Open navigation

Công văn 1040/CT-TTHT Thuế thu nhập cá nhân

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
 -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ---------------

Số: 1040/CT-TTHT
 V/v: thuế thu nhập cá nhân

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 02 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH Thiết kế Renesas Việt Nam
Địa chỉ : lô W, 29-30-31a, đường Tân Thuận, KCX Tân Thuận, Q7, TP.HCM
Mã số thuế: 0303543502

Trả lời văn bản 276/RVC-16 ngày 19/12/2016 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN):

- Tại Khoản 1, 2 Điều 1 quy định người nộp thuế:

“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp H chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”

- Tại Điểm Khoản 1 Điều 25 có quy định về khấu trừ thuế:

“1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ s thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hp đng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hp đng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

…”

- Tại Điểm e3, Khoản 2 Điều 26 quy định:

“Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

Căn cứ theo các quy định trên:

Trường hợp Công ty theo trình bày có người lao động Việt Nam là nhân viên Công ty được cử đi làm việc dài hạn 2 năm tại Singapore (làm việc từ tháng 04/2017 đến tháng 03/2019 và ở Việt Nam dưới 183 ngày trong năm) nhưng vẫn duy trì nơi ở đăng ký thường trú tại Việt Nam, nếu người lao động không chứng minh được là cá nhân cư trú tại Singapore thì thuộc đối tượng cá nhân cư trú tại Việt Nam, phải kê khai nộp thuế TNCN tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. Trường hợp Công ty chi trả thu nhập cho người lao động giai đoạn từ tháng 01/2017 đến tháng 03/2017 và từ tháng 04/2017 trở đi thu nhập từ hoạt động làm công tại Singapore do Công ty chi trả (Công ty tại Singapore sẽ hoàn lại chi phí tiền lương mà Công ty đã chi trả cho người lao động) thì Công ty có nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trên tổng thu nhập được Công ty chi trả, kết thúc năm nếu người lao động có giấy chứng nhận là cá nhân cư trú tại Singapore thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh cho tờ khai thuế TNCN theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính. Cá nhân nêu trên không phải thực hiện quyết toán thuế TNCN trước khi rời Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
 -
 P.KT1;
- Phòng PC;
 -
 Lưu: VT, TTHT.
1439-16998754/2016-pbk

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Nam Bình

 

 

 

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.