Open navigation

Công văn 4236/CT-TTHT Chính sách thuế thu nhập cá nhân

TỔNG CỤC THUẾ
 CỤC THUẾ TP.
 HỒ CHÍ MINH
 -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ---------------

Số: 4236/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 5 năm 2020

 

Kính gửi: Ông Đoàn Ngọc Quang
Địa chỉ: 67 Phố Tiểu Nam, P.Tân Phú, Q.7TP.HCM

Trả lời văn bản (Cục Thuế nhận ngày 20/03/2020) của Ông về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế TNCN:

+ Tại Khoản 2 Điu 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại đim h, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế. ”

+ Tại Khoản 2 Điều 8 quy định về thu nhập chịu thuế từ tin lương, tiền công như sau:

“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tin công được xác định bằng tng s tiền lương, tiền công, tin thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tin lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.

b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tin công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế... ”

+ Tại Điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:

“1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biu thuế lũy tiến từng phn.

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân....”

Căn cứ Điều 12 Thông tư số 151/2014/BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế:

“Điều 12. Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

“c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:...”

Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Công ty chi trả các khoản trợ cấp, hỗ trợ cho Ông (ký hợp đồng lao động với Công ty từ 03 tháng trở lên) khi chấm dứt hợp đồng lao động thì:

+ Đối với khoản trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tin lương, tiền công của người lao động.

+ Đối với khoản trợ cấp thôi việc cao hơn mức quy định của Luật Bảo him xã hội và Bộ luật Lao động thì Công ty thực hiện tng hợp cùng với tin lương, tiền công để khấu trừ thuế TNCN theo biu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi tr

Riêng đối với khoản hỗ trợ tài chính mà công ty trả thêm cho người lao động (ngoài quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo him xã hội) sau khi đã chm dứt hợp đng lao động, nếu khoản chi này từ hai triệu (2.000.000) đng trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tng thu nhập chi trả.

Cục Thuế TP thông báo Ông biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- P. NVDT - PC;
 - Lưu: VT, TTHT (mtthu.
5b).
 342/20

KT. CỤC TRƯỞNG
 PHÓ C
ỤC TRƯỞNG




Nguyễn Nam Bình

 

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.