Open navigation

Công văn 5173/TCT-CS Vướng mắc thực hiện chính sách thu tiền thuê đất


BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số:  5173 / TCT - CS

V/v chính sách miễn tiền thuê đất.

Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2015


Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn.

Trả lời Công văn sổ  1679 / CT - THNVDT  ngày 04/11/2015 của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn về vướng mắc thực hiện chính sách thu tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

  • Tại Nghị định số  46 / 2014 / NĐ - CP  ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước :

    + Khoản 7 Điều 15 quy định:

    “Điều 15. Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

    7. Đối với các dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất theo các quy định về đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Bộ Tài chính (Quyết định số 210A-  TC / VP  ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số  1417 / TC / TCĐN  ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số  1357TC / QĐ - TCT  ngày 30 tháng 12 năm 1995):

    1. Trường hợp chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số  142 / 2005 / NĐ - CP  ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ được tiếp tục thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất tương ứng với mỗi chu kỳ điều chỉnh theo mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn giá thuê đất đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.

    2. Trường hợp đã điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số  142 / 2005 / NĐ - CP  ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ hoặc đã thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về thủ tục hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn nội dung ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng mục đích sử dụng đất không thay đổi, khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo thì mức điều chỉnh không quá mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn giá thuê đất đã được quy định ở một trong ba loại giấy tờ nêu trên so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó và áp dụng cho thời gian thuê đất còn lại.

  • + Khoản 4 Điều 32 quy định:

    Điều 32. Xử lý một số vấn đề cụ thể

    “4. Đối với trường hợp người sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số  142 / 2005 / NĐ - CP  ngày 14 tháng 11 năm 2005, Nghị định số  121 / 2010 / NĐ - CP  ngày 30 tháng 12 năm 2010 và nộp tiền thuê đất hàng năm theo thông báo tạm nộp của cơ quan thuế trước thi thực hiện xử lý như sau:

    1. Trường hợp tạm nộp tiền thuê đất hàng năm theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất thì được thực hiện quyết toán số tiền thuê đất theo số đã tạm nộp.

    2. Trường hợp tạm nộp tiền thuê đất hàng năm theo chính sách và giá đất trước ngày Nghị định số  142 / 2005 / NĐ - CP  ngày 14 tháng 11 năm 2005 có hiệu lực thi hành và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 15 Nghị định này thì phải thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất, quyết toán số tiền thuê đất đã tạm nộp và truy thu số tiền thuê đất phải nộp theo quy định.

    3. Cơ quan thuế xác định và điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này theo quy định tại Nghị định này và áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.

  • Tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư số  77 / 2014 / TT - BTC  ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số  46 / 2014 / NĐ - CP  ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“Điều 18. Xử lý một số vấn đề cụ thể

3. Đối với trường hợp đã có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất trước Nghị định số  46 / 2014 / NĐ - CP  có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số  142 / 2005 / NĐ - CP  Nghị định số  121 / 2010 / NĐ - CP  và nộp tiền thuê đất hàng năm theo thông báo tạm nộp của cơ quan thuế quy định tại Khoản 4 Điều 32 Nghị định số  46 / 2014 / NĐ - CP  thì:

  1. Cơ quan thuế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thu tiền thuê đất theo số mà người sử dụng đất đã tạm nộp theo thông báo tạm nộp và không phải điều chỉnh lại số tiền thuê đất đã thông báo đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 32 Nghị định số  46 / 2014 / NĐ - CP .

  2. Cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định của pháp luật từng thời kỳ đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 32 Nghị định số  46 / 2014 / NĐ - CP . Trên cơ sở đó, cơ quan thuế quyết toán số tiền thuê đất đã tạm nộp và truy thu số tiền thuê đất phải nộp bổ sung (nếu có).”

Căn cứ quy định nêu trên, kể từ ngày 01/07/2014, trường hợp người sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số  142 / 2005 / NĐ - CP , Nghị định số  121 / 2010 / NĐ - CP  và nộp tiền thuê đất hàng năm theo Thông báo tạm nộp của cơ quan thuế (đơn giá tính tiền thuê đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất) thì được quyết toán số tiền thuê đất theo số đã tạm nộp; trường hợp người sử dụng đất tạm nộp tiền thuê đất hàng năm theo Thông báo tạm nộp của cơ quan thuế (đơn giá tính tiền thuê đất theo chính sách và giá đất trước ngày Nghị định số  142 / 2005 / NĐ - CP  ngày 14 tháng 11 năm 2005 có hiệu lực thi hành và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 15 Nghị định số  46 / 2014 / NĐ - CP  nêu trên) thì phải thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất, quyết toán số tiền thuê đất đã tạm nộp và truy thu số tiền thuê đất phải nộp theo quy định.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn căn cứ vào hồ sơ cụ thể từng trường hợp để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất và chu kỳ ổn định đơn giá tính tiền thuê đất theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn được biết./



Nơi nhận:

  • Như trên;

  • Vụ PC, Vụ CST(BTC);

  • Cục QLCS (BTC);

  • Vụ PC (TCT);

  • Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG 

PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


Cao Anh Tuấn

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.