết định hành chính thuế và chi phí cƣỡng chế tính đến hết thời hạn 05 (năm) ngày trƣớc khi tiến hành cƣỡng chế), lý do cƣỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản thu ngân sách nhà nƣớc, phƣơng thức chuyển số tiền bị cƣỡng chế (tiền mặt hoặc chuyển khoản); thời gian thi hành và chữ ký của ngƣời ban hành quyết định, dấu của cơ quan ban hành quyết định cƣỡng chế;


    2. Quyết định cƣỡng chế đƣợc gửi đến đối tƣợng bị cƣỡng chế, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành.

  3. Văn bản đề nghị cƣỡng chế


    1. Văn bản đề nghị cƣỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề phải có một số nội dung chủ yếu sau: Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền nhận văn bản; Thông tin của cá nhân, tổ chức bị cƣỡng chế: tên đăng ký, mã số thuế, địa chỉ đăng ký kinh doanh; loại giấy tờ đề nghị thu hồi; các thông tin liên quan đến loại giấy tờ đề nghị thu hồi (số, ngày ban hành...); Lý do thực hiện biện pháp cƣỡng chế (kèm theo các bản sao hồ sơ cƣỡng chế của các biện pháp cƣỡng chế trƣớc đó); Thời gian đề nghị cơ quan ban hành thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề;


    2. Văn bản đề nghị cƣỡng chế phải đƣợc gửi đến tổ chức, cá nhân bị cƣỡng chế và cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề trong vòng 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành.


  4. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.


Trong thời hạn 10 (mƣời) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc văn bản đề nghị cƣỡng chế của cơ quan hải quan, cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền phải thông báo cho cơ quan hải quan về việc thực hiện hoặc không thực hiện việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.


Chƣơng III


TỔ CHỨC THỰC HIỆN


Điều 41. Trách nhiệm thực hiện


  1. Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan tổ chức và chỉ đạo việc xử lý vi phạm hành chính, cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan; kiểm tra việc tuân thủ pháp luật và giải quyết khiếu nại để bảo đảm thực hiện thống nhất trong toàn ngành, đúng quy định của pháp luật.


  2. Thủ trƣởng trực tiếp của ngƣời có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính của cấp dƣới.


    Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, Cục trƣởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trƣởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan tổ chức kiểm tra chặt chẽ việc xử lý vi phạm hành chính tại đơn vị mình.

    Tại các Chi cục Hải quan, Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng phải cử cán bộ chuyên theo dõi, hƣớng dẫn, kiểm tra việc xử phạt vi phạm hành chính của các Đội nghiệp vụ.


  3. Cán bộ, công chức Hải quan có thẩm quyền xử phạt, áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính, cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính hoặc đƣợc giao nhiệm vụ tham mƣu cho ngƣời có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan có hành vi vi phạm quy định của pháp luật hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm hay sách nhiễu, vụ lợi thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại về vật chất cho cá nhân, tổ chức thì phải bồi thƣờng theo quy định, của pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng của Nhà nƣớc.


  4. Các mẫu biên bản, quyết định, thông báo sử dụng trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan đƣợc thực hiện theo Phụ lục đính kèm Thông tƣ này. Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm hƣớng dẫn việc sử dụng các mẫu này thống nhất trong toàn ngành.


Điều 42. Quy định chuyển tiếp


  1. Việc xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan đã xảy ra trƣớc thời điểm Thông tƣ có hiệu lực thì áp dụng theo quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm.


    Đối với các hành vi vi phạm xảy ra trƣớc ngày Thông tƣ có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định của Thông tƣ để xem xét, giải quyết nếu quy định của Thông tƣ theo hƣớng có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.


  2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã đƣợc ban hành hoặc đã đƣợc thi hành xong trƣớc thời điểm Thông tƣ này có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan còn khiếu nại thì áp dụng quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để giải quyết.


Điều 43. Hiệu lực thi hành


  1. Thông tƣ này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2016.


    Bãi bỏ Thông tƣ số 190/2013/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính hƣớng dẫn thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.


  2. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tƣ này và các phụ lục kèm theo Thông tƣ này đƣợc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới đƣợc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

  3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vƣớng mắc đề nghị các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan để nghiên cứu giải quyết.


Nơi nhận:

  • Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng;

  • Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng Chính phủ;

  • Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

  • UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

  • Văn phòng Trung ƣơng và các Ban của Đảng;

  • Văn phòng Quốc hội;

  • Văn phòng Tổng Bí thƣ;

  • Văn phòng Chủ tịch nƣớc;

  • Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

  • Tòa án nhân dân tối cao;

  • Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

  • Kiểm toán Nhà nƣớc;

  • UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

  • Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể;

  • Công báo Chính phủ;

  • Phòng TM&CN Việt Nam;

  • Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tƣ pháp;

  • Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;

  • Website Chính phủ, Bộ Tài chính;

  • Tổng cục Hải quan (các đơn vị thuộc và trực thuộc);

  • Lƣu: VT, TCHQ (240b).


KT. BỘ TRƢỞNG THỨ TRƢỞNG


Đỗ Hoàng Anh Tuấn




Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.