QUỐC HỘI -------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Luật số: 08/2022/QH15 | Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2022 |
LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂMCăn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;Quốc hội ban hành Luật Kinh doanh bảo hiểm.Chương INHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh1. Luật này quy định về tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm; quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Luật này không áp dụng đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện không mang tính kinh doanh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
2. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài (sau đây gọi là chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam).
3. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam).
4. Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
6. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Điều 3. Áp dụng Luật Kinh doanh bảo hiểm, luật khác
có liên quan và tập quán quốc tế1. Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành cần quy định khác với quy định của Luật này về hợp đồng bảo hiểm, thành lập, tổ chức hoạt động, hoạt động nghiệp vụ, tài chính, hạch toán kế toán và báo cáo tài chính, khả năng thanh toán và biện pháp can thiệp đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm có thể thỏa thuận áp dụng tập quán quốc tế trong trường hợp có ít nhất một trong các bên tham gia là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các bên tham gia là tổ chức Việt Nam, công dân Việt Nam nhưng đối tượng bảo hiểm hoặc việc thực hiện hợp đồng ở nước ngoài. Nếu hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
Điều 4. Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và c
ác hoạt động có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.2. Kinh doanh bảo hiểm là hoạt
động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấp nhận rủi ro của người
được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bồi
thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp
đồng bảo hiểm.3. Kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam nhận một khoản phí tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam khác, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức bảo hiểm nước ngoài để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm.4. Nhượng tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chuyển giao một phần trách nhiệm đã nhận tái bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam khác, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức bảo hiểm nước ngoài trên cơ sở thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm.5. Hoạt động đại lý bảo hiểm là một hoặc một số hoạt động theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, bao gồm: tư vấn sản phẩm bảo hiểm; giới thiệu sản phẩm bảo hiểm; chào bán sản phẩm bảo hiểm; thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm; thu phí bảo hiểm; thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải
quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm.6. Hoạt động môi giới bảo hiểm là hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn cho bên mua bảo hiểm về loại hình bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, chương trình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam; các hoạt động liên quan đến việc đàm phán, thu xếp giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm.7. Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm bao gồm tư vấn, đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm. Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không bao gồm việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô tự thực hiện để triển khai hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm của chính tổ chức đó.8. Tư vấn là hoạt động cung cấp
dịch vụ tư vấn về chương trình bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, quản trị rủi ro bảo
hiểm, đề phòng, hạn chế tổn thất bảo hiểm.9. Đánh giá rủi ro bảo hiểm là hoạt động nhận diện, phân loại, đánh giá tính chất và mức độ rủi ro, đánh giá việc quản trị rủi ro về con người, tài sản, trách nhiệm dân sự làm cơ sở tham gia bảo hiểm, tái bảo hiểm.10. Tính toán bảo hiểm là hoạt động thu thập, phân tích số liệu thống kê, tính phí bảo hiểm, dự phòng nghiệp vụ, vốn, khả năng thanh toán, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, xác định giá trị doanh nghiệp để bảo đảm an toàn tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.11. Giám định tổn thất bảo hiểm là hoạt động xác định hiện trạng, nguyên nhân, mức độ tổn thất và tính toán phân bổ trách nhiệm bồi thường tổn thất làm cơ sở giải quyết bồi thường bảo hiểm.12. Hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo
hiểm là hoạt động hỗ trợ bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thực hiện các thủ tục giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm.13. Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm
sống hoặc chết.14. Bảo hiểm phi nhân thọ là loại hình bảo hiểm cho những thiệt
hại về tài sản và những tổn thất khác hoặc trách nhiệm dân sự đối với người thứ
ba.15. Bảo hiểm sức khỏe là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm
bị thương tật, tai nạn, ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc sức khỏe.16. Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải
bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp
đồng.17. Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm bao
gồm doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh
nghiệp bảo hiểm sức khỏe.18. Doanh nghiệp tái bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan để kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm.19. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là
đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, không có tư
cách pháp nhân, được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm và
chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết trong thời gian hoạt động tại Việt
Nam.20. Chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, không
có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài bảo đảm và chịu
trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết trong thời gian hoạt động tại Việt Nam.21. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan để thực
hiện các hoạt động môi giới bảo hiểm.22. Bảo hiểm vi mô là bảo hiểm hướng tới các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp nhằm bảo vệ họ trước những rủi ro về tính mạng, sức khỏe và tài sản.23. Tổ chức tương
hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô là tổ chức có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, do các thành viên hoặc tổ chức đại diện thành viên thành lập để triển khai bảo hiểm vi mô không vì mục đích lợi nhuận nhằm
tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên tham gia bảo hiểm trên nguyên
tắc tự nguyện, tự chủ tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong
phạm vi tài sản hình thành từ hoạt động bảo hiểm vi mô.24. Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và đóng phí bảo hiểm.25. Người được bảo hiểm là tổ
chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, sức khỏe, tính mạng, nghĩa vụ
hoặc lợi ích kinh tế được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.26. Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.27. Sự kiện bảo hiểm là sự
kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó
xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền
bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.28. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định của pháp luật hoặc do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.29. Đồng bảo hiểm là trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cùng thống nhất giao kết với bên mua bảo hiểm trên một hợp đồng bảo hiểm, trong đó các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận phí bảo hiểm và bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo tỷ lệ đã thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm.Điều 5. Chính sách phát triển hoạt động kinh doanh
bảo hiểm1. Nhà nước bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và các tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm.2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nghiên cứu, phát triển sản phẩm, dịch vụ, ứng
dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam,
tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đầu tư trở lại nền kinh tế, tái đầu
tư, xây dựng thị trường bảo hiểm.4. Nhà nước
khuyến khích, tạo điều kiện đối với việc triển khai và tham gia các sản phẩm
bảo hiểm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, các sản phẩm bảo hiểm vi mô và
các sản phẩm bảo hiểm vì mục tiêu an sinh, xã hội.Điều 6. Nguyên tắc cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo
hiểm1. Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có nhu cầu tham gia bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, trừ trường hợp sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.2. Chính phủ quy định chi tiết việc cung
cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ môi giới bảo hiểm qua
biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới phù hợp với các điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Điều 7. Các loại hình bảo hiểm1. Các loại hình bảo hiểm bao gồm:a) Bảo hiểm nhân thọ;b) Bảo hiểm sức khỏe;c) Bảo hiểm phi nhân thọ.2. Chính phủ quy định chi tiết các nghiệp
vụ bảo hiểm tương ứng với các loại hình bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này.Điều 8. Bảo hiểm bắt buộc1. Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng,
môi trường và an toàn xã hội.2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:a) Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới;b) Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;c) Bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu
tư xây dựng;d) Bảo hiểm bắt buộc quy định tại l
uật khác đáp ứng
quy định tại khoản 1 Điều này.3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt buộc và được lựa chọn tham
gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai.4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc
không được từ chối bán khi tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện mua bảo hiểm
bắt buộc theo quy định của pháp luật.5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện bảo hiểm, mức
phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc quy định tại
khoản 2 Điều này.Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm khi không có giấy phép thành lập và hoạt động.2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm,
nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm không đúng phạm vi được cấp phép.3. Hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động dịch vụ phụ trợ bảo
hiểm khi không đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.4. Thực hiện các hành vi gian lận bao gồm:a) Thông đồng với người thụ hưởng để giải
quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;b) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch
thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;c) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch
thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy
ra;
d) Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe
của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm.5. Đe dọa, cưỡng ép giao kết hợp đồng bảo
hiểm.Điều 10. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong hoạt
động kinh doanh bảo hiểm1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong hoạt
động kinh doanh bảo hiểm được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật
về hội, có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh
bảo hiểm và chịu sự giám sát của Bộ Tài chính.2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong hoạt
động kinh doanh bảo hiểm có trách nhiệm ban hành bộ quy tắc đạo đức nghề
nghiệp, các quy tắc, chuẩn mực để áp dụng chung cho các thành viên của tổ chức;
phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong
việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.Điều 11. Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo
hiểm1. Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhằm phục vụ hoạt động
quản lý nhà nước, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của các
bên trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có trách nhiệm cung
cấp thông tin về bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, đại
lý bảo hiểm và thông tin khác có liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt
động kinh doanh bảo hiểm.3. Việc thu thập, sử dụng, lưu giữ và cung cấp thông tin
cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải bảo đảm bảo mật, an toàn
thông tin, tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ đời sống riêng tư, bí
mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh.Cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân phải sử dụng
thông tin được cung cấp đúng mục đích và không được cung cấp cho bên thứ ba mà
không có sự chấp thuận của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, trừ trường
hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.4. Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được
kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.5. Chính phủ quy định chi tiết về xây dựng, thu thập, sử
dụng, lưu giữ, quản lý và cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm, việc kết nối giữa cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo
hiểm với các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.Điều 12. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
kinh doanh bảo hiểm1. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh
doanh bảo hiểm nhằm mục đích sau đây:a) Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm, bao
gồm: xây dựng, thiết kế sản phẩm bảo hiểm, đánh giá rủi ro, thẩm định, giao kết
hợp đồng, quản lý hợp đồng, giám định tổn thất, giải quyết bồi thường, trả tiền
bảo hiểm; quản trị doanh nghiệp và phương thức cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo
hiểm;b) Hiện đại hóa công tác thống kê, báo cáo; cắt giảm thủ
tục hành chính; xây dựng hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu về hoạt
động kinh doanh bảo hiểm nhằm phục vụ công tác quản lý, giám sát, phân tích, dự
báo về thị trường bảo hiểm và phòng, chống gian lận bảo hiểm.2. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh
doanh bảo hiểm phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về giao dịch điện
tử, công nghệ thông tin, an ninh mạng, phòng, chống rửa tiền và quy định khác
của pháp luật có liên quan.3. Chính phủ quy định những vấn đề mới phát sinh liên quan
đến ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.Điều 13. Yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động kinh doanh bảo hiểmDoanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chủ động thiết lập, duy trì và vận hành hệ thống công nghệ
thông tin phù hợp với quy mô hoạt động và đáp ứng yêu cầu tối thiểu sau đây:1. Có hệ thống máy chủ, hệ thống phần mềm và các giải pháp
kỹ thuật để cập nhật, thống kê, xử lý, lưu trữ thông tin đáp ứng yêu cầu quản
lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đáp ứng yêu cầu an ninh mạng, an toàn thông
tin mạng;2. Có hệ thống công nghệ thông tin tạo thuận lợi cho việc
điều hành, kiểm soát rủi ro của doanh nghiệp và công tác kiểm tra, giám sát của
cơ quan quản lý;3. Có giải pháp về công nghệ thông tin để dự phòng thảm họa
và bảo đảm không bị gián đoạn hoạt động kinh doanh.Điều 14. Cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên
môi trường mạng1. Tổ chức, cá nhân được phép cung cấp dịch vụ, sản phẩm
bảo hiểm trên môi trường mạng bao gồm:a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô;b) Đại lý bảo hiểm;c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.2. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm
trên môi trường mạng thực hiện các quy định sau đây:a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được chủ động lựa chọn các hình thức cung cấp
dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng;b) Đại lý bảo hiểm chỉ được cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo
hiểm trên môi trường mạng trong phạm vi hợp đồng đại lý bảo hiểm;c) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, đại lý bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thực hiện cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng phải
chịu trách nhiệm với bên mua bảo hiểm nếu hoạt động cung cấp dịch vụ, sản phẩm
bảo hiểm đó làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;d) Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm trên môi
trường mạng có trách nhiệm cung cấp trung thực, chính xác các thông tin theo
quy định tại Điều 22 của Luật này.3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.Chương IIHỢP ĐỒNG BẢO HIỂMMục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂMĐiều 15. Hợp đồng bảo hiểm1. Các loại hợp đồng bảo hiểm bao gồm:a) Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;b) Hợp đồng bảo hiểm sức khỏe;c) Hợp đồng bảo hiểm tài sản;d) Hợp đồng bảo hiểm thiệt hại;đ) Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm.Hợp đồng bảo hiểm quy định tại các điểm c, d và đ khoản này
thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận giao kết một loại
hợp đồng bảo hiểm hoặc kết hợp nhiều loại hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản
1 Điều này và bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này.3. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được thực hiện theo quy định
của Bộ luật Hàng hải; nội dung không
quy định tại Bộ luật Hàng hải thì thực hiện theo quy định của Luật này.4. Nội dung liên quan đến hợp đồng bảo hiểm không được quy
định trong Luật này thì thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.Điều 16. Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng
bảo hiểmViệc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm phải tuân thủ
các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự và các nguyên tắc sau đây:1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối: các bên tham gia hợp
đồng bảo hiểm phải cung cấp thông tin, thực hiện các quyền và nghĩa vụ một cách
trung thực nhất, trên cơ sở tin tưởng tuyệt đối lẫn nhau trong quá trình giao
kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;2. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm: bên mua bảo
hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm phù hợp với từng loại hợp đồng bảo
hiểm theo quy định của Luật này;3. Nguyên tắc bồi thường: số tiền bồi thường mà người được
bảo hiểm nhận được không vượt quá thiệt hại thực tế trong sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm;4. Nguyên tắc thế quyền: người được bảo hiểm có trách nhiệm
chuyển giao cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài quyền yêu cầu người thứ ba có hành vi gây thiệt hại chịu trách
nhiệm bồi hoàn trong phạm vi số tiền bồi thường bảo hiểm. Nguyên tắc này không
áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe;5. Nguyên tắc rủi ro ngẫu nhiên: rủi ro được bảo hiểm phải
là những rủi ro bất ngờ, không lường trước được.Điều 17. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm1. Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung chủ yếu sau
đây:a) Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng (nếu có), doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;b) Đối tượng bảo hiểm;c) Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản được bảo hiểm hoặc
giới hạn trách nhiệm bảo hiểm;d) Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện,
điều khoản bảo hiểm;đ) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm;e) Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
bảo hiểm;g) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;h) Phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm;i) Phương thức giải quyết tranh chấp.2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản 1 Điều
này đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe.Điều 18. Hình thức, bằng chứng giao kết hợp đồng bảo
hiểmHợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng
giao kết hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng, giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm
hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.Điều 19. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm1. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định các
trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm.2. Trường hợp có điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm, phải giải thích rõ ràng, đầy đủ và có bằng chứng
xác nhận việc bên mua bảo hiểm đã được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài giải thích đầy đủ và hiểu rõ nội dung
này khi giao kết hợp đồng bảo hiểm.3. Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến bên mua bảo hiểm chậm
thông báo sự kiện bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được áp dụng điều khoản loại trừ trách
nhiệm bảo hiểm về việc chậm thông báo.Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài có các quyền sau đây:a) Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo
hiểm;b) Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực mọi
thông tin có liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;c) Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 22 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật này;d) Từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong trường hợp
không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm
bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;đ) Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng,
hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan;e) Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã bồi thường cho người được bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản; lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ theo
pháp luật; trách nhiệm dân sự do người thứ ba gây ra;g) Quyền khác theo quy định của pháp luật.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:a) Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm,
đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;b) Giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo hiểm về quyền
lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua
bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;c) Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bằng chứng giao kết hợp
đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này;d) Cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm theo
thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan;đ) Bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm;e) Giải thích bằng văn bản lý do từ chối bồi thường, trả
tiền bảo hiểm;g) Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của
người thứ ba đòi bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm;h) Lưu trữ hồ sơ hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp
luật;i) Bảo mật thông tin do bên mua bảo hiểm, người được bảo
hiểm cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm1. Bên mua bảo hiểm có các quyền sau đây:a) Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để giao kết hợp đồng bảo hiểm;b) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi
liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện,
điều khoản bảo hiểm và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm;c) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm
quy định tại Điều 18 của Luật này;d) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan;đ) Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 22 và Điều 35 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật này;e) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm;g) Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp
đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật;h) Quyền khác theo quy định của pháp luật.2. Bên mua bảo hiểm có các nghĩa vụ sau đây:a) Kê khai đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;b) Đọc và hiểu rõ điều kiện, điều khoản bảo hiểm, quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và nội dung khác của hợp đồng bảo hiểm;c) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận trong
hợp đồng bảo hiểm;d) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc giảm rủi ro hoặc làm phát sinh
thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm;đ) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo
thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong giám định tổn thất;e) Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Điều 22. Trách nhiệm và hậu quả pháp lý do vi phạm
nghĩa vụ cung cấp thông tin1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm; bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực thông
tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.2. Trường hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp không đầy đủ thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được bồi thường, trả tiền bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm và phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí
hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải
bồi thường thiệt hại phát sinh cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (nếu có).3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cố ý không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông
tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm
thì bên mua bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, được hoàn lại phí bảo
hiểm đã đóng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm (nếu có).Điều 23. Thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm1. Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, căn cứ thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện một trong các nội dung
sau đây:a) Giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo
hiểm;b) Tăng số tiền bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng
bảo hiểm;c) Kéo dài thời hạn bảo hiểm;d) Mở rộng phạm vi bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp
đồng bảo hiểm.2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không chấp nhận yêu cầu tại khoản 1 Điều này,
bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhưng
phải thông báo ngay bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.3. Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, căn cứ thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài có quyền thực hiện một trong các nội dung sau đây:a) Tính lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng
bảo hiểm;b) Giảm số tiền bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng
bảo hiểm;c) Rút ngắn thời hạn bảo hiểm;d) Thu hẹp phạm vi bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp
đồng bảo hiểm.4. Trường hợp bên mua bảo hiểm không chấp nhận yêu cầu tại
khoản 3 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm
nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm.Điều 24. Giải thích hợp đồng bảo hiểmTrường hợp hợp đồng bảo hiểm có điều khoản không rõ ràng
dẫn đến có cách hiểu khác nhau thì điều khoản đó được giải thích theo hướng có
lợi cho bên mua bảo hiểm.Điều 25. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp sau đây:a) Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm
tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;b) Không có đối tượng bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp
đồng bảo hiểm;c) Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo
hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;d) Mục đích, nội dung hợp đồng bảo hiểm vi phạm điều cấm
của luật, trái đạo đức xã hội;đ) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm giả tạo;e) Bên mua bảo hiểm là người chưa thành niên; người mất
năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;g) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết có sự nhầm lẫn làm cho
một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng, trừ
trường hợp mục đích giao kết hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có
thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc giao kết hợp đồng
vẫn đạt được;h) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị lừa dối, trừ
trường hợp quy định tại Điều 22 của Luật này;i) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị đe dọa, cưỡng ép;k) Bên mua bảo hiểm không nhận thức và làm chủ được hành vi
của mình khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;l) Hợp đồng bảo
hiểm không tuân thủ quy định về hình thức quy định tại Điều 18 của Luật này.2. Khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu thì hợp đồng không có hiệu
lực từ thời điểm giao kết. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm hoàn trả cho nhau những gì đã
nhận. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.Điều 26. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo
hiểmDoanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài hoặc bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp sau đây:1. Bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận hoặc sau thời gian gia hạn đóng phí;2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm không chấp nhận yêu cầu về thay đổi
mức độ rủi ro được bảo hiểm quy định tại Điều 23 của Luật này;3. Người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;4. Bên mua bảo hiểm không đồng ý chuyển giao danh mục hợp
đồng bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này.Điều 27. Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm1. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 26 của
Luật này thì thực hiện như sau:a) Bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm đến thời
điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp
dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, trừ hợp
đồng bảo hiểm nhóm;b) Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và có quyền khấu trừ phí bảo hiểm
đến thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm;c) Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm
thiệt hại và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường cho
người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và có quyền khấu trừ phí bảo hiểm theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.2. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo
hiểm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này, doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm
hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường, trả tiền bảo hiểm
theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời
điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.3. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo
hiểm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Luật này, đối với hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua
bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả
thuận khác.4. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều 26 của Luật này, bên mua bảo
hiểm được nhận lại giá trị hoàn lại hoặc phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với
thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm phù hợp với từng sản phẩm bảo hiểm.
Trường hợp giá trị tài sản thấp hơn so với dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp
đồng bảo hiểm được chuyển giao, số tiền bên mua bảo hiểm nhận lại được tính
toán trên cơ sở tỷ lệ giữa giá trị tài sản và dự phòng nghiệp vụ của danh mục
hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.Điều 28. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm1. Bên mua bảo hiểm có quyền chuyển giao hợp đồng bảo hiểm. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, việc chuyển giao phải được sự đồng ý bằng văn
bản của người được bảo hiểm hoặc người đại diện theo pháp luật của người được
bảo hiểm.2. Bên nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải có quyền lợi
có thể được bảo hiểm, được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên chuyển giao.3. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi
bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản và được doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đồng ý bằng văn bản, trừ
trường hợp việc chuyển giao được thực hiện theo tập quán quốc tế hoặc theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.Điều 29. Trách nhiệm trong trường hợp tái bảo hiểm1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chịu trách nhiệm duy nhất đối với bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm, kể cả trong trường hợp tái bảo hiểm những trách nhiệm đã nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài không được từ chối hoặc trì hoãn thực hiện trách nhiệm của mình đối
với bên mua bảo hiểm kể cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nhận tái bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
tái bảo hiểm những trách nhiệm đã nhận.2. Doanh nghiệp, tổ chức nhận tái bảo hiểm không được yêu
cầu bên mua bảo hiểm trực tiếp đóng phí bảo hiểm cho mình, trừ trường hợp có
thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.3. Bên mua bảo hiểm không được yêu cầu doanh nghiệp, tổ
chức nhận tái bảo hiểm bồi thường, trả
tiền bảo hiểm cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo
hiểm.Điều 30. Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả
tiền bảo hiểm1. Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm
theo hợp đồng bảo hiểm là 01 năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan không tính vào thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo
hiểm.2. Trường hợp người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng
chứng minh được rằng không biết thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm thì thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày người được bảo hiểm hoặc người
thụ hưởng biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó.3. Trường hợp người thứ ba yêu cầu bên mua bảo hiểm bồi
thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp
đồng bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày
người thứ ba yêu cầu.1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường, trả tiền
bảo hiểm theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp không
có thỏa thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu bồi thường, trả
tiền bảo hiểm.2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chậm bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo quy
định tại khoản 1 Điều này thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng
với thời gian chậm trả. Lãi suất đối với số tiền chậm trả được xác định theo
thỏa thuận của các bên theo quy định của Bộ luật Dân sự.Tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm được giải quyết thông qua thương lượng giữa các bên. Trường hợp
không thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải hoặc
Trọng tài hoặc Tòa án theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của
pháp luật.1. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là tuổi thọ, tính mạng con người.2. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là sức
khoẻ con người.1. Bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối
với những người sau đây:a) Bản thân bên mua bảo hiểm;b) Vợ, chồng, cha, mẹ, con của bên mua bảo hiểm;c) Anh ruột, chị ruột, em ruột hoặc người khác có quan hệ
nuôi dưỡng, cấp dưỡng với bên mua bảo hiểm;d) Người có quyền lợi về tài chính hoặc quan hệ lao động
với bên mua bảo hiểm;đ) Người được bảo hiểm đồng ý bằng văn bản cho bên mua bảo
hiểm mua bảo hiểm sức khỏe cho mình.2. Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo
hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm.Đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 01 năm,
trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm
có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm sẽ bị hủy bỏ, bên mua bảo hiểm được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.Doanh nghiệp bảo hiểm cấp bảo hiểm tạm thời cho bên mua bảo hiểm kể từ thời điểm nhận được yêu cầu bảo hiểm và phí bảo hiểm tạm tính của bên mua bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm tạm thời do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận. Bảo hiểm tạm thời kết thúc sau khi doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận hoặc từ chối bảo hiểm hoặc trường hợp khác theo thỏa thuận.1. Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc
nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.2. Trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua
bảo hiểm đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các
khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì thời gian gia hạn đóng phí là 60 ngày.3. Các bên có thể thỏa thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng
bảo hiểm đã bị đơn phương chấm dứt thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 26 của
Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị chấm dứt và bên mua bảo hiểm đã
đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.4. Trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng hoặc không đóng
đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được tự ý khấu trừ phí bảo hiểm
từ giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo
hiểm và không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. Quy định
này không áp dụng đối với bảo hiểm nhóm.Trường hợp người được bảo hiểm chết, bị thương tật hoặc đau ốm do hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp của người thứ ba gây ra, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn có nghĩa vụ bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm mà không có quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã trả cho người thụ hưởng. Người thứ ba vẫn phải chịu trách
nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.1. Khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe cho trường hợp chết
của người khác thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản, trong đó ghi rõ số
tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.2. Không được giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe cho trường hợp chết
của những người sau đây:a) Người chưa thành niên, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó đồng ý bằng văn bản;b) Người mất năng lực hành vi dân sự;c) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;d) Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong trường hợp sau đây:a) Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm khôi phục hiệu lực;b) Người được bảo hiểm chết do lỗi cố ý của bên mua bảo
hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này;c) Người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý
của chính bản thân người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm hoặc người thụ
hưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;d) Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình;đ) Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.2. Trường hợp có nhiều người thụ hưởng, nếu một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn phải bồi thường, trả
tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm.3. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này. Nếu bên mua bảo hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết
theo quy định của pháp luật về thừa kế.1. Bên mua bảo hiểm có quyền chỉ định người thụ hưởng, trừ hợp đồng bảo hiểm nhóm. Trường hợp bên mua bảo hiểm không đồng thời là người được
bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải có sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo
hiểm khi chỉ định người thụ hưởng; trường hợp người được bảo hiểm chưa thành
niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì việc chỉ định người thụ
hưởng phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.2. Trường hợp có nhiều người thụ hưởng, những người được quyền chỉ định người thụ hưởng theo quy định của Luật này có thể xác định thứ tự hoặc tỷ lệ thụ hưởng của những người thụ hưởng. Trường hợp thứ tự hoặc tỷ lệ thụ hưởng không được xác định thì tất cả
những người thụ hưởng được hưởng quyền lợi thụ hưởng theo tỷ lệ như nhau.3. Bên mua bảo hiểm có thể thay đổi người thụ hưởng nhưng
phải được sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm và phải thông báo bằng
văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài. Trường hợp người được bảo
hiểm chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì việc
thay đổi người thụ hưởng phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải
xác nhận tại hợp đồng bảo hiểm hoặc văn bản khác đính kèm hợp đồng bảo hiểm sau
khi nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm.1. Hợp đồng bảo hiểm nhóm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo
hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài để bảo hiểm cho những người được bảo hiểm thuộc nhóm tham gia bảo
hiểm trong cùng một hợp đồng bảo hiểm.2. Nhóm tham gia hợp đồng bảo hiểm phải là nhóm đã được hình thành không phải vì mục đích tham gia
bảo hiểm.3. Bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm có thể thỏa
thuận cùng đóng phí bảo hiểm.4. Người được bảo hiểm có quyền chỉ định người thụ hưởng
cho trường hợp chết của người được bảo hiểm.5. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền sửa đổi, bổ sung hợp
đồng bảo hiểm nhóm trong trường hợp sau đây:a) Khi có ít nhất một người được bảo hiểm không còn là
thành viên của nhóm;b) Phí bảo hiểm tính cho từng người được bảo hiểm không
được đóng theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;c) Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.6. Ngoài những nội dung quy định tại Điều 17 của Luật này,
hợp đồng bảo hiểm nhóm phải có các nội dung sau đây:a) Điều kiện tham gia bảo hiểm đối với người được bảo hiểm;b) Điều kiện, thủ tục chuyển đổi thành hợp đồng bảo hiểm cá
nhân.Mục 3. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN, HỢP
ĐỒNG BẢO HIỂM THIỆT HẠI1. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản theo quy định của Bộ luật Dân
sự.2. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại là bất kỳ lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ
thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ theo pháp luật mà người được bảo hiểm phải
gánh chịu khi xảy ra tổn thất.1. Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, bên mua bảo hiểm có
quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền sở hữu; quyền khác đối với tài sản;
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu.2. Đối với hợp đồng bảo hiểm thiệt hại, bên mua bảo hiểm có
quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền lợi về tài chính; nghĩa vụ, trách
nhiệm về tài chính; thiệt hại kinh tế đối với đối tượng bảo hiểm.3. Tại thời điểm xảy ra tổn thất, bên mua bảo hiểm hoặc
người được bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm.Số tiền bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm cho tài sản và thiệt hại trên cơ sở yêu cầu của bên mua bảo hiểm theo quy định của Luật này.1. Bên mua bảo hiểm phải thông báo cho doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khi biết sự kiện
bảo hiểm xảy ra theo thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp
bên mua bảo hiểm không thực hiện hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ này, doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền giảm
trừ số tiền phải bồi thường bảo hiểm tương ứng với thiệt hại mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải chịu, trừ trường hợp có sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài không được áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này nếu
hợp đồng bảo hiểm không có thỏa thuận về trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, các
biện pháp chế tài trong việc không thực hiện hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ thông
báo về sự kiện bảo hiểm.1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong
đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời
điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm không được cố ý giao kết hợp đồng
bảo hiểm tài sản trên giá trị.2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được
giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như sau:a) Nếu chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm
;b) Nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra thiệt hại và phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm
.1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị là hợp đồng trong
đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời
điểm giao kết hợp đồng.2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo tỷ lệ tương ứng với số tiền bảo hiểm và giá thị trường của tài sản
được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hoặc thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.1. Hợp đồng bảo hiểm trùng là trường hợp có từ hai hợp đồng
bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng phạm vi, đối tượng, thời hạn và sự kiện
bảo hiểm mà tổng số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo
hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.2. Trường hợp các bên giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, số tiền bồi thường của mỗi hợp đồng bảo hiểm được tính tương ứng theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các hợp đồng bảo hiểm
không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài không chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tài sản
được bảo hiểm bị tổn thất do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài
sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.1. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho người được bảo hiểm
được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời
điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thoả
thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Chi phí để xác định giá thị trường và mức
độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài chi trả.2. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trả cho người được bảo hiểm không
vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo
hiểm.3. Ngoài số tiền bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài còn phải trả cho người được
bảo hiểm những chi phí cần thiết, hợp lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm để đề phòng, hạn chế tổn thất và những chi phí phát sinh mà bên mua bảo
hiểm hoặc người được bảo hiểm phải chịu để thực hiện theo hướng dẫn của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.1. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể thoả thuận một trong các
hình thức bồi thường sau đây:a) Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;b) Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác;c) Trả tiền bồi thường.2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm không thoả thuận được về
hình thức bồi thường thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền.3. Trường hợp bồi thường quy định tại điểm b và điểm c
khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã thay thế
hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản.1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc người được doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài ủy
quyền thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn
thất. Chi phí giám định tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chi trả.2. Trường hợp các bên không thống nhất về nguyên nhân và mức độ tổn thất thì có thể thỏa thuận thuê giám định viên độc lập, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp các bên không thoả thuận được việc thuê giám định viên độc lập thì một trong các bên có quyền yêu cầu Toà án có thẩm quyền hoặc Trọng tài
trưng cầu giám định viên độc lập. Kết luận của giám định viên độc lập có giá
trị bắt buộc đối với các bên.1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, trường hợp người thứ ba có
trách nhiệm bồi thường do hành vi gây thiệt hại cho người được bảo hiểm thì
thực hiện như sau:a) Sau khi doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trả
tiền bồi thường, người được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số
tiền mà doanh nghiệp đã bồi thường;b) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài có quyền khấu trừ số tiền bồi thường tùy theo mức độ
lỗi của người được bảo hiểm nếu người được bảo hiểm từ chối chuyển quyền yêu
cầu người thứ ba bồi hoàn.2. Khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện quyền yêu cầu bồi hoàn đối với người thứ
ba, người được bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài các tài liệu cần thiết và
thông tin liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không
được yêu cầu cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được bảo hiểm bồi hoàn khoản
tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã trả cho người được bảo
hiểm, trừ trường hợp những người này cố ý gây ra tổn thất.1. Người được bảo hiểm phải thực hiện các quy định về phòng
cháy, chữa cháy, an toàn lao động, vệ sinh lao động và những quy định khác của
pháp luật có liên quan nhằm bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền
kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm hoặc khuyến nghị,
yêu cầu người được bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế rủi ro.3. Trường hợp người được bảo hiểm không thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền ấn định một thời hạn để người được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó. Nếu hết thời hạn này mà các biện pháp bảo đảm an toàn vẫn không được thực hiện thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền tăng phí
bảo hiểm hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.Trường hợp xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm không được
từ bỏ tài sản được bảo hiểm và phải áp dụng các biện pháp cần thiết mà khả năng
cho phép để ngăn chặn hoặc giảm thiểu tổn thất, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác.Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm là trách nhiệm dân sự của người được
bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp luật.1. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ phát sinh nếu người thứ ba yêu cầu người được bảo hiểm bồi thường
do có hành vi gây thiệt hại cho người thứ ba trong thời hạn bảo hiểm.2. Người thứ ba không có quyền trực tiếp yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.1. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm là số tiền mà doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho người được bảo hiểm theo thoả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.2. Trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho người được bảo hiểm những
khoản tiền mà theo quy định của pháp luật người được bảo hiểm có trách nhiệm
bồi thường cho người thứ ba.3. Ngoài việc trả tiền bồi thường quy định tại khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài còn phải trả các chi phí liên
quan đến việc giải quyết tranh chấp về trách nhiệm đối với người thứ ba và lãi
phải trả cho người thứ ba do người được bảo hiểm chậm trả tiền bồi thường theo
chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.4. Tổng số tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không vượt quá giới hạn trách
nhiệm bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.5. Trường hợp người được bảo hiểm phải đóng tiền bảo lãnh hoặc ký quỹ để bảo đảm cho tài sản không bị lưu giữ hoặc để tránh việc khởi kiện tại tòa án thì theo yêu cầu của người được bảo hiểm và thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải thực hiện
việc bảo lãnh hoặc ký quỹ trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền thay mặt
người được bảo hiểm để thương lượng với người thứ ba về mức độ bồi thường thiệt
hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.Theo yêu cầu của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể bồi thường trực tiếp cho người được bảo hiểm
hoặc cho người thứ ba bị thiệt hại.Chương IIIDOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM, CHI
NHÁNH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAMMục 1. GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG1. Công ty cổ phần.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn.1. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bao gồm:a) Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo
hiểm, nhượng tái bảo hiểm;b) Quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt
động kinh doanh bảo hiểm;c) Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;d) Hoạt động khác liên quan trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh bảo hiểm.2. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài bao gồm:a) Kinh doanh tái bảo hiểm; nhượng tái bảo
hiểm;b) Quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt động kinh doanh
tái bảo hiểm;c) Hoạt động khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh tái bảo hiểm.3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài chỉ được phép kinh doanh một loại hình bảo hiểm quy
định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, trừ các trường hợp sau đây:a) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh bảo hiểm sức
khỏe;b) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài kinh doanh các sản phẩm thuộc loại hình
bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho
rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;c) Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe kinh doanh các sản phẩm
bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.1. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn thành lập:a) Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;b) Tổ chức có tư cách pháp nhân, đang hoạt động hợp pháp; trường hợp tham gia góp từ 10% vốn điều lệ trở lên thì phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần
nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng các điều
kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ;c) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mới phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính
đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo
quy định của Luật này.2. Điều kiện về vốn:a) Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp
hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;b) Cổ đông, thành viên góp vốn thành lập không được sử dụng
vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp
vốn.3. Điều kiện về nhân sự: có Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán dự kiến đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản lý, kinh nghiệm và
chuyên môn nghiệp vụ quy định tại Điều 81 của Luật này.4. Có hình thức tổ chức hoạt động theo quy định của Luật
này và có dự thảo điều lệ phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp.Thành viên góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn phải là tổ chức, đáp ứng
điều kiện
chung quy định tại Điều 64 của Luật này và các điều kiện sau đây:1. Điều kiện đối với tổ chức thành lập
theo quy định của pháp luật nước ngoài:a) Là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài;b) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm của nước nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;c) Lĩnh vực dự kiến đề nghị cấp giấy phép
thực hiện tại Việt Nam là lĩnh vực mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài đang trực tiếp thực hiện hoặc
có công ty con thực hiện tối thiểu trong 07 năm liên tục gần nhất;d) Có tổng tài sản không thấp hơn 02 tỷ Đô
la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và
hoạt động;đ) Cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ,
quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro, điều hành, hoạt động cho doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dự kiến thành lập tại Việt Nam; bảo đảm
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm này thực hiện các quy định về
bảo đảm an toàn tài chính, quản trị rủi ro theo quy định của Luật này;e) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định
tại các điểm b, c, d và đ khoản này có thể ủy quyền cho công ty con
chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài để thành lập doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm tại Việt Nam. Công ty con chuyên thực hiện chức
năng đầu tư ra nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm d khoản này;2. Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thành
lập theo quy định của pháp luật Việt Nam: có tổng tài sản không thấp hơn 2.000
tỷ Đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;3. Căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 và
khoản 2 Điều này, Chính phủ quy định cụ thể mức tổng tài sản tối thiểu phù hợp
với từng thời kỳ.Điều 66. Điều kiện về
cơ cấu cổ đông góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm dưới hình thức công ty cổ phầnViệc thành lập doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm dưới hình thức công ty cổ phần phải đáp ứng điều kiện
chung quy định tại Điều 64 của Luật này và các điều kiện sau đây:1. Có tối thiểu 02 cổ đông là tổ chức và
mỗi cổ đông đó đáp ứng điều kiện sau đây:a) Phải góp từ 10% vốn điều lệ trở lên của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;b) Điều kiện quy định tại Điều 65 của Luật
này;2. Một cổ đông cá nhân không được góp vượt
quá 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài khi thành lập chi nhánh tại Việt
Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt
Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế, trong đó có thỏa thuận về
thành lập chi nhánh tại Việt Nam; cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước
ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính đã ký kết thỏa thuận quốc tế với Bộ Tài
chính Việt Nam về quản lý, giám sát hoạt động của chi nhánh;b) Được cơ quan quản lý nhà nước về bảo
hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính cho phép thành lập chi nhánh
tại Việt Nam để hoạt động trong phạm vi các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp
được phép kinh doanh;c) Có ít nhất 07 năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực dự kiến đề nghị cấp giấy phép thực hiện tại Việt Nam;d) Có tổng tài sản tối thiểu đáp ứng điều
kiện quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 3 Điều 65 của Luật này;đ) Hoạt động kinh doanh có lãi trong 03
năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ và đáp ứng các
điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ;e) Cam kết bảo đảm và chịu trách nhiệm về
mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.2. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài dự kiến
thành lập và hoạt động tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Có vốn được cấp bằng Đồng Việt Nam và
không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;b) Nguồn vốn thành lập chi nhánh là nguồn
hợp pháp, không sử dụng vốn vay hoặc nguồn vốn ủy thác đầu tư dưới bất kỳ hình
thức nào;c) Có Giám đốc chi nhánh, Chuyên gia tính toán dự kiến đáp ứng điều kiện, tiêu
chuẩn về năng lực quản lý, kinh nghiệm và chuyên môn nghiệp vụ quy định tại
Điều 81 của Luật này.3. Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam sau
khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động được phép hoạt động như doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập và hoạt động tại Việt
Nam theo quy định của Luật này.Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu cổ phần,
phần vốn góp đến 100% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm.Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và
hoạt động bao gồm:1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép thành lập
và hoạt động;2. Dự thảo điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm; dự thảo quy chế tổ chức và hoạt
động đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;3. Phương án hoạt động 05 năm đầu, trong
đó nêu rõ các nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến triển khai, mô hình quản trị rủi ro,
phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư
vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;4. Sơ yếu lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp,
bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng
minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự kiến được bổ nhiệm
là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán;5. Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân sáng lập hoặc thành viên, cổ đông dự kiến góp từ 10% số vốn điều lệ trở lên và các
tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện tương ứng với từng loại hình doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
quy định tại các điều 64, 65, 66 và 67 của Luật này của các tổ chức, cá nhân
đó;6. Danh sách các chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
Chính phủ quy định tiêu chí xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập và hoạt
động. Trường hợp từ chối cấp giấy phép thì phải thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do.2. Trường hợp cấp giấy phép thành lập và
hoạt động, Bộ Tài chính đồng thời có văn bản chấp thuận về nguyên tắc đối với
người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán.1. Giấy phép thành lập và hoạt động
đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.2. Bộ Tài chính có thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và
hoạt động, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ nội dung hoạt động của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.3. Sau khi cấp, sửa đổi, bổ sung hoặc thu hồi giấy phép
thành lập và hoạt động, Bộ Tài chính có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đặt trụ sở chính để cập nhật vào Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.4. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, đình chỉ một phần hoặc toàn
bộ nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam.1. Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố các nội dung của giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày cấp giấy phép.2. Ít nhất 30 ngày trước ngày chính thức hoạt động, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải công bố các nội dung của giấy
phép và ngày dự kiến chính thức hoạt động trên 01 tờ báo in trong 03 số liên
tiếp hoặc trên báo điện tử của Việt Nam.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng
kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp có sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Đối với trường hợp bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản về việc gia hạn thời gian chính thức hoạt động; thời gian gia hạn tối đa là 12 tháng.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các quy định sau đây để chính thức
hoạt động:a) Chuyển số vốn gửi tại tài khoản phong tỏa thành vốn điều
lệ hoặc vốn được cấp;b) Xây dựng cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, kiểm soát nội
bộ, kiểm toán nội bộ, hệ thống quản trị rủi ro phù hợp với hình thức hoạt động
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; bầu, bổ
nhiệm người đại diện theo pháp luật; bầu, bổ nhiệm các chức danh đã được Bộ Tài
chính chấp thuận về nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này;c) Ban hành các quy chế quản lý nội bộ về tổ chức hoạt
động, quy chế nội bộ về quản trị rủi ro và các quy trình nghiệp vụ cơ bản theo
quy định pháp luật;d) Ký quỹ đầy đủ theo quy định của Luật này tại ngân hàng
thương mại hoạt động tại Việt Nam;đ) Có trụ sở, cơ sở vật chất, kỹ thuật, hệ thống công nghệ
phù hợp với quy trình nghiệp vụ về kinh doanh bảo hiểm;e) Thực hiện công bố nội dung giấy phép thành lập và
hoạt động quy định tại
khoản 2 Điều 72 của Luật này.3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo cho Bộ Tài chính về việc đáp ứng
các quy định tại khoản 2 Điều này ít nhất 15 ngày trước ngày chính thức hoạt
động. Bộ Tài chính có quyền đình chỉ việc chính thức hoạt động của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam khi chưa đáp
ứng các quy định tại khoản 2 Điều này.4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được tiến hành hoạt động kinh doanh bảo
hiểm trước ngày chính thức hoạt động.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải được Bộ Tài chính chấp thuận
bằng văn bản trước khi thay đổi một trong các nội dung sau đây:a) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính;b) Mức vốn điều lệ; vốn được cấp;c) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt
động;d) Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn
đến có cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm
xuống dưới 10% vốn điều lệ;đ) Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính
toán;e) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp;g) Đầu tư ra nước ngoài, bao gồm việc mở
chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác tại
nước ngoài.2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố các nội dung thay đổi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo cho Bộ Tài chính
bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có những thay đổi sau đây:a) Thay đổi điều lệ hoạt động của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, quy chế tổ chức và hoạt động của
chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;b) Mở, chấm dứt, thay đổi địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;c) Mở, chấm dứt, thay đổi địa điểm kinh doanh;d) Thay đổi các chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận các thay đổi quy định tại khoản 1 và hồ sơ, trình tự, thủ tục ghi nhận các thay đổi
quy
định tại điểm b khoản 3 Điều này.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép thành lập và
hoạt động khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập
và hoạt động có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp giấy phép;b) Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
73 của Luật này mà không bắt đầu chính thức hoạt động;c) Bị chia, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động;d) Hoạt động không đúng với nội dung tại
giấy phép thành lập và hoạt động;đ) Sau khi Tòa án quyết định tuyên bố
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phá sản;e) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm
nước ngoài của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bị phá sản hoặc bị thu hồi
giấy phép.2. Đối với các trường hợp bị thu hồi giấy
phép thành lập và hoạt động quy định tại các điểm a, c, d và e khoản 1 Điều
này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam phải dừng ngay việc giao kết hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm
mới; doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải thực hiện chuyển giao danh
mục hợp đồng bảo hiểm; việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm không áp
dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm vô hiệu theo quy định của Luật này.3. Quyết định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được Bộ Tài chính công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tài chính.1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và không được thực hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam.2. Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt
Nam được thực hiện các hoạt động sau đây:a) Làm chức năng văn phòng liên lạc;b) Nghiên cứu thị trường;c) Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của
doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập
đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
tại Việt Nam;d) Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các
dự án do doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước
ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài tài trợ tại Việt Nam;đ) Hoạt động khác phù hợp với pháp luật
Việt Nam.3. Thời hạn hoạt động của văn phòng đại
diện nước ngoài tại Việt Nam không quá 05 năm và có thể được gia hạn.4. Báo cáo hoạt động, thông báo thay đổi
và công bố thông tin của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài khi đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Hoạt động tối
thiểu trong 05 năm gần nhất;b) Được cơ quan quản
lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi đặt trụ sở chính cho phép đặt văn phòng
đại diện tại Việt Nam.2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt, thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện
nước ngoài tại Việt Nam.3. Bộ Tài chính có thẩm quyền cấp,
cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện
nước ngoài tại Việt Nam, chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài
tại Việt Nam.
1. Tổ chức hoạt động ở trong nước của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.2. Tổ chức hoạt động ở nước ngoài của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bao gồm chi nhánh, văn phòng
đại diện hoặc các hình thức hiện diện thương mại khác theo quy định của pháp luật.3. Tổ chức hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm trụ sở chính, địa điểm kinh doanh.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần có quyền lựa chọn cơ cấu tổ chức quản lý theo một trong hai mô hình sau
đây:a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên theo quy định tại Điều lệ
công ty;b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trong
đó ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có
Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của
Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có cơ cấu tổ
chức quản lý bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm có thể quyết định thành lập Ban kiểm
soát bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.1. Người quản lý của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bao gồm các chức danh sau đây:a) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên;b) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật;c) Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh,
Trưởng văn phòng đại diện, các trưởng bộ phận nghiệp vụ và các chức danh tương
đương theo quy định tại Điều lệ công ty.2. Người quản lý của chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam bao gồm các chức danh sau đây:a) Giám đốc, Phó giám đốc;b) Kế toán trưởng, các trưởng bộ phận
nghiệp vụ và các chức danh tương đương theo quy định tại quy chế tổ chức và
hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.3. Người kiểm soát tại doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có
quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, bao gồm các chức danh sau đây:a) Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên;b) Trưởng bộ phận quản trị rủi ro, Trưởng
bộ phận kiểm soát tuân thủ, Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ;c) Chuyên gia tính toán.4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm duy trì Giám đốc và Chuyên gia tính toán
hoặc Tổng giám đốc và Chuyên gia tính toán. Trường hợp có thay đổi, trong thời hạn 75 ngày kể từ ngày Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán thôi giữ chức vụ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải nộp hồ sơ hợp lệ
đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia
tính toán mới.1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung:a) Có quyền quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp;b) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm, không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy
trình nội bộ trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm; không bị cơ
quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật tại thời điểm được bầu,
bổ nhiệm.2. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên:a) Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1
Điều này;b) Có bằng đại học trở lên;c) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên
có ít nhất 05 năm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân
hàng hoặc có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, điều hành, kiểm soát
tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng; thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên có ít nhất 03 năm trực
tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc có ít nhất 03
năm giữ vị trí là người quản lý, điều hành, kiểm soát tại doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.3. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, người đại diện theo pháp luật:a) Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này;b) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước
hoặc
ngoài nước cấp;c) Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, trong đó có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người
quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài;d) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.4. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý khác không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam:a) Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1
Điều này;b) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường
hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại
học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ bảo hiểm phù hợp với loại hình
bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép triển khai do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm
được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp;c) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm.
Riêng đối với các trưởng bộ phận nghiệp vụ, có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm
việc trong lĩnh vực bảo hiểm hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm;d) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.5. Người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện, tiêu
chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này và điều kiện, tiêu chuẩn khác theo
quy định của Chính phủ.6. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết điểm b khoản 3
và điểm b khoản 4 Điều này, nội dung đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi,
cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được
thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước cấp.1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không được đồng thời làm thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe hoặc tái bảo hiểm tại Việt Nam.2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được đồng
thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài khác hoạt động trong cùng lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi
nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe hoặc tái bảo hiểm tại Việt Nam.3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chỉ được kiêm nhiệm tối đa Giám đốc của 01 chi nhánh hoặc Trưởng 01 văn phòng đại diện hoặc Trưởng 01 bộ phận nghiệp vụ của cùng một doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm. Giám đốc của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam là người đại diện theo pháp luật và chỉ được kiêm nhiệm tối đa Trưởng 01 bộ phận
nghiệp vụ của chi nhánh đó.4. Các chức danh Chuyên gia tính toán, Trưởng bộ phận quản
trị rủi ro, Trưởng bộ phận kiểm soát tuân thủ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được kiêm nhiệm bất kỳ chức danh quản lý nào tại cùng tổ chức; không được đồng thời làm việc tại doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác hoạt động tại Việt Nam. Chuyên gia tính toán thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.5. Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên không được kiêm
nhiệm bất kỳ chức danh quản lý nào tại cùng tổ chức. Trưởng Ban kiểm soát không
được đồng thời là Kiểm soát viên, người quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm khác hoạt động tại Việt Nam.6. Kế toán trưởng, Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được kiêm nhiệm bất kỳ chức
danh nào tại cùng tổ chức; không được đồng thời làm việc tại doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài khác hoạt động tại Việt Nam.Điều 83. Đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực thi quyền,
nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán 1. Bộ Tài chính có quyền đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực
thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam vi phạm
nguyên tắc đảm nhiệm chức vụ quy định tại Điều 82 của Luật này hoặc không còn
đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 81 của Luật này.2. Trong thời hạn 75 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ban hành văn bản đình chỉ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị Bộ Tài chính
chấp thuận Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán mới.3. Người bị đình chỉ, tạm đình chỉ quy định tại khoản 1
Điều này có trách nhiệm tham gia xử lý các tồn tại và vi phạm có liên quan đến
trách nhiệm cá nhân khi có yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.việc
4. Chính phủ quy định chi tiết việc đình chỉ, tạm đình chỉ thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
Chuyên gia tính toán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.Mục 3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ, KIỂM TOÁN NỘI BỘ, QUẢN TRỊ
RỦI ROĐiều 84. Kiểm soát nội bộ 1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải
thực hiện kiểm soát nội bộ để bảo đảm các yêu cầu sau đây:a) Hiệu quả, an toàn trong hoạt động
và trong bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản, các nguồn lực;b) Trung thực, hợp lý, đầy đủ, kịp thời trong hệ thống thông tin tài chính và
thông tin quản lý;c) Tuân thủ pháp luật, các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thiết lập các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục kiểm soát nội bộ; bảo đảm người quản lý, người kiểm soát, người lao động hiểu rõ và nghiêm túc thực
hiện.3. Hoạt động kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm
toán nội bộ đánh giá định kỳ hằng năm.4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.Điều 85. Kiểm toán nội bộ 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải
thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ. Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có thể
thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc sử dụng bộ phận kiểm toán nội bộ của
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước
ngoài.2. Định kỳ hằng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện kiểm toán nội bộ theo các nội dung sau đây:a) Rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối với hoạt động
kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro;b) Đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ quy
định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;c) Đưa ra kiến nghị sửa chữa, khắc phục sai sót, đề xuất
biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy
định, góp phần bảo đảm doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.3. Kết quả kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm phải được báo cáo kịp thời cho Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên và gửi Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp.Kết quả kiểm toán nội bộ của chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam phải được báo cáo kịp thời cho doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài và gửi Giám đốc của chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam.4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.Điều 86. Quản trị rủi ro 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm
thiết lập hệ thống quản trị rủi ro nhằm xác định, đo lường, đánh giá, báo cáo
và kiểm soát một cách hiệu quả các rủi ro phát sinh từ hoạt động kinh doanh.2. Quản trị rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:a) Có khả năng xác định và lượng hóa
rủi ro phù hợp với tính chất, phạm vi và mức độ phức tạp của các rủi ro phát
sinh từ hoạt động kinh doanh, các tác động đến vốn, an toàn hoạt động và an
toàn tài chính;b) Quy định rõ ràng vai trò, trách nhiệm của từng bộ phận,
cá nhân trong hoạt động quản trị rủi ro và cơ cấu quản trị rủi ro;c) Có chính sách quản trị rủi ro rõ ràng, minh bạch, trong đó xác định rõ các loại rủi ro trọng yếu và các rủi ro có liên quan phát sinh từ hoạt động kinh doanh, khẩu vị rủi ro và cách thức quản lý đối với từng loại rủi ro. Chính sách quản trị rủi ro phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm hoặc được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam thông qua;d) Thiết lập đầy đủ các giới hạn chấp nhận rủi ro đối với
từng loại rủi ro trọng yếu và các rủi ro có liên quan, mối tương quan giữa các
rủi ro đó. Các giới hạn chấp nhận rủi ro phải phù hợp với chính sách quản trị
rủi ro, chiến lược kinh doanh, nguồn nhân lực, điều kiện công nghệ thông tin;đ) Thiết lập đầy đủ các quy trình quản trị rủi ro, trong đó có quy trình giám sát, tiếp nhận và phản hồi kịp thời bất
kỳ thay đổi rủi ro nào.3. Định kỳ hằng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá khả năng thanh toán và quản trị rủi ro, trong đó đánh giá mức độ đầy đủ của quản trị rủi ro,
khả năng thanh toán hiện tại và dự kiến trong tương lai với khung thời gian
thống nhất với kế hoạch kinh doanh; xác định tổng thể các nguồn lực tài chính
cần có để quản lý hoạt động kinh doanh trong khả năng chấp nhận rủi ro và các
kế hoạch kinh doanh; kiểm tra sức chịu đựng và phân tích khả năng tiếp tục hoạt
động.4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.Mục 4. HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤĐiều 87. Xây dựng, thiết kế, phát triển và cung cấp
sản phẩm bảo hiểm 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài được chủ động, tự chịu trách nhiệm trong xây dựng,
thiết kế và phát triển sản phẩm bảo hiểm.2. Quy tắc, điều khoản, biểu phí do doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài xây dựng phải bảo đảm
các yêu cầu sau đây:a) Tuân thủ pháp luật, phù hợp với thông lệ, chuẩn mực đạo
đức, văn hóa và phong tục, tập quán của Việt Nam;b) Ngôn ngữ sử dụng trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm phải
chính xác, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu, các thuật ngữ chuyên môn cần được
định nghĩa rõ trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm;c) Thể hiện rõ ràng, minh bạch quyền lợi được bảo hiểm, đối
tượng bảo hiểm, phạm vi và các rủi ro được bảo hiểm, quyền lợi và nghĩa vụ của
bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm, trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, điều khoản loại trừ
trách nhiệm bảo hiểm, phương thức trả tiền bảo hiểm, các quy định giải quyết
tranh chấp;d) Phí bảo hiểm phải được xây dựng dựa trên số liệu thống
kê, tương ứng với điều kiện, trách nhiệm bảo hiểm và bảo đảm khả năng thanh
toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài.3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài phải đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận phương
pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm xe cơ giới, trừ bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới.4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài được chủ động cung cấp sản phẩm bảo hiểm dưới các hình
thức sau đây:a) Trực tiếp;b) Thông qua đại lý bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm;c) Thông qua đấu thầu;d) Thông qua giao dịch điện tử;đ) Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.5. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều này.6. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết phương pháp, cơ
sở tính phí bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều này và việc cung cấp sản phẩm
bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều này.Điều 88. Sản phẩm bảo hiểm có sự hỗ trợ của Nhà nước 1. Việc triển khai và tham gia các sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và các sản phẩm bảo hiểm vì mục tiêu an sinh, xã hội được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thông
qua một hoặc một số biện pháp sau đây:a) Đơn giản hoá thủ tục hành chính;b) Tuyên truyền các chính sách bảo hiểm;c) Thiết lập các quỹ rủi ro bảo hiểm;d) Xây dựng cơ sở dữ liệu, hỗ trợ ứng dụng công nghệ trong
thiết kế, xây dựng sản phẩm bảo hiểm, giám định tổn thất, bồi thường bảo hiểm;đ) Thiết lập các kênh phân phối theo chuỗi giá trị sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;e) Hỗ trợ một phần phí bảo hiểm, kinh phí hỗ trợ được bảo đảm từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm hoặc các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;g) Xây dựng cơ chế liên kết hợp tác, chia
sẻ thông tin quản lý, giám sát giữa các Bộ, ngành có liên quan để triển khai
liên kết, hợp tác về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.2. Chính phủ quy định chi tiết các biện pháp quy định tại
khoản 1 Điều này phù hợp với định hướng phát triển và điều kiện kinh tế - xã
hội trong từng thời kỳ.Điều 89. Tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, đồng bảo
hiểm, Quỹ bảo hiểm xe cơ giới, quỹ rủi ro bảo hiểm 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có thể chia sẻ rủi ro với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài,
doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức bảo hiểm nước ngoài dưới hình
thức tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm.Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh
nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm
phải đạt kết quả xếp hạng của các tổ chức đánh giá tín nhiệm quốc tế và các
điều kiện khác theo quy định của Chính phủ.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể đồng bảo hiểm trên cơ sở cùng thống nhất giao kết với bên mua bảo hiểm trên một hợp đồng bảo hiểm, trong đó các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận phí bảo hiểm và bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo tỷ lệ đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tham gia đồng bảo hiểm phải là doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
này.3. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được hình thành
từ nguồn đóng góp của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài triển khai bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện chi hỗ
trợ nhân đạo và các hoạt động khác nhằm tăng cường thực hiện bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được quản lý tập
trung; cơ chế quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới thực hiện theo quy định
của Chính phủ.4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có thể thỏa thuận thành lập quỹ rủi ro bảo hiểm để phân tán, chia sẻ
bảo hiểm cho những rủi ro lớn, rủi ro mang tính thảm họa hoặc rủi ro mới phát
sinh chưa được hoặc ít được bảo hiểm trên thị trường. Các thỏa thuận thành lập
quỹ rủi ro bảo hiểm có sự tham gia, hỗ trợ của Nhà nước thực hiện theo quy định
của Chính phủ; trường hợp có sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước thì phải thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết về tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, đồng bảo hiểm.Điều 90. Hoạt động thuê ngoài 1. Hoạt động thuê ngoài là việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam thỏa thuận giao kết hợp đồng thuê ngoài với tổ chức, cá nhân khác để thực hiện một phần quy
trình, hoạt động, trừ các hoạt động sau đây:a) Kiểm soát nội bộ;b) Kiểm toán nội bộ;c) Quản trị rủi ro;d) Tư vấn, giới thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm, thu xếp
việc giao kết hợp đồng bảo hiểm.2. Trường hợp thực hiện thuê ngoài đối với một phần quy trình, hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam vẫn phải chịu trách nhiệm cuối cùng và duy nhất đối với bên mua bảo hiểm và có các nghĩa vụ sau đây:a) Xây dựng quy chế quản lý hoạt động thuê ngoài, trong đó
có các quy định về phạm vi các hoạt động có thể thuê ngoài, khung đánh giá rủi
ro liên quan, tiêu chí phê duyệt các hợp đồng thuê ngoài và điều kiện đối với
bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật. Quy
chế quản lý hoạt động thuê ngoài phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm hoặc cấp có thẩm
quyền của của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phê duyệt;b) Thiết lập quy trình thuê ngoài, quy trình quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thuê ngoài và thực hiện các
biện pháp nhằm bảo đảm phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý kịp thời rủi ro phát sinh từ việc thuê ngoài, đặc biệt là rủi ro liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp
của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;bên mua ,
c) Tạm dừng thực hiện, điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động
thuê ngoài trong trường hợp phát hiện hoạt động thuê ngoài có ảnh hưởng bất lợi đến quyền và lợi ích hợp pháp của bảo hiểmngười được bảo hiểm;d) Có phương án dự phòng bảo đảm hoạt động kinh doanh không
bị gián đoạn trong trường hợp bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài không thể thực
hiện hoặc không thực hiện đúng trách nhiệm đối với hoạt động thuê ngoài theo
quy định tại hợp đồng thuê ngoài;đ) Thường xuyên kiểm tra, giám sát bên cung cấp dịch vụ
thuê ngoài trong quá trình thực hiện thỏa thuận thuê ngoài nhằm bảo đảm chất
lượng, tiến độ thực hiện theo quy định tại hợp đồng thuê ngoài. Bên cung cấp
dịch vụ thuê ngoài phải bảo đảm tự thực hiện tối thiểu 75% giá trị công việc
nhận thuê ngoài; trường hợp thuê nhà thầu phụ thực hiện một phần công việc thì phải được sự đồng ý trước bằng văn bản của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam và phải bảo đảm không làm thay đổi các trách nhiệm, nghĩa vụ của bên cung
cấp dịch vụ thuê ngoài;e) Bảo mật dữ liệu và thông tin của khách hàng theo quy
định của pháp luật;g) Theo dõi, hạch toán tách biệt đối với hoạt động thuê ngoài.3. Hợp đồng thuê ngoài phải được lập thành văn bản và bao
gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Phạm vi, nội dung của hoạt động thuê ngoài;b) Thời gian, địa điểm thực hiện hoạt động thuê ngoài;c) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam và bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài;d) Tiêu chuẩn, yêu cầu về chất lượng kết quả thực hiện hoạt
động thuê ngoài;đ) Cơ chế, trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo của bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài đối với doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam trong quá trình thực hiện hoạt
động thuê ngoài;rong
e) Phương án dự phòng, khắc phục thiệt hại, bồi thường của bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài trong trường hợp bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài không thể thực hiện hoặc thực hiện không đúng thỏa thuận
thợp đồng thuê ngoài;g) Cơ chế giám sát, kiểm soát và kiểm toán việc thực hiện
hoạt động thuê ngoài của bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài; yêu cầu bên cung cấp
dịch vụ thuê ngoài theo dõi, hạch toán tách biệt giữa hoạt động nhận thuê ngoài từ lĩnh vực bảo hiểm với các hoạt động khác, giữa các hoạt động nhận thuê ngoài từ các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam khác nhau;h) Quy định về việc hạn chế ký hợp đồng thầu phụ;i) Cơ chế bảo mật dữ liệu và thông tin khách hàng;k) Phương thức giải
quyết tranh chấp.Mục 5. CHUYỂN GIAO DANH MỤC HỢP ĐỒNG BẢO HIỂMĐiều 91. Các trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng
bảo hiểm Việc chuyển giao toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, tài sản và trách nhiệm tương ứng giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thực hiện trong
trường hợp sau đây:1. Theo yêu cầu của Bộ Tài chính quy định
tại điểm c và điểm d khoản 8 Điều 113 của Luật này;2. Thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động;3. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể, chấm dứt hoạt động;4. Các trường hợp quy định tại các điểm a,
d và e khoản 1 Điều 75 của Luật này.Điều 92. Điều kiện chuyển giao danh mục hợp đồng bảo
hiểm 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm khi đáp ứng các điều
kiện sau đây:a) Đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm nhận
chuyển giao;b) Bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn, khả năng
thanh toán theo quy định của Luật này;c) Bảo đảm điều kiện triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm sau khi nhận chuyển giao.2. Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo
hiểm phải kèm theo việc chuyển giao các tài sản tương ứng với dự phòng nghiệp
vụ của toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.3. Các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao không thay đổi cho đến khi hết thời hạn hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này, nếu giá trị tài sản thấp hơn so với dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận chuyển giao phải thỏa thuận với bên mua bảo hiểm, người được bảo
hiểm về việc giảm số tiền bảo hiểm hoặc quyền lợi bảo hiểm và các nghĩa vụ khác
theo hợp đồng bảo hiểm.4. Trường hợp không đồng ý với việc chuyển
giao, bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo
hiểm.Điều 93. Thủ tục chuyển giao danh mục hợp đồng bảo
hiểm 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm
phải có văn bản đề nghị chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm gửi đến Bộ Tài
chính, trong đó nêu rõ lý do chuyển giao, kèm theo kế hoạch và hợp đồng chuyển
giao. Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm chỉ được tiến hành sau khi
được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ
Tài chính chấp thuận việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chuyển giao
danh mục hợp đồng bảo hiểm phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đó về
việc chuyển giao và thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản.3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ,
trình tự, thủ tục chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm.Mục 6. TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI
CHÍNHĐiều 94. Vốn 1. Vốn điều lệ là tổng số tiền do thành viên đã góp hoặc
cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, là tổng giá trị mệnh giá
cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần và được ghi
vào điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.2. Vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam là số
vốn do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm
nước ngoài cấp cho chi nhánh tại Việt Nam.3. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ đã góp, vốn được cấp
của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, các quỹ dự trữ, lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối, các quỹ thuộc chủ sở hữu được trích lập từ lợi nhuận sau thuế theo
quy định.4. Vốn thực có bao gồm vốn chủ sở hữu và các nguồn khác
được phép ghi nhận hoặc giảm trừ theo quy định của Bộ Tài chính.5. Vốn trên cơ sở rủi ro được xác định dựa trên quy mô và
lượng hóa tác động của các nhóm rủi ro đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm:a) Rủi ro bảo hiểm bao gồm các rủi ro phát sinh do biến
động các yếu tố kỹ thuật tương ứng với loại hình bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe;b) Rủi ro thị trường bao gồm các rủi ro phát sinh từ thị
trường đối với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;c) Rủi ro hoạt động bao gồm các rủi ro phát sinh từ quy
trình hoạt động, hệ thống, quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;d) Rủi ro khác bao gồm các rủi ro phát sinh từ các đối tác
khác hoặc các yếu tố khác chưa được tính toán trong rủi ro bảo hiểm, rủi ro thị
trường, rủi ro hoạt động.6. Chính phủ quy định chi tiết mức vốn điều lệ tối thiểu,
vốn được cấp tối thiểu đối với từng loại hình doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.Điều 95. Tỷ lệ an toàn vốn 1. Tỷ lệ an toàn vốn là tỷ lệ giữa vốn thực có và vốn trên
cơ sở rủi ro.2. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải
luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn không thấp hơn quy định.3. Khi xác định tỷ lệ an toàn vốn, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam không được tính vào vốn thực có số tiền đầu tư dưới hình thức góp
vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp bảo hiểm khác, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác, công ty con của doanh nghiệp bảo hiểm, công ty con của doanh nghiệp tái bảo
hiểm.4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về tỷ lệ an
toàn vốn, vốn trên cơ sở rủi ro, vốn thực có.Điều 96. Ký quỹ 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải sử dụng một phần vốn điều lệ, vốn được cấp để ký quỹ tại một ngân hàng thương
mại hoạt động tại Việt Nam.2. Mức tiền ký quỹ bằng 02% vốn điều lệ tối thiểu, vốn được cấp tối thiểu tại thời điểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam.3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam chỉ được sử dụng tiền ký quỹ để đáp ứng các cam
kết đối với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt và phải được
Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày sử dụng
tiền ký quỹ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm bổ sung tiền ký quỹ đã sử dụng.4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam chỉ được rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt
hoạt động.Điều 97. Dự phòng nghiệp vụ 1. Dự phòng nghiệp vụ là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải trích
lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm có thể phát sinh từ
các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.2. Việc trích lập dự phòng nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu
cầu sau đây:a) Trích lập riêng cho từng nghiệp vụ bảo hiểm;b) Tương ứng với phần trách nhiệm đã cam kết theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm;c) Tách biệt giữa các hợp đồng bảo hiểm của đối tượng bảo
hiểm trong và ngoài phạm vi lãnh thổ
Việt Nam, kể cả trong cùng một nghiệp vụ bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;d) Luôn có tài sản tương ứng với dự phòng nghiệp vụ đã trích lập, đồng thời tách biệt tài sản tương ứng với dự phòng quy định tại điểm c khoản này;đ) Sử dụng Chuyên gia tính toán để tính toán, trích lập dự
phòng nghiệp vụ;e) Thường xuyên rà soát, đánh giá việc trích lập dự phòng
nghiệp vụ; kịp thời có các biện pháp nhằm bảo đảm trích lập đầy đủ dự phòng để
chi trả cho các trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận
phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ.4. Chính phủ quy định chi tiết về việc trích lập dự phòng
nghiệp vụ và hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ.Điều 98. Quỹ dự trữ 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải trích lập quỹ dự trữ bắt buộc để bổ sung vốn
chủ sở hữu và bảo đảm khả năng thanh toán.2. Quỹ dự trữ bắt buộc được trích hằng năm theo tỷ lệ 05%
lợi nhuận sau thuế cho đến khi bằng mức tối đa theo quy định của Chính phủ.3. Ngoài quỹ dự trữ bắt buộc, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có thể lập các quỹ dự
trữ khác từ lợi nhuận sau thuế của năm tài chính theo quy định tại điều lệ của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, quy chế tổ chức và hoạt động
của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.Điều 99. Quy định chung về đầu tư 1. Các nguồn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:a) Vốn chủ sở hữu;b) Phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ theo quy định
của Chính phủ;c) Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.2. Việc đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ các nguyên tắc sau
đây:a) Bảo đảm an toàn, thanh khoản, hiệu quả; tuân thủ quy
định pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư;b) Dự phòng nghiệp vụ chỉ được đầu tư tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
2 Điều 100 của Luật này;c) Không được vay
để đầu tư, ủy thác đầu tư vào chứng khoán, kinh doanh bất động sản hoặc góp vốn
vào doanh nghiệp khác;d) Không được đầu tư quá 30% nguồn vốn đầu tư vào các công
ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau. Quy định này không
áp dụng với việc gửi tiền vào các tổ chức tín dụng và nguồn vốn đầu tư ra nước
ngoài dưới hình thức thành lập doanh nghiệp hoặc thành lập chi nhánh tại nước
ngoài;đ, , của ,
) Không được đầu tư trở lại dưới mọi hình thức cho các cổ
đôngthành viên góp vốn hoặc người có liên quan với cổ
đôngthành viên góp vốn theo quy định Luật Doanh nghiệp, trừ tiền gửi tại các cổ đôngthành
viên là tổ chức tín dụng;e
) Không được mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong
đó có mục đích để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành;g
) Trường hợp ủy thác đầu tư, tổ chức nhận ủy thác phải
được cấp phép thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư phù hợp với nội dung nhận
ủy thác đầu tư.3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được phép thực hiện các hoạt động đầu tư
sau đây:a) Kinh doanh bất
động sản, trừ các trường hợp: mua cổ phiếu của doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản niêm yết trên thị trường chứng khoán, chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng; mua,
đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc
hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ; cho thuê trụ
sở kinh doanh chưa sử dụng hết thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng; nắm giữ bất
động sản do xử lý trái phiếu có bảo đảm bằng bất động sản, do đối trừ công nợ
phải thu bằng bất động sản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày nắm giữ;b) Đầu tư kim khí quý, đá quý;c) Đầu tư tài sản cố định vô hình, trừ trường hợp phục vụ
cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp, chi nhánh;d) Đầu tư chứng khoán phái sinh hoặc hợp đồng phái sinh,
trừ trường hợp chứng khoán phái sinh niêm yết nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro
phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm và từ danh mục đầu tư chứng khoán
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam đang nắm giữ.4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam thực hiện xác định giá trị tài sản đầu tư theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.5. Chính phủ quy định chi tiết về hạn mức đầu tư của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.Điều 100. Đầu tư ra nước ngoài 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chỉ được đầu tư ra nước ngoài dưới các hình thức sau đây:a) Thành lập hoặc góp vốn thành lập, góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm ở nước ngoài;
thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm
ở nước ngoài; mở văn phòng đại diện và hình thức hiện diện thương mại khác tại
nước ngoài;b) Mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác hoặc đầu
tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác
ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.từ các nguồn sau đây
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được đầu tư ra nước ngoài :a) Phần vốn chủ sở hữu còn lại sau khi trừ đi phần vốn đáp
ứng yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn và khả năng thanh toán theo quy định của Luật
này;b) Phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của các hợp đồng
bảo hiểm có quyền lợi liên kết với các chỉ số đầu tư của nước ngoài và phần vốn
nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của các hợp đồng bảo hiểm được giao kết với các
tổ chức, cá nhân tại nước ngoài.99
3. Việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải bảo đảm tuân thủ các quy định chung về đầu tư quy định tại Điều của Luật
này và các quy định sau đây:Bảo đảm
a) tỷ lệ an toàn vốn và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;b) Tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, pháp
luật về đầu tư, pháp luật về quản lý ngoại hối;c) Thực hiện dưới tên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm đó;d) Thực hiện quản lý và theo dõi tách biệt nguồn vốn đầu
tư, tài sản đầu tư, doanh thu, chi phí của hoạt động đầu tư ra nước ngoài;đ) Không được sử dụng tiền, tài sản của bên mua bảo hiểm
trong nước để bù đắp lỗ, thiếu hụt tiền của hoạt động đầu tư ra nước ngoài, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác;e) Được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực
hiện đầu tư ra nước ngoài.4. Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
không được đầu tư ra nước ngoài.chấp thuận việc
5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện, hạn mức, hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.Điều 101. Tách nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo
hiểm, phân chia thặng dưđăng ký nguyên tắc với Bộ Tài chính và thực hiện việc
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải tách, ghi nhận
và theo dõi riêng đối với:,
a) Nguồn vốn chủ sở hữunguồn phí bảo
hiểm và tài sản tương ứng của từng nguồn vốn;b) Doanh thu, chi phí, kết quả từ hoạt động kinh doanh bảo
hiểm, hoạt động đầu tư của nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm;c) Nguồn phí bảo hiểm từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm
trong và ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; doanh thu, chi phí, dự phòng nghiệp
vụ, các khoản chi phí tương ứng từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong và ngoài
phạm vi lãnh thổ Việt Nam.chấp thuận
2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải tách, ghi nhận và theo dõi riêng tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có chia lãi theo phương pháp được Bộ Tài chính .Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký, .
3. hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này4. ,
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc tách nguồn
vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểmnguyên tắc phân chia
thặng dư đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có chia lãi.Điều 102. Chế độ tài chính 1. Chế độ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.2. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam.Điều 103. Năm tài chính 1. Năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm
dương lịch.2. Năm tài chính đầu tiên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bắt đầu từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động và kết thúc
vào ngày cuối cùng của năm đó.Điều 104. Chế độ kế toán Chế độ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán.Điều 105. Kiểm toán độc lập 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện kiểm toán độc lập hằng năm đối với báo cáo tài chính năm.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải có ý kiến xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập đối với báo cáo
đánh giá khả năng thanh toán và quản trị rủi ro; báo cáo tách nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn phí bảo hiểm; báo cáo hoạt động của quỹ liên kết chung, quỹ liên kết đơn vị, quỹ hưu trí.3. Tổ chức kiểm toán độc lập khi thực
hiện kiểm toán, xác nhận đối với báo cáo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này có trách nhiệm sau đây:a) Tuân thủ quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập;C
b) Sử dụng huyên gia tính toán khi
kiểm toán tỷ lệ an toàn vốn, dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm; chuyên gia về quản
trị rủi ro khi kiểm toán quản trị rủi ro và các chuyên gia khác tương ứng với
nội dung kiểm toán độc lập;c) Giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam trong
trường hợp có yêu cầu của Bộ Tài chính;d) Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi phát hiện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có sai phạm trọng yếu trong
các báo cáo được kiểm toán, xác nhận do không tuân thủ pháp luật, có gian lận
bảo hiểm, có giao dịch bất thường có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn tài
chính hoặc quyền lợi của người tham gia bảo hiểm;đ) Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản 2 Điều
này.Điều 106. Báo cáo và cung cấp thông tin 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải gửi Bộ Tài chính các báo cáo
sau đây:a) Báo cáo tài chính; trường hợp có ý kiến hoặc kết luận không phải là chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán độc lập đối với bất kỳ báo cáo, hoạt động nào được kiểm toán, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài chính nguyên nhân, thực trạng;b) Báo cáo hoạt động nghiệp vụ;c) Báo cáo tách nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn phí bảo hiểm;d) Báo cáo đánh giá khả năng thanh toán và quản trị rủi ro;đ) Báo cáo thay đổi về vốn liên quan
đến từng loại rủi ro.2. Ngoài báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài chính trong trường
hợp sau đây:a) Khi xảy ra những diễn biến bất thường có ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán, uy tín của doanh nghiệp, chi nhánh trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm;b) Khi không đáp ứng yêu cầu về tài chính và các yêu cầu
khác theo quy định.3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về báo cáo và
cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.Điều 107. Chuyển lợi nhuận, tài sản ra nước ngoài 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được chuyển lợi nhuận, tài sản ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và quy định sau đây:a) Chuyển số lợi nhuận còn lại thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài sau khi đã trích lập các quỹ, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh toán theo quy định của Luật này;b) Chuyển số tài sản còn lại thuộc sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài sau khi kết thúc hoạt động tại Việt Nam.2. Việc chuyển tiền, tài sản khác ra nước ngoài được thực
hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.Điều 108. Quản trị tài chính 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam tự chủ về
tài chính, tự chịu trách nhiệm về việc quản lý, giám sát hiệu quả hoạt động;
thực hiện các nghĩa vụ, cam kết với bên mua bảo hiểm, các tổ chức, cá nhân có
liên quan và Nhà nước theo quy định của pháp luật.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải xây
dựng chiến lược, quy trình, quy chế, thủ tục, cơ cấu tổ chức để thực hiện việc
quản lý, giám sát hoạt động tài chính, bảo đảm an toàn, hiệu quả, đúng pháp
luật; chủ động phòng, ngừa và giảm thiểu rủi ro.Mục 7. KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ BIỆN PHÁP CAN THIỆPĐiều 109. An toàn tài chính 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được coi là bảo đảm an toàn tài chính khi đáp ứng các quy định về vốn, khả năng thanh toán và đầu tư.2. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải chủ động rà soát các quy trình,
quy chế, hệ thống quản trị rủi ro, kế hoạch kinh doanh, đánh giá hoạt động kinh
doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm, hoạt động tài chính, bảo đảm an toàn hiệu quả và
tuân thủ pháp luật nhằm đáp ứng an toàn tài chính theo quy định của Luật này.123
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định các trường hợp áp dụng
biện pháp cải thiện, biện pháp can thiệp sớm, biện pháp kiểm soát quy định tại
các điều 11, 11 và 11của Luật này để bảo đảm an toàn tài chính.Điều 110. Khả năng thanh toán 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đáp ứng đồng thời các điều
kiện sau đây:a) Trích lập dự phòng nghiệp vụ đầy đủ;b) Bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn.Điều 111. Biện pháp cải thiện 1. Trường hợp phải áp dụng biện pháp cải thiện, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chủ động lựa chọn, tổ chức triển khai thực hiện một hoặc một số
biện pháp cải thiện quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo bằng văn bản cho
Bộ Tài chính về thực trạng, nguyên nhân, biện pháp cải thiện được áp dụng.2. Biện pháp cải
thiện bao gồm:a) Tăng vốn điều lệ, vốn được cấp;b) Tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh bao gồm tập trung khai thác các sản phẩm bảo hiểm có hiệu quả; rà soát phí bảo hiểm tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm; cơ cấu lại
chương trình tái bảo hiểm; giảm chi phí hoạt động, chi phí quản lý, chi phí bán
hàng; hạn chế chi trả thù lao, lương, thưởng đối với người quản lý;c) Cơ cấu lại danh mục đầu tư bao gồm tăng cường nắm giữ
các tài sản có tính thanh khoản cao; bán, chuyển nhượng tài sản không hiệu quả
hoặc có mức độ rủi ro cao;d) Tăng cường quản trị rủi ro; tổ chức lại bộ máy quản lý, nhân sự; hạn chế mua tài sản cố định; hạn chế trích lập và
sử dụng các quỹ;đ) Biện pháp khác phù hợp với quy định của pháp luật.3. Trong quá trình thực hiện biện pháp
cải thiện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được
thực hiện các hoạt động sau đây:a) Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, phân phối lợi nhuận, chi
trả cổ tức;b) Tăng nhận tái bảo hiểm.Điều 112. Biện pháp can thiệp sớm 1. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam có tỷ lệ an toàn vốn ở mức phải
áp dụng biện pháp can thiệp sớm hoặc đã áp dụng biện pháp cải thiện quy định
tại Điều 111 của Luật này trong thời gian 12 tháng liên tục mà vẫn không khắc
phục được tỷ lệ an toàn vốn, Bộ Tài chính ban hành văn bản áp dụng biện pháp
can thiệp sớm.2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ban hành
văn bản áp dụng biện pháp can thiệp sớm, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam có trách nhiệm xây dựng phương án khắc phục tỷ lệ an toàn vốn theo
quy định tại khoản 4 Điều này và tổ chức triển khai thực hiện, đồng thời báo
cáo Bộ Tài chính về thực trạng, nguyên nhân, phương án khắc phục tỷ lệ an toàn
vốn. Bộ Tài chính ban hành văn bản yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam điều chỉnh phương án khắc phục nếu xét thấy cần thiết.3. Thời hạn thực hiện phương án khắc phục tối đa là 12
tháng kể từ ngày Bộ Tài chính ban hành văn bản áp dụng biện pháp can thiệp sớm.4. Phương án khắc phục bao gồm một hoặc một số biện pháp
sau đây:a) Biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Luật này;b) Bãi nhiệm, miễn nhiệm người quản lý;c) Thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động không hiệu quả; tạm dừng khai thác mới sản phẩm bảo hiểm hoặc nghiệp vụ bảo hiểm không
hiệu quả.5. Trong quá trình thực hiện biện pháp can thiệp sớm, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các hoạt động
sau đây:a) Các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều 111 của Luật
này;b) Mua cổ phiếu quỹ;c) Mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động.6. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không xây dựng được phương án khắc
phục tỷ lệ an toàn vốn hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà không
khắc phục được tỷ lệ an toàn vốn thì tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, Bộ Tài
chính yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một
hoặc một số biện pháp quy định tại khoản 4 Điều này.7. Bộ Tài chính công khai danh sách doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam phải áp dụng biện pháp can thiệp sớm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.8. Bộ Tài chính xem xét, quyết định ban hành văn bản chấm
dứt áp dụng biện pháp can thiệp sớm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:a) Được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận khắc phục được
tỷ lệ an toàn vốn;b) Bị áp dụng biện pháp kiểm soát quy định tại Điều 113 của
Luật này.Điều 113. Biện pháp kiểm soát 1. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có tỷ lệ an toàn vốn ở mức phải áp dụng biện pháp kiểm soát, Bộ Tài chính xem xét, quyết định ban hành văn bản áp dụng biện pháp kiểm soát và gửi văn bản áp dụng biện pháp kiểm soát đến doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.2. Bộ Tài chính thông báo về việc áp dụng biện pháp kiểm
soát đến các chủ thể sau đây:a) Chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông góp vốn từ 10%
vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm; doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài
có chi nhánh tại Việt Nam;b) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài có thẩm
quyền quản lý công ty sở hữu 100% vốn điều lệ, vốn được cấp của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam.3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ban hành văn bản áp dụng biện pháp kiểm soát, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thuê tổ chức kiểm toán độc lập rà soát, đánh giá thực trạng tài chính,
xác định giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp và khả năng thanh toán. Trường
hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không hoàn thành việc thuê tổ chức kiểm toán độc lập trong thời hạn quy định, Bộ Tài chính chỉ định tổ chức kiểm toán độc lập. Chi
phí kiểm toán do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chi trả.4. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ban hành
văn bản áp dụng biện pháp kiểm soát, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam có trách nhiệm xây dựng phương án khắc phục tỷ lệ an toàn vốn và tổ
chức triển khai thực hiện, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính về thực trạng, nguyên
nhân, phương án khắc phục tỷ lệ an toàn vốn. Bộ Tài chính ban hành văn bản yêu
cầu doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam điều chỉnh phương án khắc phục nếu xét thấy cần thiết.5. Thời hạn thực hiện phương án khắc phục tối đa là 18
tháng kể từ ngày Bộ Tài chính ban hành văn bản áp dụng biện pháp kiểm soát.6. Phương án khắc phục bao gồm một hoặc một số biện pháp
sau đây:a) Biện pháp quy định tại khoản 4 Điều 112 của Luật này;b) Dừng hoạt động có thể dẫn đến không bảo đảm tỷ lệ an
toàn vốn.7. Trong quá trình thực hiện biện pháp kiểm soát, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các hoạt động
sau đây:a) Các hoạt động quy định tại khoản 5 Điều 112 của Luật
này;b) Tham gia góp vốn thành lập doanh
nghiệp; mua bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc
hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ;c) Đầu tư vào các tài sản có mức độ rủi ro cao hoặc thực
hiện các hoạt động kinh doanh làm giảm tỷ lệ an toàn vốn.8. Trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này mà doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không xây dựng được phương án khắc
phục hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 5 Điều này mà không khắc phục được tỷ
lệ an toàn vốn thì tùy theo tính chất, mức độ, rủi ro, Bộ Tài chính thực hiện
một hoặc một số biện pháp sau đây:a) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ nội dung
hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam;b) Yêu cầu chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;c) Yêu cầu chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm;d) Chỉ định doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác góp vốn, mua cổ phần, nhận chuyển giao
danh mục hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bị kiểm soát.9.Trong thời gian bị đình chỉ quy định tại điểm a
khoản 8 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam vẫn phải thực hiện trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ
theo quy định của pháp luật; theo dõi chặt chẽ các hợp đồng bảo hiểm còn hiệu
lực; bảo đảm chi trả bồi thường, trả tiền bảo hiểm kịp thời, đầy đủ theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật; thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ thuế; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp
đồng đã ký với bên mua bảo hiểm và người lao động theo quy định của pháp luật,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 10.Bộ Tài chính công khai danh sách doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm , chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải áp dụng biện pháp kiểm soát trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.11. Bộ Tài chính xem xét, quyết định ban hành văn bản chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm soát đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bị kiểm soát được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận khắc phục được tỷ lệ an toàn vốn;b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm được hợp nhất, sáp nhập hoặc giải thể;c) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không khắc phục được tình trạng bị áp dụng biện
pháp kiểm soát.Điều 114. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp bị áp
dụng biện pháp cải thiện, can thiệp sớm, kiểm soát Ngoài các trách nhiệm quy định tại các điều 111, 112 và 113 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bị áp dụng biện pháp cải thiện, can thiệp sớm, kiểm soát còn có trách nhiệm sau đây:1. Thực hiện quản trị, kiểm soát, điều hành hoạt động kinh
doanh và bảo đảm an toàn tài sản;2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu, hồ sơ, các vấn đề về tổ
chức, hoạt động và các vấn đề liên quan;3. Báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện và mức độ cải
thiện theo định kỳ hằng tháng hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính;4. Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.Điều 115. Giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chấm dứt hoạt động chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm giải thể; chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong trường hợp sau đây:a) Tự nguyện đề nghị giải thể, chấm dứt hoạt động;b) Khi hết thời hạn hoạt động quy định
trong giấy phép thành lập và hoạt động;c) Bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt
động quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 1 Điều 75 của Luật này;d) Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không khắc phục được tỷ lệ an toàn vốn sau thời gian áp dụng
biện pháp kiểm soát;đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.2. Việc giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chấm dứt hoạt động chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chấm dứt hoạt động chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.Điều 116. Phá sản doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm 1. Sau khi Bộ Tài chính ban hành văn bản chấm dứt áp dụng
biện pháp kiểm soát quy định tại điểm c khoản 11 Điều 113 của Luật này, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu Tòa án
mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật Phá sản; trường hợp doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Bộ
Tài chính nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.2. Khi nhận được yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa
án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản, tuyên bố doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phá sản và áp dụng ngay thủ tục thanh lý tài
sản của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mà .không tổ chức hội nghị chủ nợ và thực hiện thủ tục
phục hồi hoạt động kinh doanh3. Việc phân chia tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm trong trường hợp phá sản được thực hiện theo thứ tự ưu tiên
sau đây:a) Chi phí phá sản;b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động;c) Khoản trả tiền bồi thường, trả tiền bảo hiểm đối với các yêu cầu đòi bồi thường, trả tiền bảo hiểm đã được chấp thuận chi trả giá trị hoàn lại, giá trị tài khoản hợp đồng bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm;doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểmd) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;
khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ
có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán
nợ;đ) Chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.4. Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán quy
định tại khoản 3 Điều này thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên được
thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.5. Nội dung về phá sản doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không được quy định tại Điều này thì thực hiện theo quy định của Luật Phá sản.Mục 8. CÔNG KHAI THÔNG TINĐiều 117. Trách nhiệm công khai thông tin 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải công khai các thông tin quy định tại các
điều 118, 119 và 120 của Luật này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung thông tin công khai. Việc công khai thông tin phải chính xác, kịp thời,
đầy đủ, dễ theo dõi và tuân thủ quy định của pháp luật.Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin đã công khai, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải cập nhật kịp thời, đầy đủ nội dung thay
đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã công khai trước đó.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đăng tải thông tin cần công khai trên trang
thông tin điện tử của doanh nghiệp, chi nhánh đó. Việc đăng tải thông tin thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thời hạn công khai thông tin
thực hiện theo quy định sau đây:a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời
hạn gửi báo cáo quy định tại Điều 118 của Luật này hoặc kể từ khi xảy ra một
trong các sự kiện liên quan tới các thông tin cần công khai quy định tại Điều
119 của Luật này;b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi xảy ra một
trong các sự kiện liên quan tới các thông tin cần công khai quy định tại Điều
120 của Luật này.3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày công khai thông tin, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thông báo
cho Bộ Tài chính về nội dung thông tin công khai.công khai thông tin và quy định của
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm là công ty đại chúng thực hiện theo quy định của Luật này Luật Chứng khoán.Điều 118. Thông tin công khai định kỳ 1. Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài
chính bán niên.2. Báo cáo đánh giá khả năng thanh toán và quản trị rủi ro.3. Vốn thực có và tỷ lệ an toàn vốn.Điều 119. Thông tin công khai thường xuyên 1. Thông tin về hồ sơ doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam bao gồm:a) Thông tin trong giấy phép thành lập và hoạt động;b) Thông tin về Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật
và Chuyên gia tính toán;c) Địa chỉ trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;d) Đường dây nóng.2. Thông tin về hoạt động nghiệp vụ bao gồm:a) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của từng sản phẩm bảo hiểm
đang cung cấp, nội dung khách hàng
cần lưu ý đối với từng sản phẩm bảo hiểm;b) Quy trình, hồ sơ yêu cầu và thời hạn giải quyết bồi
thường, trả tiền bảo hiểm;c) Các mục tiêu, chính sách quản lý đầu tư;d) Các mục tiêu, chính sách đánh giá tỷ lệ an toàn vốn.Điều 120. Thông tin công khai bất thường 1. Thông tin công khai bất thường bao gồm:a) Việc tạm ngừng kinh doanh hoặc bị đình chỉ nội dung hoạt
động, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động;b) Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, đầu tư ra nước ngoài, thành lập,
đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện;Chấm dứt hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
c) d) Việc thay đổi chính sách kế toán áp
dụng; kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính; ý kiến không phải là ý kiến
chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán độc lập đối với báo cáo tài chính;
việc lựa chọn hoặc thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập;hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ
đ) Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến có cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên ;e) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm;g) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;h) Quyết định của Tòa án về mở thủ tục phá sản doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;i) Quyết định khởi tố đối với doanh nghiệp, người quản lý, người kiểm soát liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;k) Sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người tham gia bảo hiểm;l) Thông tin liên quan đến doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam gây ảnh hưởng trọng yếu đến vốn, khả năng thanh toán, quản trị rủi ro
và quản trị doanh nghiệp;m) Tổn thất tài sản có giá trị từ 10% vốn
chủ sở hữu trở lên;n) Chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm;o) Thông tin khác theo quy định của pháp
luật.2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết nội dung thông tin công khai bất thường tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều
này.Mục 9. ĐỀ PHÒNG, HẠN CHẾ TỔN THẤT, PHÒNG, CHỐNG GIAN
LẬN BẢO HIỂMĐiều 121. Trách nhiệm trong việc đề phòng, hạn chế tổn
thất và phòng, chống gian lận bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm, người
được bảo hiểm và các bên có liên quan có trách nhiệm trong việc đề phòng, hạn
chế tổn thất và phòng, chống gian lận bảo hiểm.Điều 122. Đề phòng, hạn chế tổn thất 1. Đề phòng, hạn chế tổn thất trong hoạt
động kinh doanh bảo hiểm là việc thực hiện các biện pháp để phòng ngừa, giảm
thiểu những tổn thất có thể xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm.2. Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có trách nhiệm chủ động thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất; thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự
kiện bảo hiểm; thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo hướng
dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm (nếu có).3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất sau
đây:a) Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, đào
tạo; hỗ trợ công tác tổ chức tập huấn, tuyên truyền chính sách về kinh doanh
bảo hiểm;b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật
chất để đề phòng, hạn chế rủi ro;c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục
đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm;d) Thuê các tổ chức, cá nhân khác giám
sát, đề phòng, hạn chế tổn thất.4. Cơ quan, tổ chức có liên quan hướng
dẫn, tổ chức tuyên truyền về việc thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn
thất.Điều 123. Phòng, chống gian lận bảo hiểm 1. Phòng, chống gian lận bảo hiểm trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm là việc thực hiện các biện pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi gian lận trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhằm chiếm đoạt tiền, tài sản từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp
nhằm phòng ngừa, phát hiện, giảm thiểu các hành vi gian lận bảo hiểm; tổ chức
tuyên truyền về phòng, chống gian lận bảo hiểm.3. Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm
chủ động tham gia vào công tác phòng, chống gian lận bảo hiểm; trường hợp phát hiện các hành vi gian lận bảo
hiểm thì kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và các cơ quan có thẩm quyền.4. Cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên
mua bảo hiểm, người được bảo hiểm tổ chức công tác phòng, chống gian lận bảo
hiểm.Chương IV ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM, TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ BẢO HIỂMMục 1. ĐẠI LÝ BẢO HIỂMĐiều 124. Đại lý bảo hiểm Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân
được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại
lý bảo hiểm.Điều 125. Điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm 1. Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Là công dân Việt Nam thường trú tại
Việt Nam;b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;c) Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù
hợp theo quy định tại Điều 130 của Luật này.2. Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Được thành lập và hoạt động hợp pháp
tại Việt Nam;b) Đã đăng ký ngành, nghề kinh doanh hoạt
động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Đối với các tổ chức
hoạt động trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì giấy phép, giấy chứng
nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có) của cơ quan có
thẩm quyền có nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm;c) Có nhân viên trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này;d) Điều kiện về nhân sự và điều kiện khác
theo quy định của Chính phủ.3. Tổ chức, cá nhân không được giao kết,
thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:a) Tổ chức là pháp nhân thương mại đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, tổ chức đang bị đình chỉ hoạt động có thời hạn,
đang bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc đang bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong lĩnh vực liên quan đến bảo hiểm;b) Cá nhân đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành hình phạt cấm hành nghề
liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm.Điều 126. Nội dung hợp đồng đại lý bảo hiểm Hợp đồng đại lý bảo hiểm phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:1. Tên, địa chỉ của đại lý bảo hiểm;2. Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý
bảo hiểm;4. Nội dung và phạm vi hoạt động đại lý
bảo hiểm;5. Hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ
trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác (nếu có);6. Thời hạn hợp đồng;7. Phương thức giải quyết tranh chấp.Điều 127. Nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểmđang làm đại lý bảo hiểm cho một tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
1. Cá nhân không được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác hoạt động trong cùng loại hình bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mà cá nhân đó đang làm đại lý. Cá nhân không được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô khác.2. Tổ chức không được đồng thời làm đại lý
bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung
cấp bảo hiểm vi mô mà tổ chức đó đang làm đại lý.3. Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ
chức hoạt động đại lý bảo hiểm chỉ được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối
với những sản phẩm bảo hiểm đã được đào tạo.4. Thông tin của cá nhân hoạt động đại lý
bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm trực tiếp thực
hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải được đăng ký và cập nhật tại cơ sở dữ liệu
về hoạt động kinh doanh bảo hiểm quy định tại Điều 11 của Luật này.5. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý
bảo hiểm nhưng không hoạt động đại lý bảo hiểm trong thời hạn 03 năm liên tục
phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới trước khi hoạt động đại
lý.Điều 128. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung
cấp bảo hiểm vi mô trong hoạt động đại lý bảo hiểm 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có các quyền sau đây:a) Tổ chức hệ thống đại lý bảo hiểmphù
hợp với chiến lược kinh doanh; b) Tuyển dụng đại lý bảo hiểm và giao kết
hợp đồng đại lý bảo hiểm;c) Quyết định mức chi trả hoa hồng đại lý
bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và quyền lợi khác trong hợp đồng đại
lý bảo hiểm không vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;d) Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài
sản thế chấp của đại lý bảo hiểm nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo
hiểm;đ) Yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh toán phí
bảo hiểm thu được theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp
đồng đại lý bảo hiểm, đánh giá chất lượng tư vấn, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm
của đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm;g) Được hưởng quyền, lợi ích hợp pháp khác
từ hoạt động đại lý bảo hiểm;h) Quyền khác theo quy định của pháp luật.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có các nghĩa vụ sau đây:a) Chịu trách nhiệm về việc tổ chức, quản
lý, sử dụng đại lý bảo hiểm;b) Tổ chức đào tạo và cập nhật kiến thức
cho đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật;c) Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác
các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động đại lý bảo hiểm;d) Thực hiện các trách nhiệm phát sinh
theo hợp đồng đại lý bảo hiểm đã giao kết;đ) Thanh toán, chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và
quyền lợi khác theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm không vượt quá
mức tối đa theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;e) Hoàn trả cho đại lý bảo hiểm tiền ký
quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận;g) Chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ
theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ
chức hoạt động đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết. Trường hợp đại lý bảo hiểm,
nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo
hiểm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm, bên mua
bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô vẫn phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong
hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết;h) Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với hoạt động đại lý bảo hiểm;i) Bảo đảm và không được cản trở các
quyền, lợi ích hợp pháp của đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại
lý bảo hiểm và quy định của pháp luật;k) Báo cáo về việc đào tạo và sử dụng đại
lý bảo hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;l) Đăng ký và cập nhật thông tin của cá
nhân hoạt động đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo
hiểm trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm tại cơ sở dữ liệu về hoạt
động kinh doanh bảo hiểm quy định tại Điều 11 của Luật này;m) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.Điều 129. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm 1. Đại lý bảo hiểm có các quyền sau đây:a) Lựa chọn và giao kết hợp đồng đại lý
bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định của pháp luật;b) Được cung cấp thông tin và điều kiện cần thiết để thực
hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;c) Hưởng hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý
bảo hiểm và các quyền lợi khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận
trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;d) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô hoàn trả tiền ký quỹ
hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;đ) Quyền khác theo quy định của pháp luật.2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau
đây:a) Thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng đại
lý bảo hiểm;b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nếu có
thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;c) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật;d) Tư vấn, giới thiệu, chào bán sản phẩm
bảo hiểm; cung cấp các thông tin về sản phẩm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm và giải thích rõ ràng, đầy đủ về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa
vụ của bên mua bảo hiểm; không được tự ý kê khai thông tin cho bên mua bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm; thực hiện các nghĩa vụ khác theo phạm vi được ủy
quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;đ) Tham dự các khóa đào tạo, cập nhật kiến thức do doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô tổ
chức;e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;g) Bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô các khoản tiền mà
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đã bồi
thường cho người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm trong trường hợp đại lý bảo
hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý
bảo hiểm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm, bên
mua bảo hiểm;h) Thực hiện đúng tiêu chuẩn hoạt động đại
lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô quy định;i) Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử
dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho bên thứ ba
mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định
của pháp luật;k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.3. Đại lý bảo hiểm không được thực
hiện các hành vi sau đây:a) Thông tin, quảng cáo sai sự thật
về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô, điều kiện và điều khoản bảo hiểm
làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp
các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm,
người được bảo hiểm không kê khai các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo
hiểm;c) Tranh giành khách hàng dưới các
hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;d) Xúi giục khách hàng hủy bỏ
hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết điểm d khoản 2 Điều này.Điều 130. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm 1. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ;b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ;c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.2. Nội dung chủ yếu đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao
gồm:a) Kiến thức chung về bảo hiểm; các nguyên lý về nghiệp vụ
bảo hiểm phù hợp với từng loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm;b) Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp đại lý bảo hiểm;c) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm trong
hoạt động đại lý bảo hiểm;d) Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;đ) Kỹ năng và thực hành hành nghề đại lý bảo hiểm.3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm; nội dung đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi,
cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.Mục 2. DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂMĐiều 131. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm 1. Hoạt động môi giới bảo hiểm gốc, hoạt
động môi giới tái bảo hiểm.2. Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.3. Hoạt động khác liên quan đến hợp đồng
bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.Điều 132. Nguyên tắc hoạt động môi giới bảo hiểm 1. Trung thực, khách quan, minh bạch; bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.2. Tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp
do tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành.3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thỏa thuận bằng văn
bản với khách hàng khi thực hiện cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm.Điều 133. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt
động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 1. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn thành lập bao gồm:a) Tổ chức, cá
nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của
Luật Doanh nghiệp;b) Tổ chức có tư cách pháp nhân, đang hoạt động hợp pháp và
đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ.2. Điều kiện về vốn bao gồm:a) Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp
hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;b) Cổ đông, thành viên góp vốn không được sử dụng vốn vay,
nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn.3. Điều kiện về nhân sự: có Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật dự kiến đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản lý, kinh nghiệm và chuyên môn nghiệp vụ theo
quy định tại Điều 138 của Luật này.4. Có hình thức tổ chức hoạt động theo quy định của Luật
này và có dự thảo điều lệ phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp.5. Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài tham gia góp
vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài đang trực tiếp thực hiện hoặc có công ty con thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm trong 05 năm liên tục gần nhất tính
đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động;b) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam và xác nhận không vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về môi giới bảo hiểm của nước nơi tổ chức đặt trụ sở chính trong 03 năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép thành lập và hoạt động.Điều 134. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và
hoạt động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động;b) Dự thảo điều lệ công ty;c) Phương án hoạt động 05 năm đầu, trong đó nêu rõ các nội dung hoạt động
dự kiến triển khai;d) Sơ yếu lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp, bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện
theo pháp luật;đ) Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân
sáng lập hoặc thành viên, cổ đông dự kiến góp từ 10% vốn điều lệ trở lên và các
tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 133 của Luật này.2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện,
hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm.Điều 135. Tổ chức và hoạt động8
Các quy định về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm: hình thức tổ chức hoạt động; tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài;
thời hạn cấp giấy phép thành lập và hoạt động; thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa
đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, đình chỉ nội dung hoạt
động; công bố nội dung giấy phép thành lập và hoạt động; thu hồi giấy phép
thành lập và hoạt động được thực hiện theo quy định tại các điều 62, 6, 70, 71, 72 và khoản 1, khoản 3 Điều 75 của Luật này.Điều 136. Những thay đổi phải được chấp thuận hoặc
phải thông báo 1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải
được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong các nội
dung sau đây:a) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính;b) Mức vốn điều lệ;c) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt
động;d) Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn
đến có cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm
xuống dưới 10% vốn điều lệ;đ) Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;e) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp; mở chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại
khác tại nước ngoài.2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thông báo cho Bộ Tài chính bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có những thay đổi sau đây:a) Thay đổi điều lệ hoạt động;b) Mở, chấm dứt, thay đổi địa điểm chi
nhánh, văn phòng đại diện.3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố các nội dung thay đổi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự,
thủ tục chấp thuận các thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này và hồ sơ, trình
tự, thủ tục ghi nhận quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.Điều 137. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm 1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có các
quyền sau đây:a) Hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm gốc, hoa hồng môi giới tái bảo hiểm theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính;b) Thu từ cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo
hiểm;c) Thu từ thực hiện các công việc khác
liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm;d) Quyền khác theo quy định của pháp luật.2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có các
nghĩa vụ sau đây:a) Bảo mật thông tin do khách hàng, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
được sự đồng ý của khách hàng, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;b) Bồi thường thiệt hại cho khách hàng do
hoạt động môi giới bảo hiểm gây ra;c) Công khai thông tin cho khách hàng các nội dung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;d) Hạch toán và theo dõi tách biệt các khoản thu hộ, chi hộ doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;đ) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
phù hợp với hoạt động môi giới bảo hiểm;e) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không
được thực hiện các hành vi sau đây:a) Ngăn cản bên mua bảo hiểm, người được
bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục
bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến
hợp đồng bảo hiểm;b) Khuyến mại dưới hình thức hứa hẹn cung
cấp các quyền lợi bất hợp pháp để xúi giục khách hàng giao kết hợp đồng bảo
hiểm;c) Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực để mua
hợp đồng bảo hiểm mới;d) Tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm tại
một doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài với các điều kiện, điều khoản kém cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác nhằm thu
được hoa hồng môi giới cao hơn;đ) Cung cấp cho khách hàng thông tin sai
lệch, không phù hợp nội dung điều kiện, điều khoản bảo hiểm của doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.Điều 138. Nhân sự, vốn, tài chính, chế độ kế toán và
báo cáo tài chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp
luật, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, trưởng bộ phận
nghiệp vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn
về văn bằng, chứng chỉ, kinh nghiệm và các điều kiện khác theo quy định của
Chính phủ.hoặc
2. Người trực tiếp thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm có chứng chỉ bảo hiểmphù hợp với loại hình bảo hiểm hoặc chứng chỉ môi giới bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt
động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải duy
trì vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu không thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu và
thực hiện chế độ tài chính theo quy định của Chính phủ.4. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực
hiện năm tài chính, chế độ kế toán quy định tại Điều 103 và Điều 104 của Luật
này và thực hiện kiểm toán độc lập hằng năm đối với báo cáo tài chính.5. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với các
báo cáo sau đây:a) Báo cáo tài chính;b) Báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ,
báo cáo đột xuất, cung cấp thông tin, số liệu khác.6. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được phép chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài quy định tại Điều 107 của Luật này.7. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện quản trị tài chính quy định tại Điều 108 của Luật này.8. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực
hiện công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp các thông tin về báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và những thay đổi phải được Bộ Tài chính chấp thuận quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật này và thông tin quy định tại các điểm a, b và e khoản 1 Điều 120 của Luật này. Trách nhiệm công khai thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 117 của Luật
này.Điều 139. Chứng chỉ môi giới bảo hiểm 1. Nội dung đào tạo môi giới bảo hiểm chủ yếu bao gồm:a) Kiến thức chung về bảo hiểm và nghiệp vụ bảo hiểm;b) Nguyên tắc, trách nhiệm, đạo đức hành nghề môi giới bảo
hiểm;c) Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;d) Kỹ năng và thực hành hành nghề môi giới bảo hiểm.2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết nội dung đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi, cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ môi giới bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được
thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước cấp.Mục 3. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ BẢO
HIỂMĐiều 140. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ
bảo hiểm 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô và các tổ chức, cá nhân khác.3. Tổ chức khác có tư cách pháp nhân được
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.4. Cá nhân được cung cấp dịch vụ tư vấn
cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.Điều 141. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm 1. Trung thực, khách quan, minh bạch; bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.2. Tuân theo tiêu chuẩn trong lĩnh vực phụ
trợ bảo hiểm.3. Tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp
do tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành.4. Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo
hiểm phải được lập thành văn bản.Điều 142. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung cấp
dịch vụ phụ trợ bảo hiểm 1. Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử
dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho người thứ ba
mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định
của pháp luật.2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không
được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà
doanh nghiệp đó thực hiện thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm.3. Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo
hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm và hỗ trợ giải
quyết bồi thường bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà tổ chức đó đồng thời là bên
mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.4. Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn phải
mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn; tổ chức
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp phù
hợp với từng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.Điều 143. Điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm 1. Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn phải đáp
ứng các điều kiện sau đây:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ phụ trợ bảo hiểm về tư vấn do các
cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước
cấp.2. Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo
hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Có tư cách pháp nhân, được thành lập và
hoạt động hợp pháp;b) Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có văn bằng, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm phù hợp với loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào
tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp;c) Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động
giám định tổn thất bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản này và các tiêu chuẩn của giám
định viên theo quy định của pháp luật về thương mại;d) Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động
tính toán bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng
điều kiện quy định tại điểm b khoản này và điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chuyên
gia tính toán.3. Chính phủ quy định chi tiết các điểm b,
c và d khoản 2 Điều này.4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết các loại chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, nội dung đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi, cấp, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.Chương V BẢO HIỂM VI MÔĐiều 144. Đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô Sản phẩm bảo hiểm vi mô có các đặc điểm cơ bản sau đây:1. Được thiết kế
ngắn gọn, dễ hiểu, có thủ tục thẩm định bảo hiểm đơn giản hoặc không cần thẩm
định bảo hiểm;2. Chỉ bao gồm
các quyền lợi nhằm đáp ứng nhu cầu bảo vệ cơ bản trước các rủi ro về tính mạng,
sức khỏe và tài sản của người tham gia bảo hiểm với thời hạn bảo hiểm
không quá 05 năm;3. Số tiền bảo
hiểm trên từng hợp đồng và phí bảo hiểm hằng năm cho từng người được bảo
hiểm của một hợp đồng không vượt quá mức tối đa theo quy định của Chính phủ.Điều 145. Xây dựng, thiết kế, phát triển sản phẩm bảo
hiểm vi mô1
. Việc triển khai và tham gia các sản phẩm bảo hiểm vi mô
được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thông qua một hoặc một số
biện pháp quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 1 Điều 88 của Luật này.2. Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô phải đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm vi mô.3
. Chính phủ quy định chi tiết các
biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với định hướng phát triển và
điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký
phương pháp, cơ sở tính phí của các sản phẩm bảo hiểm vi mô..
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết phương pháp, cơ
sở tính phí của các sản phẩm bảo hiểm vi môĐiều 146. Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô 1. Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô bao gồm:a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam;b) Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thành lập và
hoạt động tại Việt Nam.2. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp
lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, đình chỉ nội
dung hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.3. Bộ Tài chính có thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, đình chỉ nội dung hoạt động
của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.Điều 147. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bảo hiểm vi mô 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài được quyền chủ động cung cấp bảo hiểm vi mô phù hợp với
nghiệp vụ bảo hiểm được phép triển khai dưới các hình thức sau đây:a) Trực tiếp;b) Thông qua đại lý bảo hiểm;c) Thông qua cá nhân là nhân viên hoặc thành viên của tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hợp tác xã được doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài ủy
quyền để tư vấn, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm vi mô cho chính các
thành viên của tổ chức đó;d) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài phải theo dõi, tách và hạch toán riêng doanh thu, chi
phí của hoạt động cung cấp bảo hiểm vi mô với các hoạt động khác của doanh
nghiệp.Điều 148. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô 1. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm
vi mô chỉ được cung cấp bảo hiểm vi mô cho chính các thành viên của mình. Thành
viên tham gia bảo hiểm vừa là chủ sở hữu của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm
vi mô, vừa là bên mua bảo hiểm.2. Hợp đồng bảo hiểm giữa tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và các thành viên tham gia bảo hiểm tuân thủ
các quy định chung về hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng
bảo hiểm sức khỏe và hợp đồng bảo hiểm tài sản quy định tại Chương II của Luật
này.3. Chính phủ quy định chi tiết việc cung cấp bảo hiểm vi mô của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.Điều 149. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt
động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô 1. Điều kiện về thành viên sáng lập bao gồm:a) Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ và là thành viên của tổ chức dự kiến thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp
bảo hiểm vi mô;b) Là tổ chức đại
diện thành viên theo quy định của pháp luật.2. Vốn thành lập được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp
hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.3. Có nhân sự dự kiến làm Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật,
Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy
định của Chính phủ.4. Có kế hoạch triển khai bảo hiểm vi mô phù hợp với số
lượng thành viên, mạng lưới của tổ chức.5. Có dự thảo điều lệ phù hợp với mục tiêu hoạt động của tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và quy định của Chính phủ.6. Có hệ thống công nghệ thông tin phù hợp, bảo đảm hỗ
trợ, theo dõi đến từng hợp đồng bảo hiểm vi mô, theo dõi tài chính, kế toán của
hoạt động bảo hiểm vi mô.Điều 150. Nguyên tắc hoạt động của tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô 1. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật trong phạm vi tài sản hình thành từ hoạt động cung cấp bảo hiểm vi mô.2. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô có trách nhiệm quản lý, giám sát hiệu quả hoạt động, tuân thủ các quy định
về chế độ tài chính nhằm bảo đảm an toàn tài chính, bảo đảm thực hiện các nghĩa
vụ, cam kết với các thành viên tham gia bảo hiểm, các tổ chức, cá nhân có liên
quan theo quy định của pháp luật.3. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có trách nhiệm thực hiện quản trị rủi ro nhằm kiểm soát một cách hiệu quả các rủi ro phát sinh từ hoạt động cung cấp bảo hiểm vi mô.4. Toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động cung cấp bảo hiểm vi mô của tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô được sử dụng để phục vụ lợi ích cho các thành viên tham
gia bảo hiểm thông qua việc giảm trừ phí bảo hiểm, gia tăng quyền lợi bảo hiểm
của người được bảo hiểm, hỗ trợ cho các thành viên và các mục tiêu khác theo
điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.5. Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức hoạt động, quản trị rủi ro, hoạt động nghiệp vụ,
công khai thông tin, chế độ tài chính, hạch toán kế toán và báo cáo tài chính
của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.Chương VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO
HIỂMĐiều 151. Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo
hiểm 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm.và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoạt động , ,
a) Ban hànhvà hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểmxây dựng chiến
lượcđề án và chính sách phát triển thị trường bảo hiểm
Việt Nam;b
) Thực hiện thống kê, dự báo về thị trường bảo hiểm;cGiám sát thông qua hoạt động nghiệp vụ, tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và việc chấp hành pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm gdiện nước ngoài tại Việt Nam;
) doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;iám sát hoạt động của văn phòng đại d;
) Giám sát hoạt động đại lý bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo
hiểm thông qua doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Namđ) T
hanh tra, kiểm tra doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; kiểm tra hoạt động của văn phòng
đại diện nước ngoài tại Việt Nam;e
) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm;g
) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính
về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.Điều 152. Cơ chế phối hợp trong quản lý nhà nước về
hoạt động kinh doanh bảo hiểm 1. Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài trong việc quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của
Chính phủ.2. Bộ Tài chính thiết lập cơ chế chia sẻ
thông tin quản lý, giám sát với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, ngành khác
và tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.3. Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành
có liên quan để triển khai liên kết, hợp tác giữa hoạt động kinh doanh bảo hiểm
và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Nhà nước thực hiện.4. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được
chấp thuận trong tên doanh nghiệp có sử dụng cụm từ hoặc thuật ngữ “bảo hiểm”,
“tái bảo hiểm” hoặc các cụm từ, thuật ngữ khác nếu việc sử dụng cụm từ, thuật
ngữ này có thể gây nhầm lẫn đó là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.5. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được
chấp thuận trong tên doanh nghiệp có sử dụng cụm từ hoặc thuật ngữ “môi giới
bảo hiểm”, “môi giới tái bảo hiểm” hoặc các cụm từ, thuật ngữ khác nếu việc sử
dụng cụm từ, thuật ngữ này có thể gây nhầm lẫn đó là doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm.Điều 153. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin của Bộ Tài
chính trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm 1. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, ngoài các nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính còn
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a) Yêu cầu các cổ đông, thành viên góp
vốn, người quản lý, người kiểm soát, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm giải thích và cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến
nội dung thanh tra, kiểm tra;b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài
liệu, dữ liệu có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh
doanh bảo hiểm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó hoặc yêu cầu tổ chức,
cá nhân giải trình, đến làm việc liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;c) Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, công ty quản lý quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các tổ
chức, cá nhân có dấu hiệu thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều
9 của Luật này hoặc vi phạm các quy định về tỷ lệ an toàn vốn, hoạt động đầu tư
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam, an toàn tài chính, khả năng thanh toán quy định tại các điều 95, 99, 100, 109 và 110 của Luật này. Trình tự,
thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân hàng.2. Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân phối hợp,
cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo quy định
tại Điều này phải được thực hiện bằng văn bản, nêu rõ mục đích, căn cứ, nội
dung, phạm vi yêu cầu.3. Các thông tin do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức, cá nhân cung
cấp theo quy định tại Điều này phải được bảo mật theo quy định của pháp luật và
chỉ được sử dụng cho mục đích thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của
tổ chức, cá nhân có liên quan.Điều 154. Thanh tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm 1. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo
hiểm thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm.2. Khi xét thấy cần thiết, để thực hiện thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm, cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này có quyền thuê tổ chức kiểm toán độc lập, công ty tư vấn hoặc chuyên gia đánh giá, có ý kiến về chuyên môn đối với một số nội dung có dấu hiệu ảnh hưởng tới sự an toàn, lành mạnh của
đối tượng thanh tra khi xét thấy cần thiết bao gồm:a) Dự phòng nghiệp vụ;b) Khả năng thanh toán;c) Tái bảo hiểm;d) Đầu tư;đ) Tách nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm, phân
chia thặng dư;e) Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm.3. Tổ chức kiểm toán độc lập, công ty tư vấn hoặc
chuyên gia được thuê chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực, khách quan của số liệu, tài liệu đánh giá, ý kiến về các nội dung đưa ra.4. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành kinh
doanh bảo hiểm theo quy định của Luật này và pháp luật về thanh tra.Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 155. Sửa đổi,
bổ sung Phụ lục IV của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 03/2022/QH15Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề số thứ tự 29
và bổ sung ngành, nghề số thứ tự 29a vào sau số thứ tự 29 của Phụ lục IV về
Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như sau:“29. Môi giới bảo hiểm29a. Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm”Điều 156. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.6
2. Khoản 3 Điều 8, khoản 4 và khoản 5 Điều 94, Điều 95, khoản 3 và khoản 4 Điều 99, các điều 109, 110, 111, 112, 113, 114 và 116 của
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2028.3. Luật Kinh doanh
bảo hiểm số 24/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
61/2010/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, trừ trường hợp sau đây:a) Khoản 1 Điều 157 của Luật này;b) Các điều 77, 78, 79, 80, 81, 83, 94 và 98 của Luật Kinh
doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 61/2010/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2027.Điều 157. Điều khoản chuyển tiếp 1. Các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết trước
ngày Luật này có hiệu lực và còn thời hạn hợp đồng thì tiếp tục thực hiện theo
quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp
các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung hợp
đồng để phù hợp với Luật này và để áp dụng quy định của Luật này.2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày Luật này
có hiệu lực sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật này.3. Chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới
bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được cấp trước ngày Luật này có hiệu
lực được tiếp tục sử dụng.4. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài dừng
trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.5. Việc xử lý số dư Quỹ bảo vệ người được
bảo hiểm quy định tại Điều 97 của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2010/QH12 và Luật số
42/2019/QH14 được thực hiện như sau:a) Toàn bộ số dư của Quỹ bảo vệ người được
bảo hiểm được Bộ Tài chính quản lý để sử dụng cho mục đích bảo vệ quyền lợi của
người được bảo hiểm trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh
toán hoặc phá sản;b) Chính phủ quy định chi tiết về quản lý
và sử dụng số dư của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2022. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Vương Đình Huệ