Open navigation

Công văn 10208-CV/BTCTW ngày 17/11/2025 Trao đổi giải đáp đề xuất kiến nghị

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN TỔ CHỨC
 *

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
________________________________

Số 10208-CV/BTCTW

V/v trao đổi, giải đáp đề xuất, kiến nghị

Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2025

Kính gửi: Các ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương

Trên cơ sở tổng hợp các nội dung đề xuất, khó khăn vướng mắc của các địa phương, cơ quan, đơn vị trong triển khai các văn bản mới của Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương đã hoàn thiện nội dung trao đổi, giải đáp đối với các kiến nghị, đề xuất liên quan đến các lĩnh vực: Tổ chức, bộ máy, biên chế, vị trí việc làm; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chính sách cán bộ; cơ sở đảng, đảng viên và công tác bảo vệ chính trị nội bộ (Phụ lục gửi kèm). Riêng đối với các kiến nghị, đề xuất liên quan đến nội dung Quy định 377-QĐ/TW, ngày 8/10/2025 của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ, quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử, Ban Tổ chức Trung ương sẽ nghiên cứu và tích hợp trong Hướng dẫn thực hiện Quy định.

Trân trọng gửi các đồng chí để nghiên cứu, tham mưu cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy triển khai thực hiện.

 

 Nơi nhận: 
- Như trên,
- Đ/c Trưởng Ban (để b/c),
- Các đồng chí Phó Trưởng Ban,
- Các vụ, cục, đơn vị,
- Lãnh đạo Văn phòng Ban,
 - Lưu VP, TH.

K/T TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC




Hoàng Đăng Quang



PHỤ LỤC

TRAO ĐỔI, GIẢI ĐÁP ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ TRONG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC VĂN BẢN MỚI CỦA TRUNG ƯƠNG
________________________________

I. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ

Câu 1: Tại Điều 1, Quy định số 362-QĐ/TW, ngày 30/8/2025 của Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của đảng bộ, chi bộ cơ sở Ủy ban nhân dân trực thuộc đảng ủy xã, phường, đặc khu: Tại mục 3, Điều 3, nhiệm vụ của Đảng ủy UBND cấp xã có quy định nhiệm vụ lãnh đạo về công tác cán bộ; còn đối với nhiệm vụ của chi ủy, chi bộ UBND cấp xã nêu tại Điều 5 thì không quy định nhiệm vụ lãnh đạo về công tác cán bộ. Từ đó, khó khăn trong việc trình Ban Thường vụ Đảng ủy xã trong công tác cán bộ. (Lâm Đồng)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Ban Tổ chức Trung ương ghi nhận ý kiến của Tỉnh ủy Lâm Đồng về việc quy định nhiệm vụ lãnh đạo công tác cán bộ của chi ủy, chi bộ UBND cấp xã để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền. 

Câu 2: Thực hiện các Quy định, Kết luận, các văn bản chỉ đạo của Trung ương về thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, hiện nay số đầu mối tổ chức đảng, số lượng đảng viên ở một số đảng ủy trực thuộc Thành ủy có chênh lệch khá lớn, cụ thể: Đảng ủy các cơ quan Đảng thành phố hiện có 12 tổ chức cơ sở đảng (10 đảng bộ cơ sở, 02 chi bộ cơ sở) với 1.848 đảng viên, Đảng ủy UBND thành phố hiện có 64 tổ chức cơ sở đảng (55 đảng bộ cơ sở, 09 chi bộ cơ sở) với 14.770 đảng viên. 

Việc chênh lệch khá lớn về số lượng tổ chức đảng, đảng viên trực thuộc dẫn đến khối lượng công việc của các Đảng ủy trực thuộc như công tác phát triển đảng (hiện đang tính chỉ tiêu dựa trên tổng số đảng viên hiện có) và công tác nghiệp vụ tổ chức đảng, đảng viên khác cũng chênh lệch lớn trong khi số lượng tổ chức bộ máy biên chế gần tương đồng. Do vậy, kính đề nghị Trung ương nghiên cứu xem xét, điều chỉnh mô hình tổ chức đảng trực thuộc Đảng ủy các cơ quan Đảng cấp tỉnh và Đảng ủy UBND cấp tỉnh phù hợp. (Đà Nẵng)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Ban Tổ chức Trung ương ghi nhận ý kiến của Thành ủy Đà Nẵng về mô hình tổ chức đảng trực thuộc Đảng ủy các cơ quan Đảng và Đảng ủy UBND cấp tỉnh để tổng hợp, nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền. Hiện tại, đề nghị địa phương căn cứ các Quy định, Kết luận, Hướng dẫn của Trung ương hiện hành để thực hiện.

Câu 3: Về Quy định số 360-QĐ/TW, ngày 29/8/2025 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy trung tâm chính trị xã, phường, đặc khu

(1) Theo quy định, có quy chế phối hợp giữa đảng uỷ cấp xã nơi có trụ sở trung tâm chính trị với các đảng uỷ cấp xã thuộc phạm vi thực hiện nhiệm vụ của trung tâm chính trị cấp xã; song trong thực tế còn khó khăn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo của đảng uỷ cấp xã nơi có trụ sở trung tâm chính trị trong việc thực hiện nhiệm vụ ở các xã, phường, đặc khu khác được phân công. 

Đề nghị Trung ương tiếp tục nghiên cứu theo hướng: Trung tâm chính trị là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trường Chính trị tỉnh, thành phố nhằm phù hợp và thuận lợi hơn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và hướng dẫn và thực hiện nhiệm chuyên môn, nghiệp vụ.

(2) Theo Hướng dẫn số 31-HD/BTCTW, ngày 23/4/2025 của Ban Tổ chức Trung ương thì trung tâm chính trị cấp xã được bố trí không quá 03 biên chế; song tại Quy định số 360-QĐ/TW thì biên chế trung tâm chính trị cấp xã gồm: Giám đốc, 1 phó giám đốc, giảng viên và viên chức; với số lượng biên chế như trên sẽ không thể bố trí đủ cán bộ chuyên trách.

Đề nghị: Trung ương tăng số lượng biên chế để bố trí đủ các chức danh, vị trí theo quy định hoặc với số lượng biên chế như hiện nay thì hướng dẫn việc thực hiện chế độ kiêm nhiệm đối với các chức danh, vị trí của trung tâm chính trị cấp xã. (Quảng Trị)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Ban Tổ chức Trung ương ghi nhận các ý kiến phản ánh, đề xuất của Tỉnh Quảng Trị: (1) Đối với đề xuất quy định “Trung tâm chính trị là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trường Chính trị tỉnh, thành phố” nhằm phù hợp, thuận lợi hơn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện; Ban Tổ chức Trung ương sẽ tổng hợp, nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền trong thời gian tới. (2) Đối với việc tăng số lượng biên chế hoặc hướng dẫn việc thực hiện chế độ kiêm nhiệm đối với các chức danh, vị trí của trung tâm chính trị cấp xã, đề nghị Ban Thường vụ cấp ủy cấp tỉnh và cấp xã căn cứ các quy định, hướng dẫn hiện hành phân bổ biên chế, sắp xếp cán bộ cho phù hợp tình hình thực tiễn, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

Câu 4: Tại Quy định số 343-QĐ/TW ngày 23/7/2025 của Bộ Chính trị về tổ chức đảng trong Công an nhân dân Việt Nam:

(1) Nội dung 2.3 điểm 2 Mục I Quy định số 343-QĐ/TW quy định: “Đảng ủy cơ sở đơn vị trực thuộc Bộ Công an là đảng ủy cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở (trừ quyền thành lập tổ chức cơ sở đảng và quyền được lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc)”.

(2) Nội dung 6.5 điểm 6 Mục II Quy định số 343-QĐ/TW quy định: “Đảng bộ cơ sở mà đảng ủy được giao quyền cấp trên cơ sở có chức năng, nhiệm vụ như chức năng, nhiệm vụ của loại hình cơ sở đó”.

Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn cụ thể Đảng ủy cơ sở, Ban Thường vụ Đảng ủy cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở (trừ quyền thành lập tổ chức cơ sở đảng và quyền được lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc) được thực hiện tất cả các quyền hạn còn lại như Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy cấp trên cơ sở, để bảo đảm công tác xây dựng đảng, công tác tổ chức cán bộ ở các đơn vị cấp Cục trong Công an nhân dân thực hiện đồng bộ, thống nhất. (Đảng ủy Công an Trung ương).

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Tại Mục 1, Phần VII, Quy định số 343-QĐ/TW quy định: “Căn cứ Quy định này, Ban Tổ chức Trung ương phối hợp với Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương hướng dẫn tổ chức thực hiện”. Do đó, trên cơ sở đề nghị cần hướng dẫn những vấn đề cụ thể thi hành Quy định số 343-QĐ/TW, Ban Tổ chức Trung ương phối hợp Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương để xây dựng hướng dẫn.

Câu 5: Đề nghị xem xét, hướng dẫn việc bố trí cấp phó các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã là chức danh lãnh đạo chuyên trách hay kiêm nhiệm?

Lý do: Tại Khoản 2, Điều 3, Quy định số 368-QĐ/TW, ngày 08/9/2025 của Bộ Chính trị về Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị nêu: ....Chỉ xem xét, sắp xếp đưa vào Danh mục các chức danh, chức vụ lãnh đạo chuyên trách, không sắp xếp các chức danh kiêm nhiệm..... Tại Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị (ban hành kèm theo Quy định số 368-QĐ/TW), thì cấp phó các tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, đặc khu ở bậc 10, nhóm IV.

Tại Khoản 3, Điều 1, Quy định số 301-QĐ/TW, ngày 09/6/2025 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp xã nêu: “Bố trí cán bộ, công chức, viên chức ở cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm cấp phó của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, đặc khu. Khi đại hội của mỗi tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền”.

Tại Khoản 4, Điều 2 Quy định số 301-QĐ/TW của Ban Bí thư nêu: “Biên chế Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã: Định hướng khoảng 8 - 10 biên chế, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, công chức giúp việc....”. Như vậy, nếu cấp phó của các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã là chức danh lãnh đạo chuyên trách thì có trường hợp cấp phó của các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nằm trong biên chế của Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã (ví dụ: Hiện nay, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc kiêm Phó Chủ tịch Hội phụ nữ xã đang nằm trong biên chế của Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã) thì không đúng theo cơ cấu biên chế theo Quy định 301-QĐ/TW đã nêu trên (Tuyên Quang)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Ngày 09/6/2025, Ban Bí thư ban hành Quy định số 301-QĐ/TW về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp xã; trong đó quy định: Bố trí cán bộ, công chức, viên chức ở cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm cấp phó của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, đặc khu. Khi đại hội của mỗi tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền (Khoản 3, Điều 2) và Biên chế Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã: Định hướng khoảng 8 - 10 biên chế, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, công chức giúp việc. Trước mặt có thể bố trí biên chế nhiều hơn (bao gồm cán bộ, công chức cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể của huyện, xã hiện có và có thể một số cán bộ, công chức cấp tỉnh); sau khi hoàn thiện vị trí việc làm, tối đa sau thời gian 5 năm phải thực hiện theo đúng quy định của cấp có thẩm quyền" (Khoản 4, Điều 2).

Do đó, đề nghị các đồng chí thực hiện bố trí cấp phó kiêm nhiệm theo Quy định số 301-QĐ/TW nêu trên.

II. VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ

2.1. Về Quy định số 368-QĐ/TW, ngày 08/9/2025 của Bộ Chính trị về Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị

Câu 1. Tại Bậc 10, Nhóm IV: Khung chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý; đề nghị xác định rõ hơn “các tổ chức chính trị xã, phường, đặc khu” là những tổ chức cụ thể nào (Đắk Lắk, Lâm Đồng).

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Theo Quy định số 368, chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (không là Ủy viên Trung ương Đảng, không là người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương) xếp ngang chức danh Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, gồm các chức danh sau: Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam; tương tự đối với các chức danh này ở cấp tỉnh được xếp cùng Bậc 6, Nhóm IV, ở cấp xã được xếp cùng Bậc 10, Nhóm IV. Đề nghị các đồng chí căn cứ quy định của Bộ Chính trị để cụ thể hóa theo phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương mình.

Câu 2:

Đề nghị hướng dẫn thêm về việc xác định bậc đối với các chức danh: (1) Cấp phó các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Đảng ủy các cơ quan Đảng, Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh (không là Ủy viên Ban Chấp hành chuyên trách Đảng ủy các cơ quan Đảng, Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh); (2) Ủy viên Ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường, đặc khu. (Lâm Đồng, Phú Thọ)

Hiện nay trong bảng danh mục vị trí chức danh lãnh đạo, nhiều chức danh chuyên trách của cấp tỉnh, cấp xã chưa có trong danh mục vì vậy cấp ủy thành phố dự kiến cụ thể hóa để thực hiện, tuy nhiên xét vị trí của cơ quan đơn vị theo mô hình chức danh hiện nay không thể bổ sung vào bậc thấp nhất của Quy định 368-QĐ/TW là Bậc 10, vậy cấp ủy cấp tỉnh, thành phố có thể mở rộng thêm số lượng bậc để phù hợp với thực tiễn hay không (ví dụ thêm Bậc 11, 12....). (Huế)

- Các chức danh, chức vụ trong đơn vị sự nghiệp thuộc khối chính quyền cấp tỉnh, cấp sở, cấp xã do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo khung do Chính phủ quy định. Hiện nay Chính phủ chưa hướng dẫn nên địa phương gặp khó khăn trong việc xác định vị trí của các chức danh, chức vụ này trong hệ thống chính quyền. (An Giang)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

- Quy định số 368 xác định nguyên tắc “việc sắp xếp các chức danh, chức vụ lãnh đạo phải theo nguyên tắc cấp trưởng, cấp trên trực tiếp xếp theo nhóm, bậc chức vụ nào thì cấp phó, cấp dưới trực tiếp xếp theo nhóm, bậc tương ứng” (tại điểm 2 Điều 3) và yêu cầu “các ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương rà soát, kịp thời điều chỉnh, bổ sung chức danh, chức vụ theo phân cấp quản lý” (tại điểm 1 Điều 5).

Chức danh “Uỷ viên ban thường vụ chuyên trách đảng uỷ các cơ quan đảng, đảng uỷ uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố” xếp ở Bậc 8, chức danh “Uỷ viên ban chấp hành chuyên trách đảng uỷ các cơ quan đảng, đảng uỷ uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố” xếp ở Bậc 9; đối với chức danh “Cấp phó các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Đảng ủy các cơ quan Đảng, Đảng ủy UBND tỉnh (không là Ủy viên BCH chuyên trách Đảng ủy các cơ quan Đảng, Đảng ủy UBND tỉnh)” chưa có trong Danh mục, vì vậy, đề nghị các đồng chí nghiên cứu, cụ thể hóa vào Danh mục của địa phương mình phù hợp với tình hình thực tiễn.

- Theo Quy định số 368, Bộ Chính trị ban hành quy định khung gồm 10 bậc đối với các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý; đồng thời, yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị tiếp tục xem xét, cụ thể hoá theo thẩm quyền đối với các chức danh, chức vụ có bậc thấp hơn chức danh, chức vụ quy định trong Danh mục (tại điểm 1 Điều 5). Như vậy, Ban Thường vụ tỉnh ủy có thể mở rộng thêm số lượng bậc (Bậc 11, 12....) để phù hợp với tình hình thực tiễn.

Chức danh “Cấp trưởng các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp thuộc đảng uỷ xã, phường, đặc khu” (được hiểu là Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy cấp xã) xếp ở Bậc 9, chức danh “Cấp phó các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp thuộc đảng uỷ xã, phường, đặc khu” (được hiểu là Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy cấp xã) xếp ở Bậc 10. Chức danh “Ủy viên Ủy ban kiểm tra Đảng ủy xã, phường, đặc khu” là chức danh thấp hơn; vì vậy, đề nghị các đồng chí nghiên cứu, tiếp tục cụ thể hóa vào bảng Danh mục của địa phương mình bảo đảm không trái với quy định của Bộ Chính trị.

- Trong thời gian tới, các chức danh, chức vụ trong đơn vị sự nghiệp thuộc khối chính quyền cấp tỉnh, cấp xã sẽ được Chính phủ quy định riêng, để làm cơ sở cho các địa phương cụ thể hoá theo thẩm quyền.

Câu 3. Quy định số 368-QĐ/TW yêu cầu sự “đồng bộ, thống nhất, liên thông giữa các chức danh, chức vụ trong hệ thống chính trị”“phù hợp tiêu chuẩn chức danh, chức vụ, vị trí việc làm của từng cơ quan, địa phương, đơn vị”. Thực tế hiện nay, nhiều văn bản hiện hành (quy định chức năng, nhiệm vụ; phân cấp quản lý; hệ số phụ cấp; xác định vị trí việc làm) chưa được điều chỉnh kịp thời để phù hợp với Quy định số 368, dẫn tới lúng túng trong xác định chức danh, phụ cấp, tiêu chuẩn (Lâm Đồng).

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Trong quá trình nghiên cứu, xây dựng Quy định số 368, Ban Tổ chức Trung ương đã chỉ đạo các vụ chức năng phối hợp chặt chẽ để tham mưu các văn bản trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư bảo đảm đồng bộ (về phân cấp, quản lý cán bộ, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, về đào tạo lý luận chính trị). Hiện nay, Ban Tổ chức Trung ương đang tiếp tục phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan chức năng rà soát, xây dựng các quy định về tiền lương, phụ cấp chức vụ.... đối với cán bộ trong hệ thống chính trị để bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông phù hợp với tình hình thực tiễn và dễ thực hiện.

Câu 4:

Chức danh “Cấp trưởng phòng thuộc các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp cấp ủy cấp tỉnh” thuộc nhóm IV, bậc 8, cao hơn 02 bậc đối với “Cấp phó trưởng phòng thuộc các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp cấp ủy cấp tỉnh” dẫn đến ảnh hưởng đến quyền lợi (phụ cấp, trách nhiệm, định hướng quy hoạch, bổ nhiệm....). (Lâm Đồng)

Khó khăn, vướng mắc trong thực hiện Quy định 368-QĐ/TW, ngày 08/9/2025 của Bộ Chính trị quy định về Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị, cụ thể như sau:

(1) Đối với việc xếp bậc:

Nhóm 4 bậc 10:

“- Phó trưởng phòng thuộc các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp thuộc Tỉnh ủy,

- Phó trưởng phòng thuộc cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,

- Phó trưởng phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh,

- Cấp phó các đơn vị, cấp phó đơn vị sự nghiệp thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,

- Ủy viên ban chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh,

- Phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, đặc khu; cấp phó các tổ chức chính trị xã, phường, đặc khu,

- Cấp phó các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp thuộc đảng ủy xã, phường, đặc khu, 

- Cấp phó các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu,

- Cấp phó các ban chuyên môn của hội đồng nhân dân xã, phường, đặc khu.” 

Đề nghị nâng từ bậc 10 lên bậc 9, tương đương Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ xã, phường, đặc khu, đối với các chức vụ:

- Phó trưởng phòng thuộc các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp thuộc Tỉnh ủy,

- Phó trưởng phòng thuộc cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,

- Phó trưởng phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh,

- Cấp phó các đơn vị, cấp phó đơn vị sự nghiệp thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

Lý do: Xét vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, phó trưởng phòng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh có vai trò quan trọng hơn phó trưởng các phòng cấp xã. 

* Tỉnh ủy Quảng Trị: Việc phân hạng đối với một số chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cấp tỉnh và cấp xã có những bất cập; 02 chức danh liền kề (cấp trưởng và cấp phó) nhưng xếp cách nhau 02 bậc, cụ thể như: (i) Cấp trưởng cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tại Bậc 4); Cấp phó cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Bậc 6); (ii) Cấp trưởng phòng thuộc các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp cấp ủy cấp tỉnh; Cấp trưởng phòng thuộc cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Bậc 8); Cấp phó trưởng phòng thuộc các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp cấp ủy cấp tỉnh; Cấp phó trưởng phòng thuộc cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Bậc 10).

Quy định như vậy sẽ khó khăn khi thực hiện công tác quy hoạch (xác định đối tượng 1 và đối tượng 02 cho chức danh) cũng như trong công tác bổ nhiệm cán bộ.

Đề nghị: rà soát, sắp xếp lại các chức danh theo hướng các chức danh liền kề thì được xếp vào bậc liền kề.

Bên cạnh đó, căn cứ để phân chia bậc đối với các chức danh cần xem xét đến vị trí, tính chất, tầm quan trọng của chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc quy định như hiện nay, một số chức danh cán bộ cấp tỉnh như: Cấp phó trưởng phòng thuộc các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp cấp ủy cấp tỉnh; Cấp phó trưởng phòng thuộc cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cấp phó trưởng phòng thuộc văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân cấp tỉnh, được xếp cùng bậc 10 với: Cấp phó các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp thuộc đảng ủy xã, phường, đặc khu; cấp phó cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu; cấp phó các ban chuyên môn của hội đồng nhân dân xã, phường, đặc khu là chưa phù hợp và khó khăn trong việc bố trí cán bộ. (An Giang)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Đối với các chức danh tại Nhóm IV, Quy định số 368 của Bộ Chính trị chỉ ban hành quy định khung chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý cho cả hệ thống chính trị; do vậy, đề nghị các đồng chí căn cứ vào cơ cấu tổ chức của địa phương mình để cụ thể hóa cho phù hợp.

Việc xác định bậc liền kề của chức danh, chức vụ phải căn cứ vào vị trí, vai trò, cơ cấu tổ chức và chức danh, chức vụ của cơ quan, tổ chức đó. Theo đó, chức danh trưởng phòng cấp tỉnh (Bậc 8) là chức danh cấp trên liền kề với chức danh phó trưởng phòng cấp tỉnh (Bậc 10). Tương tự đối với các chức danh khác

Tại điểm 2 Điều 3 Quy định số 368 đã xác định nguyên tắc “chức danh, chức vụ được xác định là tương đương khi được xếp cùng nhóm, cùng bậc, cùng hệ số phụ cấp, cùng đối tượng quản lý”; do vậy, để xác định vị trí, vai trò, chức năng quan trọng hơn của các chức danh cấp tỉnh so với cấp xã, Ban Tổ chức Trung ương sẽ trao đổi với Bộ Nội vụ để căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, vai trò của phó trưởng phòng cấp tỉnh với phó trưởng phòng cấp xã để xác định hệ số phụ cấp cho phù hợp.

Câu 5. Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn rõ việc sử dụng danh mục chức danh, chức vụ thực hiện các khâu của công tác cán bộ (quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, thực hiện chính sách.....) đối với các chức danh trong cùng nhóm, cùng bậc (Lạng Sơn).

- Ví dụ 1 (bổ nhiệm vào chức vụ cùng nhóm, cùng bậc): Bí thư đảng uỷ cấp xã cùng nhóm, cùng bậc với Phó giám đốc sở (nhóm IV, bậc 6); Trưởng phòng A thuộc sở (nhóm IV, bậc 8) là cấp dưới liền kề để thực hiện quy trình bổ nhiệm chức danh phó giám đốc sở (nhóm IV, bậc 6) thì có thể thực hiện quy trình điều động, bổ nhiệm trưởng phòng A vào chức danh Bí thư đảng uỷ cấp xã hay không?

- Ví dụ 2 (bổ nhiệm cán bộ cùng nhóm, cùng bậc vào chức vụ cao hơn): Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy cấp xã cùng nhóm, cùng bậc với Trưởng phòng A thuộc sở (nhóm IV, bậc 8); Trưởng phòng A là cấp dưới liền kề để thực hiện quy trình bổ nhiệm chức danh phó giám đốc sở (nhóm IV, bậc 6); thì có thể hiện quy trình điều động, bổ nhiệm Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy cấp xã vào chức danh phó giám đốc sở hay không? 

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Tại điểm 2 Điều 34 Quy định số 377 quy định cán bộ được giới thiệu từ nguồn nhân sự tại chỗ phải được quy hoạch vào chức danh bổ nhiệm hoặc được quy hoạch chức danh tương đương trở lên. Đối với nhân sự từ nguồn ở bên ngoài phải được quy hoạch chức danh tương đương trở lên. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Tại điểm 3 Điều 3 Quy định số 368 xác định những chức danh, chức vụ được là tương đương khi được xếp cùng nhóm, cùng bậc, cùng hệ số phụ cấp, cùng đối tượng quản lý. 

Theo đó, chức danh bí thư đảng ủy cấp xã tương đương với chức danh phó giám đốc sở (cùng ở Nhóm IV, Bậc 6); vì vậy, có thể thực hiện quy trình điều động, bổ nhiệm trưởng phòng thuộc sở giữ chức bí thư đảng ủy xã nếu có quy hoạch chức danh phó giám đốc sở hoặc chức danh tương đương. Tương tự như vậy, đối với trường hợp ủy viên ban thường vụ cấp xã có thể thực hiện quy trình bổ nhiệm phó giám đốc sở.

Câu 6. Theo Quy định 368-QĐ/TW, ngày 08/9/2025 của Bộ Chính trị thì “cấp phó các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường” là các chức danh tương đương, theo đó chức danh Phó Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công trực thuộc Ủy ban nhân dân xã được hiểu là chức danh tương đương với cấp phó các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân xã. Tuy nhiên, theo Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ thì “Phó Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tương đương Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân xã”. Như vậy giữa Quy định 368-QĐ/TW, ngày 08/9/2025 của Bộ Chính trị và Nghị định số 118/2025/NĐ-CP, ngày 09/6/2025 của Chính phủ chưa thống nhất với nhau. Do đó đề nghị hướng dẫn cụ thể. (Tuyên Quang)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Đối với các chức danh tại Nhóm IV, Quy định số 368 của Bộ Chính trị chỉ ban hành khung chức danh, chức vụ để các địa phương, đơn vị làm căn cứ cụ thể hóa, xây dựng Danh mục chức danh, chức vụ của địa phương, đơn vị mình; theo đó, chức danh “cấp phó các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường” được xếp ở Bậc 10.

Chức danh “Phó Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công trực thuộc Ủy ban nhân dân xã” là chức danh mới được hình thành trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy chính quyền 02 cấp và được quy định riêng tại Nghị định số 118/2025/NĐ-CP của Chính phủ được hiểu là trường hợp đặc biệt (tại điểm 3 Điều 3 quy định “Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định”).

Câu 7: Theo Điều 5 Quy định số 368-QĐ/TW quy định về các bậc đối với các chức danh, chức vụ các đơn vị thực hiện đảm bảo thống nhất với quy định của Trung ương, tuy nhiên, Quy định số 368-QĐ/TW chỉ quy định đến bậc 10 Nhóm IV (Khung chức danh, chức vụ lãnh đạo). Đề nghị có hướng dẫn cụ thể việc xác định các nhóm và bậc đối với cán bộ, lãnh đạo, quản lý phải cần có hướng dẫn cụ thể nhằm đảm bảo sự thống nhất, tránh kéo dài thời gian rà soát, phân nhóm cũng như phòng ngừa tình trạng xác định nhóm và bậc sai lệnh, ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của cán bộ. (Đảng ủy Chính phủ)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Quy định 368 của Bộ Chính trị về Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị gồm 04 nhóm, trong đó 03 nhóm (từ nhóm I đến nhóm III) đã quy định đầy đủ các chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước; các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Bộ Chính trị và Ban Bí thư quản lý. Việc hướng dẫn, thực hiện các nội dung công tác cán bộ đối với nhóm các chức danh này đã được quy định cụ thể trong các văn bản, hướng dẫn của Trung ương, do vậy các cấp ủy, cơ quan, đơn vị căn cứ vào các quy định này để thực hiện theo thẩm quyền. 

Riêng Đối với nhóm IV, Bộ Chính trị chỉ quy định khung chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý, gồm 10 bậc; đồng thời giao các cấp ủy, cơ quan, đơn vị rà soát hệ thống chức danh, chức vụ của tổ chức mình để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị theo nguyên tắc tại điểm 2, điểm 3 Điều 3 của Quy định này.

Theo các quy định của Trung ương, việc xác định, phân nhóm, phân cấp, cụ thể hóa, mở rộng đối tượng thuộc trách nhiệm của các cấp ủy, cơ quan, đơn vị để bảo đảm thực hiện đúng quy định của Trung ương, vừa phù hợp với yêu cầu quản lý của từng địa phương, đơn vị, qua đó tạo sự thống nhất trong tổ chức thực hiện, tránh chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, ảnh hưởng đến quyền lợi chính đảng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. 

Câu 8: Qua nghiên cứu Quy định số 368-QĐ/TW, các chức danh là cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (và xã, phường) chưa được đề cập trong quy định. Tuy nhiên, tại Công văn số 20/CV-BCĐ ngày 17/10/2025 của Ban Chỉ đạo về việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng các dịch vụ sự nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực ở cấp xã có hướng dẫn đối với tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, trong đó, có hướng dẫn đối với cơ cấu tổ chức và số lượng cấp phó

Trên cơ sở đó, đề xuất Ban Tổ chức Trung ương có hướng dẫn, làm rõ về vị trí, chức danh, chức vụ tương ứng của các đơn vị sự nghiệp nêu trên để đảm bảo phân cấp phù hợp, đúng với vai trò, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập. (Cần Thơ)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Quy định 368 chỉ quy định các chức danh lãnh đạo, quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh ủy, thành ủy; chưa quy định các chức danh lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, thành phố do hiện nay quy mô, số lượng, chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND đang rất phong phú, đa dạng, cần có sự quy định thống nhất từ cơ quan quản lý nhà nước; do vậy tại điểm 2, Điều 5, Bộ Chính trị đã giao Đảng ủy Chính phủ chỉ đạo Chính phủ sớm cụ thể hóa, ban hành khung quy định các loại hình đơn vị sự nghiệp thuộc khối chính quyền để làm cơ sở cho các địa phương cụ thể hoá theo thẩm quyền.

Câu 9: Khoản 3 Điều 5 Quy định số 368-QĐ/TW quy định “Quân ủy Trung ương, Đảng ủy CATW chỉ đạo xây dựng Danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và CAND bảo đảm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang; đồng bộ, thống nhất với chức danh, chức vụ lãnh đạo trong hệ thống chính trị”.

Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu, có hướng dẫn để đảm bảo thuận lợi trong xây dựng danh mục chức vụ, chức danh phù hợp với đặc thù của lực lượng vũ trang (không chia nhiều bậc chức vụ, chức danh như Quy định số 368-QĐ/TW). (Đảng ủy Công an)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Quy định 368 của Bộ Chính trị về Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị đã quy định đầy đủ các chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước, các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Bộ Chính trị, diện Ban Bí thư quản lý và khung chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý cho cả hệ thống chính trị chứ không phải xây dựng khung cho riêng lực lượng vũ trang; do vậy đã yêu cầu Quân ủy Trung ương và Đảng ủy Công an Trung ương căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của lực lượng mình để cụ thể hóa, bảo đảm đồng bộ, thống nhất với các chức danh, chức vụ lãnh đạo trong hệ thống chính trị.

Đề nghị các đồng chí căn cứ vào các quy định của Bộ Chính trị nhất là các quan điểm, nguyên tắc đã đề ra; trên cơ sở đó, tiến hành rà soát, kịp thời điều chỉnh, bổ sung chức danh, chức vụ theo phân cấp quản lý phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của lực lượng vũ trang để sửa đổi, hoàn thiện hệ thống các văn bản có liên quan, bảo đảm phù hợp với các quy định của Trung ương, không nhất thiết Trung ương có khung chức danh, chức vụ nào thì Quân đội và Công an cũng phải có chức danh, chức vụ tương ứng.

Câu 10: Việc sắp xếp các chức danh lãnh đạo chưa theo nguyên tắc cấp trưởng, cấp trên trực tiếp xếp theo nhóm, bậc chức vụ nào thì cấp phó, cấp dưới trực tiếp xếp theo nhóm, bậc tương ứng, cụ thể như:

- Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương (không là Uỷ viên Trung ương Đảng) xếp ở bậc 2, nhóm II; trong khi đó, Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương (không là Uỷ viên Trung ương Đảng) xếp ở bậc 1, nhóm III (tức là thấp hơn Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương). Nhưng ở địa phương, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ được xếp chung với cấp phó các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp cấp uỷ tỉnh xếp ở bậc 6, nhóm IV. Như vậy, có sự khác biệt trong phân cấp cán bộ giữa Trung ương và địa phương.

- Uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ xếp ở bậc 2, Nhóm IV; Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố lại xếp ở bậc 4, Nhóm IV.

- Cấp trưởng các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp cấp uỷ cấp tỉnh; cấp trưởng cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; cấp trưởng các ban chuyên môn của hội đồng nhân dân, chánh văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là trưởng tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh xếp ở bậc 4, Nhóm IV. Trong khi đó, cấp phó các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp cấp uỷ cấp tỉnh; cấp phó cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; cấp phó các ban chuyên môn của hội đồng nhân dân, phó chánh văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cấp phó các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh lại xếp ở bậc 6, Nhóm IV.

- Cấp trưởng phòng thuộc các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp cấp uỷ cấp tỉnh; cấp trưởng phòng thuộc cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; cấp trưởng phòng thuộc văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân cấp tỉnh xếp ở bậc 8, Nhóm IV. Trong khi đó, cấp phó trưởng phòng thuộc các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp cấp uỷ cấp tỉnh; cấp phó trưởng phòng thuộc cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; cấp phó trưởng phòng thuộc văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân cấp tỉnh lại xếp ở bậc 10, Nhóm IV.

- Việc sắp xếp các chức danh lãnh đạo giữa cấp tỉnh và cấp xã chưa phù hợp nên rất khó khăn trong công tác luân chuyển, điều động, bố trí cán bộ về cơ sở. Ví dụ: Trưởng phòng của các cơ quan cấp tỉnh tương đương với Uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ cấp xã (bậc 8, nhóm IV), trong khi Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp xã (bậc 9, nhóm IV) lại cao hơn Phó Trưởng phòng của các cơ quan cấp tỉnh (bậc 10, nhóm IV) là chưa phù hợp. Như vậy, rất khó khăn trong công tác luân chuyển, bố trí cán bộ tăng cường cho các xã, phường. (Đồng Tháp)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

- Tại điểm 3 Điều 3 của Quy định xác định nguyên tắc “Đối với các chức danh, chức vụ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì ngoài Quy định này còn thực hiện theo các quy định khác của Trung ương. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định”

Chức danh “Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương (không là Uỷ viên Trung ương Đảng)”  chức danh “Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương (không là Uỷ viên Trung ương Đảng)” là các chức danh, chức vụ thuộc diện Trung ương quản lý, đã có quy định riêng của Bộ Chính trị[1], theo đó chức danh “Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương (không là Uỷ viên Trung ương Đảng)” thuộc diện Bộ Chính trị quản lý, còn chức danh “Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương (không là Uỷ viên Trung ương Đảng)” thuộc diện Ban Bí thư quản lý.

Trong Quy định 368, Bộ Chính trị đã quy định khung các chức danh “Cấp trưởng các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp cấp ủy cấp tỉnh” cùng 1 bậc và chức danh “Cấp trưởng các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp cấp ủy cấp xã” cùng 1 bậc, do vậy, đề nghị các đồng chí cụ thể hóa chức danh “Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ” theo thẩm quyền, bảo đảm đồng bộ với các chức danh khác theo đúng quy định của Bộ Chính trị.

- Đối với các chức danh tại Nhóm IV, Quy định số 368 của Bộ Chính trị chỉ ban hành quy định khung chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý cho cả hệ thống chính trị; do vậy, đề nghị các đồng chí căn cứ vào cơ cấu tổ chức của địa phương mình để cụ thể hóa cho phù hợp. 

Việc xác định bậc liền kề của chức danh, chức vụ phải căn cứ vào vị trí, vai trò, cơ cấu tổ chức và chức danh, chức vụ của cơ quan, tổ chức đó; theo đó:

+ Chức danh “Uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ xếp” (Bậc 2) là chức danh cấp trên liền kề với chức danh “Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố” (Bậc 4)

+ Chức danh “Cấp trưởng các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp cấp uỷ cấp tỉnh; cấp trưởng cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc uỷ ban nhân dân cấp tỉnh....” (Bậc 4) là chức danh liền kề với chức danh “cấp phó các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp cấp uỷ cấp tỉnh; cấp phó cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc uỷ ban nhân dân cấp tỉnh....” (Bậc 6)

+ Chức danh trưởng phòng cấp tỉnh (Bậc 8) là chức danh cấp trên liền kề với chức danh phó trưởng phòng cấp tỉnh (Bậc 10)

Tương tự như vậy đối với các chức danh khác.

- Tại điểm 2 Điều 3 Quy định số 368 đã xác định nguyên tắc “chức danh, chức vụ được xác định là tương đương khi được xếp cùng nhóm, cùng bậc, cùng hệ số phụ cấp, cùng đối tượng quản lý”. Các chức danh cùng cấp, cùng bậc nhưng hệ số phụ cấp chức vụ khác nhau cũng không xác định là tương đương. Việc xếp “Phó trưởng phòng các cơ quan cấp tỉnh cùng bậc với phó phòng, ban ở cấp xã” chưa hẳn là 02 chức danh này bằng nhau vì còn phải căn cứ vào vị trí, vai trò, chức năng quan trọng của các chức danh cấp tỉnh so với cấp xã để xác định hệ số phụ cấp. Ban Tổ chức Trung ương sẽ phối hợp, trao đổi với Bộ Nội vụ phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, vai trò của chức danh “Phó trưởng phòng cấp tỉnh” với chức danh “Phó trưởng phòng cấp xã” để xác định hệ số phụ cấp cho phù hợp.

Câu 11: Chức danh Thư ký các đồng chí bí thư tỉnh ủy, thành ủy quy định bậc chưa đồng nhất với quy định hiện hành, cụ thể: 

+ Theo Quy định 368-QĐ/TW thì chức danh này xếp ở bậc 5, trên 1 bậc so với cấp phó các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp cấp ủy cấp tỉnh; cấp phó các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc ủy ban nhân dân tỉnh.

+ Theo Quy định 30-QĐ/TW, ngày 19/8/2021 của Bộ Chính trị thì chức danh này được hưởng lương và chính sách, chế độ tương đương phó vụ trưởng hoặc phó ban cấp ủy tỉnh và tương đương của cơ quan, đơn vị cùng cấp (Tỉnh ủy Hà Tĩnh)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Đối với các chức danh tại Nhóm IV, Quy định số 368 của Bộ Chính trị chỉ ban hành khung chức danh, chức vụ để các địa phương, đơn vị làm căn cứ cụ thể hóa, xây dựng Danh mục chức danh, chức vụ của địa phương, đơn vị mình; theo đó, chức danh “Thư ký các đồng chí Uỷ viên Trung ương Đảng; bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ; chủ nhiệm các uỷ ban của Quốc hội; bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ” được xếp ở Bậc 5.

Tại điểm 3 Điều 3 quy định “Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định”; theo đó, chức danh Thư ký các đồng chí bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ được quy định riêng trong Quy định 30-QĐ/TW, ngày 19/8/2021 của Bộ Chính trị được hiểu là trường hợp đặc biệt và chức danh này được hưởng lương và chính sách, chế độ tương đương phó vụ trưởng hoặc phó ban cấp ủy tỉnh và tương đương của cơ quan, đơn vị cùng cấp.

Câu 12:

- Một số chức danh chuyên trách hiện có trong thực tế nhưng hiện chưa xếp bậc nào trong Quy định 368-QĐ/TW, cụ thể: Ủy viên chuyên trách Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy xã, phường; Ủy viên chuyên trách Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy các cơ quan đảng tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh (Tỉnh ủy Hà Tĩnh)

- Trong danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị ban hành kèm theo Quy định số 368-QĐ/TW chưa có chức danh Ủy viên Ủy ban Kiểm tra đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy. Đề xuất bổ sung chức danh Ủy viên Ủy ban Kiểm tra đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy vào danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị ban hành kèm theo Quy định số 368-QĐ/TW (Tỉnh ủy Cà Mau)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Chức danh “Cấp trưởng các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp thuộc đảng uỷ xã, phường, đặc khu” (trong đó có chức danh “Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy cấp xã”) xếp ở Bậc 9, Nhóm IV; chức danh “Cấp phó các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp thuộc đảng uỷ xã, phường, đặc khu” (trong đó có chức danh “Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy cấp xã”) xếp ở Bậc 10, Nhóm IV. Chức danh “Ủy viên Ủy ban kiểm tra Đảng ủy xã, phường, đặc khu” là chức danh thấp hơn liền kề với chức danh nêu trên; do vậy, đề nghị các đồng chí nghiên cứu, tiếp tục cụ thể hóa, mở rộng bậc chức danh vào bảng Danh mục chức danh, chức vụ của địa phương mình cho phù hợp, bảo đảm không trái với quy định của Bộ Chính trị.

Câu 13: Tại nhóm IV: Khung chức danh, chức vụ thuộc diện cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý:

Bậc 10 bao gồm: “... Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường; cấp phó các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường”.

Xếp chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường cùng bậc với chức danh phó các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường: Hiện nay, các đồng chí giữ chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã đồng thời là cấp trưởng của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường. Nếu tiếp tục xếp chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường cùng bậc với phó các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường thì rất khó xác định thẩm quyền, trách nhiệm trong từng tổ chức chính trị - xã hội. Do vậy, đề xuất xếp thấp hơn bậc 10 (bổ sung thêm bậc 11) đối với: Cấp phó các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường. (Tỉnh ủy Cà Mau)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Theo Quy định số 368, chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (không là Ủy viên Trung ương Đảng, không là người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương) xếp ngang chức danh Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, gồm các chức danh sau: Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam; tương tự đối với các chức danh này ở cấp tỉnh được xếp cùng Bậc 6, Nhóm IV, ở cấp xã được xếp cùng Bậc 10, Nhóm IV. Đây là nội dung đã được Bộ Chính trị quyết định, trong quá trình xây dựng Đề án cũng đã được đa số cấp ủy, tổ chức đảng đồng thuận; đề nghị các đồng chí thực hiện theo đúng Quy định của Bộ Chính trị.

2.2. Về Quy định số 365-QĐ/TW, ngày 30/8/2025 của Bộ Chính trị về tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp

Câu 1: Đề nghị hướng dẫn thêm đối với khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp[2], trong đó có tiêu chuẩn cấp ủy viên cấp xã với cơ cấu là bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố để thực hiện thống nhất, vì nếu quy định cứng trình độ tối thiểu đại học thì rất khó khăn hoặc không có nhân sự phù hợp tại địa bàn các xã khó khăn, vùng sâu, vùng xa. (Đắk Lắk)

Câu 2: Tại Mục IV của Quy định số 365-QĐ/TW chưa có quy định về khung tiêu chuẩn đối với chức danh ủy viên ban chấp hành và ủy viên ban thường vụ cấp ủy các cấp, do đó việc cụ thể hóa và triển khai thực hiện tại địa phương cũng gặp một số khó khăn, đặc biệt là việc quy định tiêu chuẩn để tham gia ban chấp hành đối với những trường hợp là bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố.... được cơ cấu vào ban chấp hành đảng bộ cấp xã. (Lâm Đồng)

Câu 3: Quy định số 365 -QĐ/TW, ngày 30/8/2025 của Bộ Chính trị về tiêu chuẩn chức danh cán bộ diện Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp chưa nêu cụ thể về tiêu chuẩn trình độ lí luận chính trị và trình độ quản lý nhà nước đồng bộ với các tiêu chuẩn được nêu tại Nghị định số 29/2024/NĐ-CP, ngày 06/3/2024 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước. (Phú Thọ)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương đối với câu 1, 2, 3:

Ngày 30/8/2025, Bộ Chính trị đã ban hành Quy định số 365-QĐ/TW, 30/8/2025 của Bộ Chính trị về tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Đây là quy định khung, mang tính nguyên tắc, chỉ đạo định hướng, lần đầu tiên đã xây dựng định lượng các tiêu chuẩn theo các khối, ngành, lĩnh vực, làm căn cứ để các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tiếp tục cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh phù hợp với đặc điểm tình hình, yêu cầu thực tiễn bảo đảm đồng bộ, thống nhất trong hệ thống chính trị. Cụ thể:

(1) Đối với kiến nghị của Đắk Lắk, Lâm Đồng: Tiêu chuẩn chức danh đối với các chức danh cấp ủy viên các cấp sẽ do cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng chịu trách nhiệm cụ thể hóa, hướng dẫn thực hiện, bảo đảm đồng bộ với các quy định hiện hành. 

(2) Đối với kiến nghị của Phú Thọ: Việc quy định, hướng dẫn cụ thể về trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước sẽ do các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ chịu trách nhiệm cụ thể hóa, hướng dẫn triển khai theo phân cấp quản lý cán bộ, bảo đảm đồng bộ, thống nhất với các quy định có liên quan.

Câu 4: Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và tiêu chuẩn về năng lực lãnh đạo, điều hành, quản lý rất chung chung và định tính nên khó khăn trong việc áp dụng. Đề nghị xem xét điều chỉnh lại mục 3.4 (3.II) quy định về tiêu chuẩn chung để bổ nhiệm chức danh Phó trưởng phòng và tương đương: “Có năng lực và kinh nghiệm lãnh đạo, quản trị, quản lý” và mục 6.II “có kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý” vì trên thực tế các đối tượng này chưa qua các vị trí lãnh đạo, quản lý. (Đảng ủy Chính phủ)

Câu 5: Tại Quy định số 365-QĐ/TW, ngày 30/8/2025 nêu lên 06 tiêu chuẩn chung đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; Theo đó, việc đáp ứng được các chỉ tiêu nói trên đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là điều khách quan và nhu cầu của thực tiễn; Tuy nhiên, thực tế tại các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty nói riêng hiện nay, nguồn cán bộ hạn hẹp, việc có một hoặc vài tiêu chuẩn chưa đáp ứng toàn diện sẽ khiến việc đánh giá, bổ nhiệm.... gặp khó khăn, dẫn đến công tác quản lý, điều hành chưa được xuyên suốt, đôi khi cần thời gian để đáp ứng các tiêu chuẩn.

Đề nghị có cơ chế đặc thù đối với doanh nghiệp. (Đảng ủy Chính phủ)

Câu 6: Tại điểm 1.2 khoản 1 Phần I Quy định chung về phạm vi và đối tượng áp dụng: cán bộ được xem xét quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bố trí, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử vào các chức danh lãnh đạo, quản lý; khoản 5 Phần II tiêu chuẩn chung đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, về kết quả công tác: Có thành tích, kết quả trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành gắn với sản phẩm cụ thể theo chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tiêu chí kết quả công tác cụ thể theo quy định của ngành, lĩnh vực; được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ.

Đề nghị bổ sung “Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định”. (Đảng ủy Chính phủ)

Câu 7: Theo Quy định số 377-QĐ/TW của Bộ Chính trị, ban thường vụ tỉnh, thành ủy quản lý đối tượng “bí thư, phó bí thư đảng ủy xã, phường”; tuy nhiên Quy định số 365-QĐ/TW chưa quy định tiêu chuẩn cụ thể của các chức danh này. Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu, bổ sung để địa phương thuận lợi trong tổ chức thực hiện. (Hà Tĩnh)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương đối với câu 4, 5, 6, 7:

- Đối với các đề xuất, kiến nghị nêu trên của Đảng ủy Chính phủ, Ban Tổ chức Trung ương có ý kiến như sau: Về phạm vi, Quy định 365-QĐ/TW quy định về khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong hệ thống chính trị ở Trung ương và địa phương. Điểm 2.2, Khoản 2, Phần I, Quy định số 365-QĐ/TW đã nêu rõ yêu cầu Quy định này “.... là cơ sở để các cấp uỷ, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị cụ thể hoá, xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm khách quan, dân chủ, công bằng...”. Bên cạnh đó, tại Khoản 3, Phần VI, Quy định số 365-QĐ/TW đã quy định: “Các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Trung ương căn cứ Quy định này và yêu cầu thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị để xây dựng và ban hành tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền để thực hiện việc đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bố trí, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử”.

Các tiêu chuẩn và chức danh nêu tại các câu hỏi đều thuộc nội dung phải cụ thể hóa của các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị và đây là trách nhiệm của Đảng ủy Chính phủ. Do đó, căn cứ nội dungquy định nêu trên, Ban Tổ chức Trung ương đề nghị Đảng ủy Chính phủ chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong đó có các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Trung ương tập trung nghiên cứu kỹ quy định, chịu trách nhiệm cụ thể hóa xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chuẩn chức danh theo phân cấp quản lý cán bộ, bảo đảm phù hợp, bám sát đặc điểm, tình hình thực tiễn của ngành, lĩnh vực, địa phương thuộc phạm vi quản lý. 

Đối với đề xuất, kiến nghị tại Câu 3: Nội dung này đã được Ban Tổ chức Trung ương xin ý kiến nhiều lần của các địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan. Các ý kiến tham gia góp ý (trong đó có Đảng ủy Chính phủ) cơ bản thống nhất. Việc đề nghị bổ sung nội dung “Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định” vào quy định theo kiến nghị của Đảng ủy Chính phủ là không phù hợp vì tiêu chuẩn chung đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đòi hỏi phải “hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ” là phù hợp, đảm bảo thống nhất, đồng bộ với các quy định hiện hành. Do đó, đề nghị Đảng ủy Chính phủ thực hiện theo đúng quy định đã ban hành. 

2.3. Về Quy định số 350-QĐ/TW, ngày 29/8/2025 của Ban Bí thư về đối tượng, tiêu chuẩn và phân cấp đào tạo chính trị

Câu 1: Về đối tượng học Trung cấp Lý luận chính trị được quy định tại Tiết a, Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 4 chỉ có “Cấp ủy viên của chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở trở lên”. Điều này khi áp dụng vào thực tế tại cấp xã, không đáp ứng được việc đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn bị lực lượng cho việc bố trí hoặc trẻ hóa đội ngũ bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố. Lý do, hiện tại chi bộ thôn tổ dân phố vẫn là chi bộ trực thuộc. 

Đề nghị: Xem xét bổ sung thêm đối tượng là cấp ủy viên của chi bộ thôn, tổ dân phố. (Hải Phòng)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Đào tạo lý luận chính trị (trung cấp, cao cấp) để phục vụ công tác bổ nhiệm chức danh, chức vụ lãnh đạo quản lý các cấp theo quy định, chỉ dành riêng cho đối tượng quy hoạch lãnh đạo, quản lý; việc bồi dưỡng lý luận chính trị cho các đối tượng khác sẽ có chương trình riêng.

Câu 2:

- Tại Điều 4, Điều 5 về điều kiện xem xét đi học trung cấp, cao cấp lý luận chính trị đều có nội dung: “Trường hợp đặc biệt, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định”. Đề nghị: Hướng dẫn cụ thể, trong điều kiện nào được áp dụng trường hợp đặc biệt để cấp cơ sở dễ thực hiện. (Hải Phòng)

Tại Khoản 3, Điều 4 và Khoản 3, Điều 5 Quy định số 350-QĐ/TW, ngày 29/8/2025 của Ban Bí thư về đối tượng, tiêu chuẩn và phân cấp đào tạo lý luận chính trị có nêu “Trường hợp đặc biệt, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định”; đồng thời tại Khoản 3, Điều 9 quy định “Ban Tổ chức Trung ương xem xét, quyết định các trường hợp đặc biệt về đào tạo lý luận chính trị”. Do đó, đề nghị Ban Tổ chức Trung ương sớm xem xét hướng dẫn cụ thể về trường hợp đặc biệt để đảm bảo thống nhất, đồng bộ trong tổ chức thực hiện. (Khánh Hòa, Đảng ủy Chính phủ)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Trường hợp đặc biệt là các đối tượng thuộc diện thu hút, trọng dụng người có tài năng theo Quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi danh sách các trường hợp trên về Ban Tổ chức Trung ương xem xét, quyết định.

Câu 3: Theo Quy định 350-QĐ/TW của Ban Bí thư về đối tượng, tiêu chuẩn và phân cấp đào tạo lý luận chính trị được ban hành ngày 29/08/2025, đối tượng học Trung cấp và Cao cấp lý luận chính trị không có các đối tượng là cán bộ thuộc các tổ chức chính trị xã hội (Công đoàn; Đoàn thanh niên), Ủy ban Kiểm tra cấp ủy các cấp, tuy nhiên trong quy định Trung ương, Tổng liên đoàn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành về tiêu chuẩn chức danh cán bộ có yêu cầu trình độ lý luận chính trị[3]. 

Đề xuất bổ sung đối tượng cán bộ thuộc các tổ chức chính trị xã hội (Công đoàn; Đoàn thanh niên), Ủy ban Kiểm tra cấp ủy các cấp được cử đi đào tạo trình độ lý luận chính trị Trung cấp, cao cấp lý luận chính trị tương ứng với quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý do Trung ương, Tổng liên đoàn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành. (Đảng ủy Chính phủ)

Câu 4: Theo Khoản 1. Điều 5 Quy định 350 quy định đối tượng học cao cấp lý luận chính trị:

Điều 5. Cao cấp lý luận chính trị

1. Đối tượng

1.1. Cán bộ đương chức: (i) Ủy viên ban chấp hành đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng trở lên. (ii) Trưởng phòng (tương đương) cấp xã trở lên.

1.2. Cán bộ đương chức hoặc quy hoạch:

a) Cấp ủy đảng: Ủy viên ban thường vụ đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng trở lên.

b) Cán bộ, công chức, viên chức: Chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự, chủ tịch hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã (tương đương) trở lên; trưởng phòng (tương đương) cấp tỉnh trở lên; trưởng phòng (tương đương) trở lên thuộc ban, bộ, ngành, cơ quan, đơn vị ở Trung ương.

c) Cán bộ quân đội: Trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn (tương đương); chỉ huy cấp lữ đoàn, sư đoàn, bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (tương đương); chỉ huy các cơ quan cấp chiến dịch, chiến lược; ban giám đốc bệnh viện, viện nghiên cứu, chủ tịch, ban giám đốc công ty (tổng công ty) doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng trở lên.

d) Cán bộ công an: Trưởng công an cấp xã, phó trưởng phòng (tương đương) trở lên.

e) Cán bộ doanh nghiệp: Hội đồng thành viên (quản trị), ban giám đốc (tương đương) trở lên ở các công ty (tổng công ty) nhà nước trực thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hội đồng thành viên (quản trị), ban giám đốc (tương đương) trở lên ở các tập đoàn, công ty (tổng công ty), ngân hàng thương mại nhà nước.

1.3. Giảng viên có đủ 3 năm công tác và sẽ trực tiếp giảng dạy chương trình đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở các học viện có nhiệm vụ đào tạo cao cấp lý luận chính trị.

- Đề xuất có hướng dẫn cụ thể đối với cán bộ đương chức danh ủy viên ban chấp hành; đương chức hoặc quy hoạch ủy viên ban thường vụ các đảng ủy được giao quyền cấp trên cơ sở có/không thuộc đối tượng học cao cấp lý luận chính trị. (Đảng ủy Chính phủ)

Câu 5: Hiện tại cấp phó cơ quan/đơn vị là Phó bí thư cấp ủy trực thuộc yêu cầu trung cấp lý luận chính trị, nhưng đối tượng này chỉ khi trong quy hoạch cấp trưởng cơ quan/đơn vị mới thuộc đối tượng học Trung cấp lý luận chính trị.

Đề nghị có hướng dẫn chi tiết hơn về yêu cầu lý luận chính trị đối với từng cấp cán bộ công ty cổ phần (liên thông với Quy định 350 về đi học lý luận chính trị). (Đảng ủy Chính phủ)

Câu 6: Tại điểm b, khoản 1 Điều 4, đề nghị bổ sung 02 đối tượng là: “Phó Chỉ huy trưởng, Trợ lý Ban chỉ huy quân sự” cần qua đào tạo trung cấp lý luận chính trị, cụ thể như sau:

“b) Cán bộ, công chức, viên chức: Phó Chỉ huy trưởng, Trợ lý Ban Chỉ huy quân sự, Phó Trưởng phòng (tương đương) trở lên của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp xã, cấp tỉnh và thuộc ban, bộ, ngành, cơ quan, đơn vị ở Trung ương”.

Lý do: Để phù hợp với điểm d, khoản 1 Điều 4 Quy định này, bảo đảm được nguồn đã qua đào tạo lý luận chính trị, làm cơ sở bổ sung cán bộ Ban Chỉ huy quân sự ở cấp xã hiện nay. (Quân ủy Trung ương)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương đối với câu 3, 4, 5, 6:

- Đề nghị đơn vị thực hiện nghiêm Quy định số 350-QĐ/TW, ngày 29/8/2025 của Ban Bí thư về đối tượng, tiêu chuẩn và phân cấp đào tạo chính trị.

- Ban Tổ chức Trung ương ghi nhận đề nghị trên và sẽ tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Câu 7:

(1) Khoản 3, Điều 5, Quy định 350 nêu rõ đối tượng đào tạo cao cấp lý luận chính trị là “hội đồng thành viên (quản trị), ban giám đốc (tương đương) trở lên ở các công ty (tổng công ty) nhà nước trực thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hội đồng thành viên (quản trị), ban giám đốc (tương đương) trở lên ở các tập đoàn, công ty (tổng công ty), ngân hàng thương mại nhà nước”. Một số cán bộ trong quy hoạch, đủ điều kiện bổ nhiệm nhưng chưa có bằng cao cấp lý luận chính trị. Trong khi đó, quy định đối tượng đào tạo phải từ “hội đồng thành viên/ quản trị, ban giám đốc (tương đương) trở lên ở các tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước”, làm hạn chế cơ hội đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận.

Đề nghị Trung ương nghiên cứu bổ sung hướng dẫn xác định đối tượng và tiêu chuẩn đào tạo trung cấp và cao cấp lý luận chính trị đối với các đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc các Tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước. Đồng thời, cho phép mở rộng hình thức đào tạo linh hoạt (tập trung, bán tập trung, trực tuyến) để vừa đảm bảo chương trình, thời gian, chất lượng đào tạo mà vẫn thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị tại đơn vị.

(2) Tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 5 Quy định số 350-QĐ/TW về đối tượng đào tạo cao cấp lý luận chính trị tại doanh nghiệp gồm cán bộ đương chức và quy hoạch: Hội đồng thành viên (quản trị), ban giám đốc (tương đương) trở lên ở các tập đoàn, công ty (tổng công ty), ngân hàng thương mại nhà nước. Do đó, gây ra khó khăn, bất cấp trong triển khai, thực hiện. (Đảng ủy Chính phủ)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Quy định số 350-QĐ/TW chỉ yêu cầu lý luận chính trị với các đối tượng khi bổ nhiệm cần trung cấp, cao cấp lý luận chính trị và sau khi lấy ý kiến các cấp ủy và tổ chức đảng, tổ biên tập đã tiếp thu, đưa vào Quy định hiện hành.

Câu 8: Theo điểm 2.3 khoản 2 Điều 4 và điểm 2.3 khoản 2 Điều 5 về tiêu chuẩn học trung cấp, cao cấp lý luận chính trị quy định: “Hai năm liên tục liền kề thời điểm cử đi học được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên”.

Đề nghị làm rõ nội dung 02 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên là xếp loại đối với chuyên môn hay xếp loại đảng viên. Trường hợp đảng viên xếp loại chuyên môn hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm 2023, 2024, tuy nhiên năm 2023 không được xếp loại đảng viên do thời gian kết nạp đảng không đủ 06 tháng thì có đảm bảo quy định tại điểm 2.3 khoản 2 Điều 4 và điểm 2.3 khoản 2 Điều 5 không. (Đảng ủy Chính phủ)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

- Hai năm liên tục liền kề thời điểm cử đi học được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên (cả về chuyên môn và đảng viên)

- Đối với đảng viên có thời gian kết nạp đảng chưa đủ 02 năm thì tính 01 năm liền kề xếp loại đảng viên và 02 năm liền kề xếp loại chuyên môn.

Câu 9: Theo Công văn số 6747-CV/TWĐTN-CTĐ ngày 26/8/2025 của Ban Bí thư Trung ương Đoàn hướng dẫn một số nội dung tổ chức Đại hội đoàn các cấp, tiêu chuẩn của cán bộ Đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được áp dụng như cán bộ đoàn cấp huyện (quy định tại Điều 10, Quy chế cán bộ Đoàn hiện hành), trong đó "Bí thư và Phó Bí thư có trình độ lý luận chính trị tương đương trung cấp trở lên". 

Đề nghị bổ sung đối tượng học trung cấp lý luận chính trị là Bí thư, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cấp trên trực tiếp cơ sở đương chức hoặc được quy hoạch. (Đảng ủy Chính phủ)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

- Đề nghị đơn vị thực hiện nghiêm Quy định số 350-QĐ/TW, ngày 29/8/2025 của Ban Bí thư về đối tượng, tiêu chuẩn và phân cấp đào tạo chính trị.

- Quy định số 350-QĐ/TW được ban hành, thay thế các điều khoản trong các quy định trước đây không còn phù hợp.

Câu 10:

(1) Tại điểm 1.1, khoản 1, Điều 4 quy định đối tượng đào tạo trung cấp lý luận chính trị “Cán bộ đương chức hoặc quy hoạch phó trưởng phòng (tương đương) trở lên của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp xã, cấp tỉnh và thuộc ban, bộ, ngành, cơ quan, đơn vị ở Trung ương”. Đề nghị bổ sung đối tượng đương chức và quy hoạch “phó trưởng phòng và tương đương trở lên thuộc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ngành cấp tỉnh” được đi đào tạo trung cấp lý luận chính trị.

(2) Tại khoản 1, Điều 5 về đối tượng đào tạo cao cấp lý luận chính trị: Đề nghị nghiên cứu, bổ sung đối tượng đương chức và quy hoạch “phó trưởng ban, phó chánh văn phòng, ủy viên ủy ban kiểm tra Đảng ủy các cơ quan Đảng, Đảng ủy UBND tỉnh, thành phố”. (Lai Châu)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Địa phương, đơn vị căn cứ Quy định số 368-QĐ/TW ngày 08/9/2025 của Bộ Chính trị về Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị để xác định các chức danh, chức vụ tương đương được đào tạo lý luận chính trị. 

2.4. Về Hướng dẫn số 36-HD/BTCTW, ngày 09/9/2025 của Ban Tổ chức Trung ương về công tác nhân sự đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031

Câu 1. Về Tiêu chuẩn chức danh phó trưởng ban chuyên trách của Hội đồng nhân dân cấp xã

Tại mục b, phần 2.3 quy định: “người ứng cử phó trưởng ban chuyên trách của Hội đồng nhân dân phải có thời gian giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương từ 5 năm trở lên”, đồng thời cho phép vận dụng: “Trước mắt, cho phép vận dụng, bố trí cán bộ có năng lực, kinh nghiệm, khả năng đáp ứng công việc nhưng còn thiếu tiêu chuẩn về trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước, chức danh quy hoạch để tham gia ứng cử phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, trưởng ban, phó trưởng ban chuyên trách của Hội đồng nhân dân cấp xã bảo đảm đúng số lượng được phê duyệt; đồng thời, khẩn trương tiến hành đào tạo, hoàn thiện tiêu chuẩn trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước và quy hoạch chức danh theo quy định”.

Quy định như trên cho phép vận dụng đối với các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, chức danh quy hoạch, nhưng chưa đề cập đến việc vận dụng đối với thời gian giữ ngạch.

Sau sắp xếp, đội ngũ cán bộ ở một số xã, phường còn mỏng (nhất là những quận, huyện chia nhiều đơn vị hành chính mới), nên thực trạng các đơn vị đã bố trí cán bộ giữ chức vụ phó trưởng ban chuyên trách của HĐND cấp xã nhưng chưa đáp ứng tiêu chuẩn giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương 5 năm. Ngoài ra, quy định như trên còn khó khăn cho việc sử dụng cán bộ trẻ, có năng lực, trình độ, tâm huyết với công việc.

Do vậy, đề xuất Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu, trước mắt cho phép vận dụng đối với tiêu chuẩn giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương 5 năm trở lên, nhất là đối với các trường hợp tái cử. (Hà Nội)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Hướng dẫn 36 đã yêu cầu: “Người ứng cử phó trưởng ban chuyên trách hội đồng nhân dân cấp xã phải có thời gian giữ ngạch chuyên viên và tương đương từ 5 năm trở lên”. Đây là yêu cầu bắt buộc vì cán bộ phải có thời gian giữ ngạch chuyên viên và tương đương từ 5 năm trở lên thì mới có đủ kinh nghiệm công tác và vốn sống để đảm nhận chức danh lãnh đạo, quản lý này. Đề nghị Thành ủy Hà Nội và các tỉnh ủy, thành ủy thực hiện đúng quy định.

Câu 2. Hướng dẫn số 36 -HD/BTCTW, ngày 09/9/2025 của Ban Tổ chức Trung ương về công tác nhân sự đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026-2031: Thiếu tiêu chuẩn Ủy viên của các Ban của HĐND cấp tỉnh có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách (theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương). (Phú Thọ)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Mục 2.1 Hướng dẫn 36 đã yêu cầu các tiêu chuẩn chung đối với đại biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 – 2031. Mục 2.3 đã yêu cầu các tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với người ứng cử đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Mục 5. Hướng dẫn 36 yêu cầu: “Các tỉnh ủy, thành ủy nếu thấy cần thiết, có thể ban hành hướng dẫn việc thực hiện cụ thể ở địa phương mình”. Vì vậy, nếu tỉnh Phú Thọ và những địa phương bố trí ủy viên các ban của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách thì trên cơ sở Mục 2.1 và Mục 2.3 của Hướng dẫn 36, Tỉnh ủy Phú Thọ và các tỉnh ủy, thành ủy cụ thể hóa tiêu chuẩn đối với chức danh này cho phù hợp.

Câu 3. Do đại hội đảng cấp xã nhiệm kỳ 2025 - 2030 không có nội dung công tác nhân sự; đến nay, các xã đều chưa thực hiện quy hoạch, chưa thực hiện quy trình nhân sự các chức danh lãnh đạo HĐND, UBND, các ban của HĐND cấp xã nhiệm kỳ 2026 - 2031 (do mới thành lập từ 01/7/2025). Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn công tác chuẩn bị, xây dựng đề án nhân sự các chức danh lãnh đạo HĐND, lãnh đạo các ban của Hội đồng nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 2026 - 2031 để thống nhất thực hiện, kịp thời chuẩn bị nhân sự bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã vào ngày 15/3/2026. (Lạng Sơn)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Hướng dẫn 36 yêu cầu: “Việc giới thiệu nhân sự ứng cử các chức danh lãnh đạo chủ chốt HĐND, UBND các cấp phải căn cứ vào phương án nhân sự do cấp ủy chuẩn bị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (gắn với công tác nhân sự đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 – 2030)”. Vừa qua, do thực hiện chủ trương hợp nhất, sáp nhập cấp xã, cho nên, đại hội đảng bộ cấp xã nhiệm kỳ 2025 – 2030 không thực hiện nội dung bầu cử cấp ủy tại đại hội và bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư tại hội nghị lần thứ nhất ban chấp hành như trước. Cấp ủy cấp trên chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp ủy cấp xã nhiệm kỳ 2025 – 2030. Tuy nhiên, việc xây dựng đề án nhân sự để trình cấp có thẩm quyền chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp ủy cấp xã nhiệm kỳ 2025 – 2030 gắn với từng cơ cấu nhân sự cụ thể, trong đó có các chức danh lãnh đạo HĐND, UBND cấp xã nhiệm kỳ 2026 - 2031. Vì vậy, các cấp ủy địa phương căn cứ vào cơ cấu nhân sự khi chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp ủy cấp xã nhiệm kỳ 2025 – 2030 để chỉ đạo và triển khai thực hiện quy trình nhân sự các chức danh lãnh đạo HĐND, UBND cấp xã nhiệm kỳ 2026 – 2031 theo quy định của pháp luật và đảm bảo đúng yêu cầu Hướng dẫn 36: “Đối với mỗi chức danh lãnh đạo HĐND, UBND thì cấp ủy có thẩm quyền chỉ giới thiệu một đại biểu ứng cử theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.

Câu 4: Kết luận số 150-KL/TW, ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị về hướng dẫn xây dựng phương án nhân sự cấp ủy cấp tỉnh diện hợp nhất, sáp nhập và cấp xã thành lập mới; Chỉ thị số 45-CT/TW, ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị về đại hội đảng các cấp tiến tới đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng quy định Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp xã nhiệm kỳ 2025-2030.

Theo Hướng dẫn số 1309/HD-UBTVQH15, ngày 11/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn một số nội dung và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội khóa XV, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã nhiệm kỳ 2021-2026 sau sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025 quy định Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết chỉ định Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã nhiệm kỳ 2021-2026.

Theo điểm 3.3, mục 3, Hướng dẫn số 36-HD/TW của Ban Tổ chức Trung ương, việc giới thiệu nhân sự ứng cử các chức danh lãnh đạo chủ chốt Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp phải căn cứ vào phương án nhân sự do cấp ủy chuẩn bị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (gắn với công tác nhân sự đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025-2030); trường hợp cần thiết nếu phải thay đổi thì báo cáo cấp ủy có thẩm quyền xem xét, quyết định; chưa hướng dẫn quy trình giới thiệu nhân sự các chức danh lãnh đạo chủ chốt Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 2026-2031.

Để thuận lợi, thống nhất trong triển khai thực hiện, đề nghị Trung ương hướng dẫn cụ thể quy trình giới thiệu nhân sự các chức danh lãnh đạo chủ chốt Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 2026-2031 (Lai Châu).

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Ngày 08/10/2025, Bộ Chính trị đã ban hành Quy định số 377-QĐ/TW về phân cấp quản lý cán bộ và quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, tạm đình chỉ công tác, cho thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm đối với cán bộ và yêu cầu: “Các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị căn cứ Quy định này để quy định cụ thể việc phân cấp, thẩm quyền, trách nhiệm, nội dung quản lý cán bộ; quy trình, thủ tục quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử....đối với cán bộ trong diện được phân cấp quản lý”. 

Các chức danh lãnh đạo chủ chốt hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý của ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy. Vì vậy, quy trình giới thiệu nhân sự do ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy quy định.

Câu 5: Tại điểm b, mục 2.3, phần 2 hướng dẫn: người ứng cử phó trưởng ban chuyên trách của Hội đồng nhân dân phải có thời gian giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương từ 5 năm trở lên.

Thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, một số xã ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn còn thiếu nguồn cán bộ; để bảo đảm cơ cấu và tạo nguồn cán bộ là người dân tộc thiểu số...., đề nghị Trung ương cho vận dụng tiêu chuẩn, điều kiện này như tiêu chuẩn, điều kiện về trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước và chức danh quy hoạch đối với nhân sự phó trưởng ban chuyên trách của Hội đồng nhân dân là cán bộ người dân tộc thiểu số (Lai Châu).

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Hướng dẫn 36 đã yêu cầu: “Người ứng cử phó trưởng ban chuyên trách hội đồng nhân dân cấp xã phải có thời gian giữ ngạch chuyên viên và tương đương từ 5 năm trở lên”. Đây là yêu cầu bắt buộc vì cán bộ phải có thời gian giữ ngạch chuyên viên và tương đương từ 5 năm trở lên thì mới có đủ kinh nghiệm công tác và vốn sống để đảm nhận chức danh lãnh đạo, quản lý này. Nguồn cán bộ có thời gian giữ ngạch chuyên viên và tương đương từ 5 năm trở lên để giới thiệu cho chức danh phó trưởng ban chuyên trách hội đồng nhân dân cấp xã hiện nay ở các địa phương rất dồi dào (cán bộ từ cấp huyện trước đây nay chuyển xuống cấp xã; cán bộ chủ chốt cấp xã trước đây, nay không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện để bố trí làm cán bộ chủ chốt cấp xã mới....). Đề nghị Tỉnh ủy Lai Châu và các tỉnh ủy, thành ủy thực hiện đúng quy định. Nếu thật sự có trường hợp đặc biệt thì Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lai Châu xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

2.5. Về công tác chính sách cán bộ

Câu 1: Đề nghị hướng dẫn, quy định cụ thể mức phụ cấp chức vụ đối với các chức danh chuyên trách thuộc Đảng ủy các cơ quan Đảng tỉnh và Đảng ủy UBND tỉnh (Phó bí thư Đảng ủy chuyên trách là ủy viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh; Phó bí thư Đảng ủy chuyên trách (không là ủy viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh); chức danh cấp phó các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy). (Lai Châu)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Hiện nay, Ban Tổ chức Trung ương đang chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban Bí thư (khóa IX) về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể . Vì vậy, xin được ghi nhận ý kiến đề nghị của địa phương trong quá trình nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, phù hợp với các quy định của Bộ Chính trị về danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo trong hệ thống chính trị; đồng thời tương ứng với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan, tổ chức sau khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp. 

III. VỀ CƠ SỞ ĐẢNG, ĐẢNG VIÊN 

3.1. Về thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW, ngày 23/7/2025 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong giai đoạn mới

Câu 1: Tại điểm 1, Chỉ thị số 50-CT/TW quy định: Mỗi cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên phải xác định sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt đảng là cuộc họp quan trọng nhất, thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt đảng theo Điều lệ Đảng, đảm bảo thời lượng sinh hoạt chi bộ, cấp ủy; duy trì nền nếp sinh hoạt chi bộ, thống nhất thực hiện sinh hoạt chi bộ toàn Đảng vào ngày 03 hằng tháng ........”.

Trong quá trình thực hiện có phát sinh một số khó khăn, vướng mắc phát sinh như: đối với các chi bộ thôn, tổ dân phố, nhiều đảng viên trẻ đang công tác tại cơ quan, doanh nghiệp chỉ được nghỉ vào thứ Bảy, Chủ nhật nên nếu chi bộ sinh hoạt trong giờ hành chính, để sinh hoạt chi bộ được đảng viên phải xin nghỉ làm việc.... khó tham gia sinh hoạt đúng ngày 03 của tháng; còn ở các chi bộ cơ quan hành chính, nhiều khi có lịch họp, hội nghị thường xuyên trùng thời gian sinh hoạt định kỳ, gây khó khăn cho việc tổ chức. 

Từ thực tế trên, đề xuất Ban Tổ chức Trung ương xem xét, hướng dẫn linh hoạt, cho phép các chi bộ được tổ chức sinh hoạt định kỳ trong khoảng từ ngày 01 đến ngày 05 hằng tháng hoặc tuần đầu tiên của mỗi tháng để vừa bảo đảm nền nếp sinh hoạt chi bộ, vừa phù hợp với điều kiện thực tiễn ở cơ sở. (Hà Nội)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Nội dung Chỉ thị số 50-CT/TW, ngày 23/7/2025 của Ban Bí thư “về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong giai đoạn mới” đã quy định rõ “.... duy trì nền nếp sinh hoạt chi bộ, thống nhất thực hiện sinh hoạt chi bộ toàn Đảng vào ngày 03 hằng tháng (nếu vào ngày nghỉ hoặc trường hợp đặc biệt sinh hoạt trong tuần đầu tiên của tháng) ...”. Việc quy định như trên đã linh hoạt cho các chi bộ tổ chức sinh hoạt vừa bảo đảm nền nếp sinh hoạt, vừa phù hợp với thực tiễn ở cơ sở; đồng thời trùng với ý kiến đề xuất của Ban Tổ chức Thành ủy Hà Nội. 

3.2. Về Quy định số 366-QĐ/TW, ngày 30/8/2025 của Bộ Chính trị về kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị

Câu 1: Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương làm rõ nội dung “Đảng viên không làm việc trong hệ thống chính trị”, tại Phụ lục 5, để thuận lợi trong việc cụ thể hóa thống nhất thực hiện. (Thanh Hóa)

Câu 2: Về đối tượng đánh giá tập thể theo quy định tại tiết 1.1; 1.3, Khoản 1, Điều 9 gồm đảng bộ cấp tỉnh,..; các cấp ủy (ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy),.... Theo Khoản 1, Điều 10 quy định về khung tiêu chí đánh giá đối với tập thể “Thực hiện theo các nhóm tiêu chí quy định tại Phụ lục 1 của Quy định này”. Tuy nhiên, Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy định 366 không có tiêu chí đánh giá đối tượng là đảng bộ cấp tỉnh; các cấp ủy (ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy).

- Mặt khác, theo dự thảo Hướng dẫn một số nội dung về kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị (sửa đổi Hướng dẫn số 25-HD/BTCTW hiện hành) nêu tại tiết 3.3, mục 3 về quy trình, trách nhiệm, thẩm quyền trong đánh giá, xếp loại cấp uỷ, tổ chức đảng (Điều 13) chỉ hướng dẫn đánh giá đảng bộ cấp tỉnh.

- Như vậy, về quy trình và thẩm quyền đánh giá đối tượng là ban thường vụ cấp tỉnh thì chưa được đề cập? Kính đề nghị Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn rõ nội dung này. (Đà Nẵng)

Câu 3: Về kết quả xếp loại đối với cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý giữ nhiều chức vụ kiểm điểm ở nhiều nơi. Theo Quy định số 366-QĐ/TW của Bộ Chính trị quy định: Thực hiện thống nhất việc tập thể, cá nhân được kiểm điểm thì phải đánh giá, xếp loại. Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức ở nơi giữ chức vụ cao nhất.

Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn cụ thể việc lấy kết quả xếp loại đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý giữ nhiều chức vụ khi kiểm điểm ở nhiều nơi để thống nhất thực hiện. Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn A là Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy thì lấy kết quả xếp loại hằng năm là Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy (kiểm điểm tại Ban Tổ chức Tỉnh ủy) hay là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy (kiểm điểm tại Ban Thường vụ Tỉnh ủy)[4].

- Về mức xếp loại giữa tập thể lãnh đạo, quản lý với tổ chức, cơ quan, đơn vị

Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể thêm nội dung về mức xếp loại giữa tập thể lãnh đạo, quản lý với mức xếp loại tổ chức đảng, tổ chức, cơ quan, đơn vị để thống nhất thực hiện, cụ thể: Mức xếp loại tập thể lãnh đạo quản lý có được cao hơn mức xếp loại đảng bộ, cơ quan, đơn vị hay không. 

- Đối với các tổ chức chính trị - xã hội thuộc MTTQ tỉnh

Căn cứ Quy định 368-QĐ/TW ngày 08/9/2025 của Bộ Chính trị về danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị, đề nghị làm rõ các đồng chí Phó Chủ tịch MTTQ đồng thời là Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh sẽ đánh giá, xếp loại tại cơ quan Ủy ban MTTQ tỉnh hay tại các tổ chức chính trị - xã hội.

+ Việc đánh giá xếp loại các tập thể tổ chức chính trị - xã hội: Đề nghị làm rõ đánh giá, xếp loại cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội hay là xếp loại tổ chức chính trị - xã hội. (Bắc Ninh)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương đối với câu 1, 2, 3:

Hiện nay, Ban Tổ chức Trung ương đang xây dựng dự thảo sửa đổi, bổ sung Hướng dẫn số 25-HD/BTCTW, ngày 10/11/2023 của Ban Tổ chức Trung ương Hướng dẫn một số nội dung về kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị trên cơ sở Quy định số 366-QĐ/TW của Bộ Chính trị. Trong đó, dự thảo đã sửa đổi, bổ sung, làm rõ nội dung về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại liên quan đến các kiến nghị nêu trên, cụ thể như sau:

(1) Đối với kiến nghị của Thanh Hóa: Dự thảo bổ sung và thể hiện nội dung về đối tượng kiểm điểm đánh giá, xếp loại là “đảng viên không làm việc trong hệ thống chính trị” và được hiểu là các đảng viên đang không làm việc trong các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống chính trị như đảng viên hưu trí, học sinh, sinh viên, doanh nghiệp tư nhân.... 

(2) Đối với kiến nghị của Đà Nẵng: Dự thảo đã sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh nội dung về đối tượng, quy trình, thẩm quyền, trách nhiệm trong đánh giá, xếp loại các cấp ủy, tổ chức đảng. Trong đó: Đối với đảng bộ cấp tỉnh, Ban Thường vụ cấp ủy cấp tỉnh chịu trách nhiệm tự đánh giá, xếp loại chất lượng của đảng bộ mình; Ban Chấp hành đảng bộ cấp tỉnh thông qua kết quả đánh giá, xếp loại đối với đảng bộ cấp tỉnh, gửi kết quả về Ban Tổ chức Trung ương để tổng hợp, thẩm định, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định. 

Mặt khác, tại khoản 4, Điều 3, Quy định số 366-QĐ/TW của Bộ Chính trị đã quy định: .... đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức ở nơi giữ chức vụ cao nhất; đánh giá, xếp loại tổ chức đảng, tổ chức, cơ quan, đơn vị trên cơ sở kết quả đánh giá cấp uỷ, tập thể lãnh đạo, quản lý và cán bộ, đảng viên thuộc thẩm quyền quản lý”. Như vậy, việc đánh giá, xếp loại đối với ban thường cấp ủy cấp tỉnh sẽ gắn với việc đánh giá, xếp loại đối với đảng bộ tỉnh và kết quả đề xuất mức xếp loại sẽ được tổng hợp, gửi về Ban Tổ chức Trung ương để báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định đối với ban thường vụ đó. 

(3) Đối với kiến nghị của Bắc Ninh:

Nội dung ví dụ của dự thảo đang đề cập đến việc kiểm điểm của cá nhân giữ nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý; còn nội dung kiến nghị, đề xuất của Ban Thường vụ tỉnh ủy Bắc Ninh là việc đánh giá, xếp loại. Về nội dung này, dự thảo đã quy định, hướng dẫn cụ thể việc đánh giá, xếp loại đối với cá nhân giữ nhiều chức vụ, lãnh đạo quản lý, trong đó phải bảo đảm nguyên tắc “đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức ở nơi giữ chức vụ cao nhất”.

Đề nghị Ban Tổ chức tỉnh ủy Bắc Ninh cần nghiên cứu kỹ lưỡng để tham mưu cấp có thẩm quyền và hướng dẫn, tổ chức thực hiện đảm bảo đúng quy định.

- Tại Khoản 5, Điều 3, Quy định số 366-QĐ/TW đã nêu rõ nguyên tắc như sau: ....đánh giá, xếp loại tổ chức đảng, tổ chức, cơ quan, đơn vị trên cơ sở kết quả đánh giá cấp uỷ, tập thể lãnh đạo, quản lý và cán bộ, đảng viên thuộc thẩm quyền quản lý”. 

Bên cạnh đó, tại điểm 2.3, khoản 2, Điều 12, Quy định số 366 cũng quy định rõ: “Hoàn thành đánh giá, xếp loại tập thể cấp uỷ, tổ chức đảng, đảng viên trực thuộc trước khi đánh giá, xếp loại tổ chức đảng”. 

Trên cơ sở nghiên cứu quy định của Bộ Chính trị đã ban hành, đề nghị Ban Tổ chức tỉnh ủy Bắc Ninh tham mưu cấp có thẩm quyền triển khai thực hiện việc đánh giá, xếp loại đúng quy trình, từ đó có cơ sở quyết định mức xếp loại phù hợp, phản ánh đúng mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể lãnh đạo, quản lý và kết quả của địa phương, cơ quan, đơn vị. 

- Căn cứ Quy định số 366-QĐ/TW của Bộ Chính trị ban hành, Đảng uỷ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương chịu trách nhiệm cụ thể hoá nội dung kiểm điểm, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân trong phạm vi tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, bảo đảm phù hợp với đặc điểm ngành, lĩnh vực, chức năng, nhiệm vụ theo phân cấp.

Câu 4: Tại khoản 3 Điều 3 quy định các đơn vị, tổ chức đảng có trách nhiệm tiếp tục cụ thể hóa, nhất là nội dung kiểm điểm, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá phù hợp với đặc điểm ngành, lĩnh vực, chức trách, nhiệm vụ theo phân cấp quản lý đảm bảo thống nhất, đồng bộ. 

Đề nghị ban hành bộ khung tiêu chí với các mẫu hướng dẫn cụ thể kèm theo các chỉ dẫn cách chuyển hóa các tiêu chí thành kết quả đầu ra cho từng đơn vị và có thang điểm cụ thể. (Đảng ủy Chính phủ)

Câu 5: Các văn bản pháp luật chưa đồng bộ, thống nhất với quy định của Đảng: Luật Cán bộ, công chức 2025, Luật Viên chức và Quy định số 366-QĐ/TW ngày 30/8/2025 của Bộ Chính trị trong việc đánh giá, xếp loại chất lượng đối với “cá nhân”; chưa có quy định về đánh giá tập thể, tổ chức; về thang điểm đánh giá, trong khi Quy định số 366-QĐ/TW có hiệu lực thi hành ngay, yêu cầu đánh giá tập thể và theo thang điểm. Do đó, dẫn đến lúng túng trong thực hiện đánh giá năm 2025.

Đề nghị hướng dẫn cụ thể, xây dựng sổ tay/biểu mẫu đảm bảo các quy định được thực thi và đạt hiệu quả. (Đảng ủy Chính phủ)

Câu 6: Hiện nay, tại Phụ lục 3, Quy định 366, về khung tiêu chí đánh giá đối với cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ có điểm tổng ở 2 nhóm tiêu chí, bao gồm: Tiêu chí chung (Phần I): 30 điểm và nhóm Tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao (Phần II): 70 điểm, chưa có điểm cụ thể cho từng tiêu chí. Đề nghị có hướng dẫn chi tiết hơn về việc tỉ trọng điểm ở các tiêu chí thành phần trong các nhóm tiêu chí để thống nhất thực hiện. (Đảng ủy Chính phủ)

Câu 7: Tại Quy định số 366-QĐ/TW, ngày 30/8/2025 của Bộ Chính trị về kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng đối với thể, cá nhân trong hệ thống chính trị, đối với Khối doanh nghiệp nhà nước, phải dựa vào hiệu quả của công tác sản xuất kinh doanh vào cuối năm hoặc kết quả xếp loại doanh nghiệp (sớm nhất là đầu quý III năm kế tiếp mới có), do đó dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện kiểm điểm định kỳ và xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân, theo quy định. Đề nghị có cơ chế đặc thù trong đánh giá, xếp loại cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp. (Đảng ủy Chính phủ)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương đối với câu 4, 5, 6, 7:

Để bảo đảm việc đánh giá phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị theo đặc thù cụ thể của từng ngành, lĩnh vực; trên cơ sở thực hiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với nguyên tắc cấp nào trực tiếp quản lý, phân công công việc thì cấp đó đánh giá, xếp loại, tại Quy định lần này, Bộ Chính trị đã ban hành 05 Phụ lục về khung tiêu chí đánh giá đối với tập thể và các cá nhân kèm theo Quy định số 366-QĐ/TW. Đề nghị Đảng ủy Chính phủ chỉ đạo rà soát, sửa đổi, bổ sung ban hành các văn bản có liên quan (nếu cần thiết) để bảo đảm đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến cơ sở; đồng thời, căn cứ khung tiêu chí tại 05 Phụ lục để cụ thể hoá, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân trong phạm vi tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, bảo đảm phù hợp với đặc điểm ngành, lĩnh vực, chức năng, nhiệm vụ. 

Câu 8: Về cách thức kiểm điểm (Điều 7): Tại Điểm 2.3, Khoản 2 về việc kiểm điểm đối với cán bộ giữ nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý, thực hiện như sau:

b) Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý tương đương thì kiểm điểm ở nơi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có thời gian công tác nhiều hơn.

Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn B là Bộ trưởng Bộ Nội vụ, kiêm Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương thì kiểm điểm tại tập thể lãnh đạo, quản lý tại Bộ Nội vụ.

Đối với cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý và đảm nhiệm vị trí người đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo và chủ trì việc kiểm điểm của tổ chức, cơ quan, đơn vị theo quy định.

Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn C là Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh thì kiểm điểm tập thể lãnh đạo, quản lý tại Ban Thường vụ tỉnh ủy, không phải kiểm điểm tập thể lãnh đạo, quản lý tại Hội đồng nhân dân tỉnh, nhưng có trách nhiệm chỉ đạo và chủ trì việc kiểm điểm tại Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân của cá nhân tại hội nghị kiểm điểm Ban Thường vụ tỉnh ủy.

c) Trường hợp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý ở các tổ chức, cơ quan, đơn vị khác không thực hiện nhiệm vụ chuyên trách thì không kiểm điểm ở tổ chức, cơ quan, đơn vị đó nhưng phải báo cáo kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ kiêm nhiệm được giao đối với cả nơi công tác kiêm nhiệm và nơi công tác chính. Tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi cán bộ kiêm nhiệm có trách nhiệm gửi nhận xét, đánh giá về nơi công tác chính để làm căn cứ đánh giá, xếp loại theo quy định. Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn A là Phó Trưởng Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương, tham gia Ủy viên Ban thường vụ Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương (không thực hiện nhiệm vụ chuyên trách) thì không phải kiểm điểm tại Ban Thường vụ Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương nhưng phải báo cáo kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ kiêm nhiệm tại Hội nghị kiểm điểm tập thể Lãnh đạo Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương làm căn cứ đánh giá, xếp loại theo quy định.

Đề nghị: Điểm 2.3b: Làm rõ nội dung Ví dụ: đồng chí C có phải xếp loại chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân hay không?

Điểm 2.3c: 

(1) Làm rõ nội dung Ví dụ: Trường hợp phần lớn các Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương là kiêm nhiệm, chỉ có 03 Ủy viên chuyên trách, thì chỉ thực hiện kiểm điểm, xếp loại đối với 03 đồng chí chuyên trách. Như vậy tỷ lệ xếp loại HTXSNV/HTTNV (không quá 20%) là tính trên 03 đồng chí chuyên trách được xếp loại hay tính trên toàn bộ số Ủy viên BTV?

(2) Trường hợp toàn bộ Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy là các đồng chí kiêm nhiệm thì Ban Thường vụ Đảng ủy chỉ thực hiện kiểm điểm tập thể, không thực hiện kiểm điểm cá nhân các Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy. (Đảng ủy Chính phủ)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Nội dung câu hỏi đang đề cập đến việc kiểm điểm của cá nhân giữ nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý; còn nội dung kiến nghị, đề xuất tại Điểm 2.3b và 2.3c của Đảng ủy Chính phủ liên quan đến việc đánh giá, xếp loại và hiện đã lược bỏ trong Hướng dẫn mới ban hành. Về nội dung này, Quy định số 366-QĐ/TW và Hướng dẫn số 43-HD/BTCTW, ngày 31/10/2025 của Ban Tổ chức Trung ương mới ban hành đã quy định, hướng dẫn cụ thể việc đánh giá, xếp loại đối với cá nhân giữ nhiều chức vụ, lãnh đạo quản lý, trong đó phải bảo đảm nguyên tắc “đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức ở nơi giữ chức vụ cao nhất”. Đề nghị Đảng ủy Chính phủ nghiên cứu, cập nhật và áp dụng Quy định, Hướng dẫn để triển khai thực hiện đúng quy định. 

Câu 9: Về quy trình, trách nhiệm, thẩm quyền trong đánh giá, xếp loại cấp ủy, tổ chức đảng (Điều 13)

Kết quả đánh giá, xếp loại tổ chức đảng dựa trên kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng của: tập thể lãnh đạo quản lý, tổ chức đảng trực thuộc (nếu có) và toàn bộ đảng viên thuộc tổ chức đảng. Để có cơ sở đánh giá, xếp loại theo yêu cầu trên, các cấp ủy, tổ chức đảng phải chịu trách nhiệm tự đánh giá, xếp loại và cấp ủy cấp trên trực tiếp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo hướng dẫn cụ thể như sau:

- Đối với tổ chức đảng ở cơ sở:

a) Chi ủy trực thuộc chịu trách nhiệm tự đánh giá, xếp loại chất lượng chi bộ mình. Đảng ủy bộ phận hoặc đảng ủy cơ sở hoặc đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng xem xét đánh giá, xếp loại chất lượng đối với chi bộ đó.

c) Đảng ủy bộ phận chịu trách nhiệm tự đánh giá, xếp loại chất lượng đảng bộ mình. Ban Thường vụ đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng xem xét quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với đảng bộ bộ phận đó.

Đề nghị hướng dẫn bổ sung như sau:

- Đối với tổ chức đảng ở cơ sở:

a) Chi ủy trực thuộc (nơi không có chi ủy thì chi bộ) chịu trách nhiệm tự đánh giá, xếp loại chất lượng chi bộ mình báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp (Ban thường vụ đảng ủy cơ sở, nơi không có ban thường vụ thì đảng ủy cơ sở/ban thường vụ đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng) xem xét, đánh giá, xếp loại đối với chi bộ trực thuộc đó.

c) Đảng ủy bộ phận chịu trách nhiệm tự đánh giá, xếp loại chất lượng đảng bộ mình báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp (Ban thường vụ đảng ủy cơ sở (nơi không có ban thường vụ thì đảng ủy cơ sở)/Ban thường vụ đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng) xem xét, đánh giá, xếp loại đối với đảng bộ bộ phận đó. (Đảng ủy Chính phủ)

Câu 10: Về Thông báo và sử dụng kết quả (Điều 15-Quy định 366):

- Tại khoản 3, quy định về tiến hành đánh giá, xếp loại lại đối với các trường hợp tập thể, cá nhân đã được xếp loại chất lượng nhưng sau đó phát hiện có khuyết điểm, không bảo đảm quy định về mức xếp loại hoặc thiếu trung thực làm cho kết quả không chính xác hoặc có phản ánh từ các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên và Nhân dân đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác định mức độ vi phạm (nếu có) thì cấp ủy cấp trên trực tiếp ra quyết định hủy bỏ kết quả xếp loại cũ và công nhận kết quả xếp loại mới theo Mẫu 03. Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc hủy bỏ các nội dung về thi đua khen thưởng (nếu có) theo thẩm quyền để đảm bảo thống nhất, đồng bộ với các quy định có liên quan.

- Tại khoản 4, quy định nội dung thi đua khen thưởng, thực hiện như sau:

a) Đối với tổ chức đảng: Các cấp ủy lựa chọn những tổ chức đảng được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” tiêu biểu trong năm hoặc trong nhiệm kỳ để xét tặng giấy khen, bằng khen, hoặc tặng cờ.

b) Đối với đảng viên: Các cấp ủy lựa chọn những đảng viên đạt tiêu chuẩn đảng viên “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” theo quy định

Đề nghị nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể về sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ hàng quý để làm căn cứ đánh giá cán bộ hàng năm và sử dụng kết quả đánh giá cán bộ hàng năm để làm căn cứ đánh giá cán bộ cả nhiệm kỳ, để đảm bảo theo quy định tại Điều 15, Quy định số 366-QĐ/TW, ngày 30/8/2025 của Bộ Chính trị và để thống nhất thực hiện trong hệ thống chính trị. Ví dụ: trong năm, kết quả đánh giá cán bộ quý I, II xuất sắc, quý III tốt thì xếp loại cả năm ở mức nào? (Đảng ủy Chính phủ)

Câu 11: Tại Điều 17 về quản lý hồ sơ: Đề nghị tách hồ sơ đánh giá xếp loại hàng năm với hồ sơ đánh giá xếp loại hàng quý (trong trường hợp vẫn quy định phải đánh giá theo quý). Đề nghị: Hồ sơ đánh giá hàng quý nên đơn giản để các đơn vị thực hiện kịp thời, thuận tiện. (Đảng ủy Chính phủ)

Câu 12: Về việc thực hiện việc đánh giá định kỳ hằng quý đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý theo Kết luận số 198-KL/TW, ngày 08/10/2025 của Bộ Chính trị về chủ trương đánh giá đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị các cấp như sau:

(1) Đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý: Ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương; ban thường vụ đảng ủy các ban, bộ, ngành, tập thể lãnh đạo cơ quan đơn vị thực hiện đánh giá hằng quý và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương) trước ngày 15, tháng cuối của mỗi quý.

(2) Đối với cán bộ diện cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị quản lý: Các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện việc đánh giá cán bộ hằng quý theo phân cấp quản lý đảm bảo thống nhất, đồng bộ. Định kỳ báo cáo kết quả với Bộ Chính trị, Ban Bí thư (qua Văn phòng Trung ương) trước ngày 30 tháng cuối của mỗi quý; đồng thời, gửi Ban Tổ chức Trung ương để theo dõi, tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền khi có yêu cầu.

Đề nghị Trung ương: 

- Hướng dẫn quy định “Định kỳ báo cáo kết quả với Bộ Chính trị, Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương) trước ngày 30 tháng cuối của mỗi quý thay cho trước ngày 15 tháng cuối của mỗi quý để phù hợp với Điểm (2) (nêu dưới đây) và phù hợp với quy định kiểm điểm, đánh giá, xếp loại cấp dưới trước, cấp trên sau.

- Làm rõ việc định kỳ các cấp ủy cơ sở/cấp trên cơ sở chỉ gửi báo cáo kết quả lên cấp trên trực tiếp hay gửi trực tiếp lên Văn phòng và Ban Tổ chức Trung ương.

- Hướng dẫn, cụ thể hóa các nội dung, tiêu chí đánh giá đối với cán bộ diện Bộ Chính trị và Ban Bí thư quản lý và diện cấp ủy quản lý cùng các biểu mẫu báo cáo để thuận tiện cho các cấp ủy triển khai đánh giá cán bộ hằng quý. (Đảng ủy Chính phủ)

Câu 13: Tại điểm 2 khoản 2 đối với chức danh diện cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị quản lý: Các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị căn cứ các quy định hiện hành có trách nhiệm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện việc đánh giá định kỳ hàng quý đối với cán bộ thuộc diện cấp mình quản lý....

Đề nghị hướng dẫn cụ thể đối tượng, quy trình, tiêu chí, hồ sơ...đánh giá định kỳ hằng quý. (Đảng ủy Chính phủ)

Câu 14: Theo Kết luận số 198-KL/TW, ngày 08/10/2025 của Bộ Chính trị về chủ trương đánh giá đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị yêu cầu: Định kỳ báo cáo kết quả đánh giá hằng quý đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý trước ngày 15 tháng cuối của mỗi quý; đối với chức danh diện cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị quản lý trước ngày 30 tháng cuối của mỗi quý. Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thống nhất một mốc thời gian gửi báo cáo để thuận lợi trong quá trình tổ chức thực hiện. (Lai Châu)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương đối với câu 9, 10, 11, 12, 13, 14:

Các nội dung kiến nghị, đề xuất của Đảng ủy Chính phủ nêu trên đã được điều chỉnh, cập nhật, bổ sung trên cơ sở tiếp thu đầy đủ ý kiến góp ý của các địa phương, cơ quan, đơn vị và hoàn thiện trong Hướng dẫn số 43-HD/BTCTW, ngày 31/10/2025 của Ban Tổ chức Trung ương về một số nội dung về kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị vừa ban hành. Đề nghị Đảng ủy Chính phủ nghiên cứu kỹ lưỡng Quy định, Hướng dẫn để cụ thể hóa, hướng dẫn và triển khai việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân đúng quy định. 

Câu 15: 

(1) Về kết quả xếp loại đối với cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý giữ nhiều chức vụ kiểm điểm ở nhiều nơi

Theo Quy định số 366-QĐ/TW của Bộ Chính trị quy định: Thực hiện thống nhất việc tập thể, cá nhân được kiểm điểm thì phải đánh giá, xếp loại. Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức ở nơi giữ chức vụ cao nhất.

Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn cụ thể việc lấy kết quả xếp loại đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý giữ nhiều chức vụ khi kiểm điểm ở nhiều nơi để thống nhất thực hiện. Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn A là Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy thì lấy kết quả xếp loại hằng năm là trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy (kiểm điểm tại Ban Tổ chức Tỉnh ủy) hay là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy (kiểm điểm tại Ban Thường vụ Tỉnh ủy)[5].

(2) Về mức xếp loại giữa tập thể lãnh đạo, quản lý với tổ chức, cơ quan, đơn vị

Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể thêm nội dung về mức xếp loại giữa tập thể lãnh đạo, quản lý với mức xếp loại tổ chức đảng, tổ chức, cơ quan, đơn vị để thống nhất thực hiện, cụ thể: Mức xếp loại tập thể lãnh đạo quản lý có được cao hơn mức xếp loại đảng bộ, cơ quan, đơn vị hay không. 

(3) Đối với các tổ chức chính trị - xã hội thuộc MTTQ tỉnh

Căn cứ Quy định 368-QĐ/TW ngày 08/9/2025 của Bộ Chính trị về danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị, đề nghị làm rõ các đồng chí Phó Chủ tịch MTTQ đồng thời là Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh sẽ đánh giá, xếp loại tại cơ quan Ủy ban MTTQ tỉnh hay tại các tổ chức chính trị - xã hội.

- Việc đánh giá xếp loại các tập thể tổ chức chính trị - xã hội: Đề nghị làm rõ đánh giá, xếp loại cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội hay là xếp loại tổ chức chính trị - xã hội. (Bắc Ninh)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

- Đối với nội dung (1): Quy định số 366-QĐ/TW và Hướng dẫn số 43-HD/BTCTW, ngày 31/10/2025 của Ban Tổ chức Trung ương mới ban hành đã quy định, hướng dẫn cụ thể việc đánh giá, xếp loại đối với cá nhân giữ nhiều chức vụ, lãnh đạo quản lý, trong đó phải bảo đảm nguyên tắc “đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức ở nơi giữ chức vụ cao nhất”. Đề nghị Tỉnh ủy Bắc Ninh nghiên cứu, triển khai thực hiện đúng quy định.

- Đối với nội dung (2): Quy định số 366-QĐ/TW đã nêu rõ nguyên tắc tại Khoản 2, Điều 3 là: “Gắn trách nhiệm cá nhân với tập thể; gắn kết quả của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý với kết quả của địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị”. Ngoài ra, tại Tiểu mục 7.8, Mục 7, Hướng dẫn số 43-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương đã quy định: “Mức xếp loại của người đứng đầu không được cao hơn mức xếp loại của tập thể lãnh đạo, quản lý, tổ chức, cơ quan, đơn vị do mình đứng đầu”. Do vậy, đề nghị Tỉnh ủy Bắc Ninh căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên để thực hiện đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân và gắn với nguyên tắc “Đề cao trách nhiệm của cấp uỷ, tập thể lãnh đạo, nhất là người đứng đầu trong đánh giá cán bộ thuộc quyền quản lý theo phân cấp”, bảo đảm đúng quy định hiện hành. 

- Đối với nội dung (3): Căn cứ Quy định số 366-QĐ/TW của Bộ Chính trị ban hành, Đảng uỷ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương chịu trách nhiệm cụ thể hoá nội dung kiểm điểm, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân trong phạm vi tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, bảo đảm phù hợp với đặc điểm ngành, lĩnh vực, chức năng, nhiệm vụ theo phân cấp. Do vậy, việc thực hiện kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân thuộc Mặt trận Tổ quốc tỉnh đề cập trong câu hỏi nêu trên thực hiện trên cơ sở cụ thể hóa, hướng dẫn của ngành, lĩnh vực liên quan theo các quy định hiện hành. 

Câu 16: Tại Tiết c, Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 5 Quy định số 366-QĐ/TW quy định đối tượng kiểm điểm đối với tập thể là các cấp ủy, có nêu:“Ban thường vụ đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng (bao gồm cả ban thường vụ cấp ủy cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở, thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở); ban chấp hành đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc”. Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thêm đối với trường hợp chi bộ không có cấp ủy (chi bộ có dưới 9 đảng viên chỉ có bí thư hoặc bí thư, phó bí thư).

Tại Khoản 4, Điều 18, Quy định số 366-QĐ/TW về phân công thực hiện, có yêu cầu các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm cụ thể hóa bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân. Tại các Phụ lục 1, 3, 4, 5 kèm theo Quy định số 366-QĐ/TW đã quy định rõ trách nhiệm cụ thể hóa bộ tiêu chí đánh giá. Tuy nhiên, tại Phụ lục 2 về khung tiêu chí đánh giá đối với cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì chưa xác định được do cấp ủy cấp tỉnh hay do Ban Tổ chức Trung ương cụ thể hóa bộ tiêu chí đánh giá đối với cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý. Do đó, đề nghị Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn cụ thể để các địa phương thuận lợi trong triển khai thực hiện. (Cần Thơ)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

- Đối với nội dung thứ nhất: Nội dung này đã được điều chỉnh, cập nhật, bổ sung trong Hướng dẫn số 43-HD/BTCTW, ngày 31/10/2025 của Ban Tổ chức Trung ương vừa ban hành. Đề nghị Thành ủy Cần Thơ nghiên cứu kỹ lưỡng Quy định, Hướng dẫn để triển khai thực hiện việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân bảo đảm đúng quy định. 

- Đối với nội dung thứ hai: Về tiêu chí đánh giá đối với cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý đã được thể hiện tương đối cụ thể tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Quy định số 366-QĐ/TW. Đề nghị Thành ủy Cần Thơ căn cứ các tiêu chí thể hiện tại Phụ lục 02 để triển khai thực hiện đánh giá, xếp loại theo quy định. 

Câu 17:

(1) Về xếp loại đối với tập thể, cá nhân

- Theo Điều 10 Quy định số 366-QĐ/TW, kết quả xếp loại chất lượng tập thể đơn vị, cá nhân được căn cứ trên cơ sở kết quả tổng điểm của 02 nhóm tiêu chí theo khung tiêu chí: (1) Nhóm tiêu chí chung (30 điểm); (2) Nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ (70 điểm).

- Theo Khoản 1 Điều 12 Quy định số 366-QĐ/TW về quy trình đánh giá, xếp loại quy định việc thẩm định và đề xuất mức xếp loại (Bước 2), thì: “Trên cơ sở kết quả tự đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân; cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ hoặc tổ chức, cá nhân được phân công lấy ý kiến đánh giá của tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan đến đối tượng được đánh giá (nếu cần thiết), tiến hành thẩm định kết quả, tổng hợp ý kiến và đề xuất mức xếp loại chất lượng.”.

- Tại Điều 11 Quy định số 366-QĐ/TW quy định về xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân; thì kết quả xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân được căn cứ trên kết quả tổng điểm theo khung tiêu chí và một số điều kiện cụ thể; trong đó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là tập thể, cá nhân có kết quả tổng điểm đánh giá đạt từ 90 điểm trở lên; hoàn thành tốt nhiệm vụ là tập thể, cá nhân có kết quả tổng điểm đánh giá đạt từ 70 điểm đến dưới 90 điểm; hoàn thành nhiệm vụ là tập thể, cá nhân có kết quả tổng điểm đánh giá đạt từ 50 điểm đến dưới 70 điểm; không hoàn thành nhiệm vụ là tập thể, cá nhân có kết quả tổng điểm đánh giá đạt dưới 50 điểm.

Việc quy định như vậy sẽ khó khăn trong xác định mức xếp loại đối với tập thể, cá nhân có kết quả tổng điểm đánh giá đạt yêu cầu mức xếp loại xong “điểm đánh giá nhóm tiêu chí chung” hoặc “điểm đánh giá nhóm tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ” quá cao hoặc quá thấp không tương xứng với mức hoàn thành nhiệm vụ. Ví dụ: Tập thể đạt 70 điểm, đạt mức xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ nhưng “điểm đánh giá nhóm tiêu chí chung” chỉ đạt 05/30 điểm, “điểm đánh giá nhóm tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ” đạt 65/70 điểm”. Nếu đánh giá tập thể này hoàn thành tốt nhiệm vụ là không hợp lý.

Vì vậy, đề nghị có hướng dẫn thêm về “điểm đánh giá nhóm tiêu chí chung” và “điểm đánh giá nhóm tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ” tối thiểu tương ứng với mỗi mức xếp loại. 

(2) Về nội dung đánh giá, xếp loại theo Quý

Kết luận số 198-KL/TW ngày 08/10/2025 của Bộ Chính trị về chủ trương đánh giá đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị thống nhất chủ trương tiến hành đánh giá cán bộ định kỳ hằng quý, hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu.

Qua nghiên cứu nội dung dự thảo Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương về nội dung thực hiện đánh giá định kỳ hằng quý đối với lãnh đạo, quản lý; thì còn một số điểm cần nghiên cứu, bổ sung làm rõ như sau:

Theo Khoản 2 Điều 3 Quy định số 366-QĐ/TW quy định nguyên tắc: “Gắn trách nhiệm cá nhân với tập thể; gắn kết quả của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý với kết quả của địa phương, tổ chức, cơ quan đơn vị”.

Như vậy, để có cơ sở đánh giá, xếp loại người đứng đầu, cán bộ, lãnh đạo, quản lý theo từng quý, phải gắn với kết quả theo từng quý của địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đang công tác.

Tuy nhiên, tại hướng dẫn quy định cách thức thực hiện việc đánh giá, xếp loại người đứng đầu, cán bộ, lãnh đạo, quản lý theo từng quý[6] chưa thể hiện việc gắn với kết quả công tác của địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi công tác; vì vậy, cần làm rõ nội dung có cần đánh giá, xếp loại kết quả công tác của địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đang công tác theo từng quý để làm cơ sở đánh giá, xếp loại cán bộ lãnh đạo, quản lý theo từng quý hay không?

Ngoài ra, đề nghị làm rõ thêm một số nội dung: (1) Việc xếp loại từng quý nếu thực hiện theo 04 mức (Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Hoàn thành tốt nhiệm vụ, Hoàn thành nhiệm vụ, Không hoàn thành nhiệm vụ), thì có tỷ lệ đạt mức Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với cấp phó hay không; (2) Cách tính kết quả đánh giá, xếp loại quý để đánh giá, xếp loại cuối năm. (Đảng ủy Công an Trung ương)

Câu 18: Tại khoản 1, Điều 1 quy định: kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị theo nhiệm kỳ, hằng năm, hằng quý hoặc khi cần thiết”; tại khoản 1, Điều 15 quy định: “Kết quả đánh giá hằng quý được sử dụng làm căn cứ đánh giá hằng năm và phục vụ công tác cán bộ khi cần thiết. Kết quả đánh giá hằng năm được sử dụng làm căn cứ đánh giá theo nhiệm kỳ”. Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn cụ thể việc sử dụng kết quả đánh giá hằng quý để đánh giá hằng năm, kết quả đánh giá hằng năm để đánh giá nhiệm kỳ đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý (như: Có bao nhiêu quý hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên thì được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ cuối năm) để thống nhất trong thực hiện. (Lai Châu)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương đối với câu 17, 18:

Theo Kết luận 198-KL/TW của Bộ Chính trị, hiện nay chỉ áp dụng đánh giá quý đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị; không đánh giá, xếp loại đối với tập thể theo quý. Do đó, việc đánh giá phải căn cứ trên kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, cơ quan, đơn vị và kế hoạch công tác, phân công nhiệm vụ đối với tập thể, cá nhân để thực hiện việc đánh giá hằng quý, hằng năm theo quy định.

Hiện nay, Hướng dẫn 43-HD/BTCTW đã nêu rõ: “Kết quả đánh giá, xếp loại Quý I, II, III và kết quả thực hiện nhiệm vụ Quý IV là căn cứ, cơ sở để tiến hành kiểm điểm, đánh giá, đề xuất mức xếp loại cuối năm đảm bảo đúng quy định về tỷ lệ, theo đối tượng có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng” để giải quyết những vấn đề mà Đảng uỷ Công an Trung ương và một số địa phương tham gia ý kiến về tỷ lệ hoàn thành xuất sắc và việc liên thông đánh giá giữa các quý và cuối năm. Do đó, việc đánh giá, đề xuất mức xếp loại (trong đó tính đến tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo đánh giá hằng quý, hằng năm) phải thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị và các cấp uỷ, tổ chức đảng chịu trách nhiệm cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá, xếp loại theo 04 mức đã quy định trong Quy định số 366-QĐ/TW. 

Câu 19: Khoản 1, Điều 10, Quy định số 365-QĐ/TW quy định đối với tập thể “Thực hiện theo các nhóm tiêu chí quy định tại Phụ lục 1 của Quy định này”. Tuy nhiên, qua rà soát, các phụ lục ban hành kèm theo Quy định chưa có tiêu chí đánh giá cụ thể đối với tập thể ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy

Theo khoản 4, Điều 19, Bộ Chính trị giao cho các tỉnh ủy, thành ủy “cụ thể hóa nội dung kiểm điểm, bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân....”. Như vậy, ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy vừa là đối tượng được đánh giá, vừa tự xây dựng bộ tiêu chí, vừa tự chấm điểm - điều này dễ dẫn đến việc thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy thiếu khách quan, thiếu sự thống nhất giữa các địa trong cả nước.

Kính đề nghị Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu, hướng dẫn một bộ tiêu chí thống nhất áp dụng đối với tập thể ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trên toàn quốc. (Nghệ An)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Điểm 3, Khoản 3, Quy định số 366-QĐ/TW đã nêu rõ: “Bộ Chính trị quy định khung, mang tính nguyên tắc, chỉ đạo định hướng để các cấp uỷ, tổ chức đảng, tổ chức, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp tục cụ thể hoá, nhất là nội dung kiểm điểm, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá phù hợp với đặc điểm ngành, lĩnh vực, chức trách, nhiệm vụ theo phân cấp quản lý, bảo đảm thống nhất, đồng bộ theo yêu cầu tại Điều 6, Điều 10 và Điều 18 Quy định này”. 

Do đó, căn cứ khung tiêu chí đánh giá đối với tập thể, cá nhân quy định tại 05 Phụ lục ban hành kèm theo Quy định số 366-QĐ/TW, đề nghị Tỉnh ủy Nghệ An nghiên cứu, cụ thể hóa tiêu chí đánh giá, xếp loại đối với tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý để phù hợp với thực tiễn tình hình của từng địa phương, cơ quan, đơn vị gắn với đặc điểm ngành, lĩnh vực theo quy định.

3.3. Về thực hiện các Hướng dẫn của Trung ương về công tác tổ chức cơ sở đảng, đảng viên

Câu 1: Hiện nay, Trung ương chưa có mẫu giấy chuyển sinh hoạt đảng nội bộ (loại 7 ô); chưa có hướng dẫn về mô hình đảng bộ cơ sở trong đảng bộ cơ sở khi sắp xếp tổ chức bộ máy các đảng bộ trực thuộc Thành ủy. 

Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu hướng dẫn cụ thể để triển khai thực hiện. (Hà Nội)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Hiện nay, Ban Tổ chức Trung ương đang phối hợp với Nhà in khẩn trương hoàn thiện mẫu 4-SHĐ để in và cấp phát cho các đảng bộ trong thời gian tới. Ban Tổ chức Trung ương ghi nhận ý kiến của Ban Tổ chức Thành ủy Hà Nội về mô hình đảng bộ cơ sở trong đảng bộ cơ sở phát sinh trong quá trình thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và sẽ nghiên cứu, tham mưu cho phù hợp.

Câu 2: Tại Quy định tại điểm 2.2, mục 2 Hướng dẫn 38-HD/BTCTW về quy trình làm thẻ, cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc đổi thẻ đảng viên bị hỏng, bị sai còn chưa cụ thể, chưa rõ cách thức thực hiện nên chưa có cơ sở để triển khai thực hiện thống nhất.

Đề nghị hướng dẫn, giải đáp nội dung sau:

- Trường hợp thực hiện làm thẻ, phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên trên Phần mềm Quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên: Hiện tại, phần mềm chưa có tính năng thực hiện quy trình này. Đề nghị hướng dẫn cụ thể về cách thức và quy trình thực hiện trên phần mềm.

Trường hợp không thực hiện trên Phần mềm Quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên: Đề nghị hướng dẫn: (i) Cách thức gửi file danh sách và file ảnh từ Ban Tổ chức Thành ủy đến Ban Tổ chức Trung ương để đảm bảo khoa học, tuần tự, không nhầm lẫn danh sách và ảnh chân dung của từng đảng viên; (ii) Cách thức phân loại hồ sơ: Gộp chung 1 danh sách và 1 file ảnh hay tách riêng thành 3 danh sách và 3 file ảnh đối với các trường hợp thẻ mới, thẻ mất, thẻ hỏng, sai; (iii) Đầu mối tiếp nhận file danh sách và file ảnh tại Ban Tổ chức Trung ương (hồ sơ giấy, file mềm); (iv) Thời gian tiếp nhận hồ sơ cố định hằng tháng của Ban Tổ chức Trung ương. (Hà Nội)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Hiện nay, Ban Tổ chức Trung ương đang phối hợp với các cơ quan liên quan tổng kết việc đổi Thẻ đảng viên theo Chỉ thị số 51-CT/TW, ngày 08/8/2025 của Ban Bí thư; đồng thời, phối hợp với Văn phòng Trung ương, các cơ quan liên quan để xây dựng Phần mềm cơ sở dữ liệu đảng viên. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Ban Bí thư và hoàn thiện Phần mềm Cơ sở dữ liệu đảng viên, Ban Tổ chức Trung ương sẽ hướng dẫn cụ thể về quy trình phát, đổi Thẻ đảng viên theo quy định. 

Câu 3:

- Tại điểm 1.2, khoản 1, Hướng dẫn số 38-HD/TW mới quy định về các trường hợp đảng viên được xét miễn sinh hoạt đảng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét cho đảng viên được miễn sinh hoạt đảng; chưa quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét cho đảng viên được tiếp tục sinh hoạt đảng khi hết thời gian miễn sinh hoạt đảng. 

Bên cạnh đó, thẩm quyền xét, quyết định miễn sinh hoạt đảng đối với đảng viên của chi bộ trực thuộc cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng là ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng. Quy định này khó thực hiện vì số lượng đảng viên của các chi bộ thôn, tổ dân phố đi làm ăn xa, có nguyện vọng xin miễn sinh hoạt đảng lớn, thường xuyên.

Đề nghị(i) Bổ sung quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét cho đảng viên được tiếp tục sinh hoạt đảng khi hết thời gian miễn sinh hoạt đảng; (ii) Điều chỉnh thẩm quyền tại điểm 1.2, khoản 1, Hướng dẫn số 38-HD/TW theo hướng phân cấp cho chi bộ được xem xét, ra nghị quyết miễn sinh hoạt đảng đối với đảng viên thuộc chi bộ mình (ghi vào sổ nghị quyết chi bộ); chi ủy hoặc bí thư (phó bí thư) chi bộ có trách nhiệm báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng biết, theo dõi, quản lý. (Hà Nội)

- Đối với mẫu 4-KNĐ “Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng” ban hành kèm theo Hướng dẫn số 38-HD/TW phát sinh một số vướng mắc về thẩm quyền ký, đóng dấu khi thực hiện quy trình, thủ tục kết nạp đảng viên ở các trường học, khu dân cư, cụ thể: Trong hệ thống tổ chức đoàn, chi Đoàn trường Trung học phổ thông là đoàn cơ sở (chi đoàn có con dấu). Trong khi đó, các chi đoàn thôn, tổ dân phố, trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở là chi đoàn trực thuộc Đoàn cơ sở (chi đoàn không có con dấu); còn Đoàn Thanh niên cấp xã là Đoàn cấp trên cơ sở. Vì vậy, việc xác định thẩm quyền ký, đóng dấu trong Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng gặp khó khăn, chưa thống nhất trong thực hiện

Đề nghị: (i) Điều chỉnh thẩm quyền ký, ban hành Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng tại mẫu 4 - KNĐ theo hướng: Đối với chi đoàn thôn, tổ dân phố, trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở là chi đoàn trực thuộc Đoàn cơ sở (chi đoàn không có con dấu), chi đoàn ký, ghi rõ họ tên người ký; (ii) Bổ sung ô ký, đóng dấu của Đoàn Thanh niên cấp xã. (Hà Nội)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Ban Tổ chức Trung ương ghi nhận ý kiến đề xuất về thẩm quyền miễn công tác và sinh hoạt đảng của đảng viên; về thẩm quyền ký nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng của Ban Tổ chức Thành ủy Hà Nội để nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền trong thời gian phù hợp. Đề nghị của Ban Tổ chức Thành ủy Hà Nội hướng dẫn các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc thực hiện đúng quy định về miễn công tác và sinh hoạt đảng và kết nạp đảng viên. 

Câu 4: Tại mẫu 3-HSĐV “Phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên” kèm theo Hướng dẫn số 38-HD/TW, đối với các chi bộ trực thuộc đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng (chi bộ không có con dấu); thẩm quyền ký, đóng dấu gặp vướng mắc.

Đề nghị: (i) Điều chỉnh thẩm quyền ký, đóng dấu tại mẫu 3-HSĐV, tại phần xác nhận của cấp ủy cơ sở đối với đảng viên chi bộ trực thuộc đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng (chi bộ không có con dấu), chỉ ký, ghi rõ họ tên; (ii) Bổ sung ô ký, đóng dấu của đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng. (Hải Phòng)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Ban Tổ chức Trung ương ghi nhận ý kiến của Ban Tổ chức Thành ủy Hải Phòng. Đề nghị Ban Tổ chức Thành ủy Hải Phòng hướng dẫn các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên trực thuộc khai phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên hằng năm theo mẫu 3-HSĐV và ký xác nhận theo thẩm quyền.

Câu 5: Theo Hướng dẫn số 06-HD/TW ngày 09/6/2025 của Ban Bí thư một số vấn đề cụ thể về thi hành Điều lệ Đảng và Hướng dẫn số 38-HD/BTCTW ngày 29/9/2025 của Ban Tổ chức Trung ương về nghiệp vụ công tác đảng viên quy định: Đối tượng khen thưởng của ban thường vụ tỉnh ủy và tương đương gồm: các tổ chức đảng, đảng viên và các cơ quan tham mưu giúp việc, đơn vị sự nghiệp của Đảng trực thuộc, chưa có cơ quan sở, ban, ngành trực thuộc. Trong khi đó các cơ quan, sở, ban, ngành đã trực tiếp tham mưu giúp Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy lãnh đạo thực hiện hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ chính trị liên quan (hoàn thành việc tổ chức Đại hội đảng bộ các cấp theo Chỉ thị số 45-CT/TW, ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị và các chuyên đề khác có liên quan...).

Vì vậy, kính đề nghị Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu bổ sung đối tượng khen thưởng của ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy và tương đương là các cơ quan sở, ban, ngành trên địa bàn nhằm đảm bảo kịp thời biểu dương, khích lệ nhưng đóng góp của các cơ quan tổ chức có liên quan đến sự phát triển kinh tế - xã hội và các mặt công tác khác nhằm xây dựng đảng bộ trong sạch vững mạnh. (Đà Nẵng)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Ban Tổ chức Trung ương ghi nhận ý kiến đề xuất của Ban Tổ chức Thành ủy Đà Nẵng về đối tượng khen thưởng thuộc thẩm quyền của ban thường vụ cấp tỉnh và sẽ nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền cho phù hợp. Quy định 294 của Ban Chấp hành Trung ương, Hướng dẫn 06 của Ban Bí thư về thi hành Điều lệ Đảng quy định về hình thức, thẩm quyền, tiêu chuẩn, đối tượng và thủ tục khen thưởng, đề nghị Ban Tổ chức Thành ủy Đà Nẵng nghiên cứu, thực hiện đúng quy định của Đảng về khen thưởng tổ chức đảng, đảng viên.

Câu 6: Theo phần I, mục (21) điểm 1.4, Hướng dẫn số 38-HD/BTCTW về hướng dẫn nghiệp vụ công tác đảng viên, trong đó hướng dẫn việc kê khai đầy đủ quan hệ gia đình của người xin vào Đảng gồm: ông, bà nội, ngoại của bản thân, vợ hoặc chồng; cha, mẹ đẻ (hoặc người nuôi dưỡng trực tiếp từ nhỏ); cha, mẹ vợ (hoặc chồng); anh chị em ruột của bản thân, của vợ (hoặc chồng); các con bao gồm con đẻ và con nuôi đăng ký hợp pháp cần phải thẩm tra xác nhận việc kê khai lý lịch đảm bảo trung thực, chính xác. Đồng thời, tại điểm 1.5 quy định phải thẩm tra xác minh đầy đủ về lịch sử chính trị, chính trị hiện nay của người thân theo (mục 21).

- Điểm a, mục 3.4, Hướng dẫn 06-HD/BTCTW ngày 09/6/2025 của Ban Chấp hành Trung ương về hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng quy định: Những người cần thẩm tra về lý lịch gồm: người vào đảng; cha, mẹ đẻ; cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (không quy định thẩm tra, xác minh đối với ông, bà, nội ngoại của bản thân, của vợ (hoặc chồng).

- Do đó, kính đề nghị Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu hướng dẫn rõ nội dung này để thống nhất thực hiện.

- Theo quy định tại tiết 4.3.1.b, điểm 4, mục II, Hướng dẫn số 38-HD/BTCTW, ngày 29/9/2025 của BTCTW về nghiệp vụ công tác đảng viên quy định “việc chuyển sinh hoạt đảng chính thức trong cùng đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng thì sử dụng giấy giới thiệu sinh hoạt đảng nội bộ loại 7 ô, nền hoa văn màu nõn chuối”, tuy nhiên chưa có hướng dẫn cách ghi cụ thể từng loại ô. Vì vậy, kính đề nghị Ban Tổ chức Trung ương có hướng dẫn cách ghi cụ thể từng loại ô để thuận lợi trong việc triển khai thực hiện. (Đà Nẵng)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Về nội dung thẩm tra lý lịch của người vào Đảng:

Điểm 3.4 (mục 3) Hướng dẫn 06 của Ban Bí thư quy định những người cần thẩm tra lý lịch gồm: Người vào Đảng và người thân (Cha, mẹ đẻ, cha mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng).

Điểm 1.4 (mục 1) Hướng dẫn số 38-HD/BTCTW, ngày 29/9/2025 của Ban Tổ chức Trung quy định cách khai và chứng nhận lý lịch của người xin vào Đảng (mẫu 2-KNĐ), theo đó, khai hoàn cảnh gia đình: ghi rõ những người chủ yếu trong gia đình, gồm: ông, bà, nội, ngoại của bản thân, của vợ (hoặc chồng); cha, mẹ đẻ (hoặc người nuôi dưỡng trực tiếp từ nhỏ); cha, mẹ, vợ (hoặc cha, mẹ chồng); vợ (chồng); anh chị em ruột của bản thân, của vợ (hoặc chồng); các con bao gồm con đẻ, con nuôi có đăng ký hợp pháp.

Ban Tổ chức Trung ương đề nghị Ban Tổ chức Thành ủy Đà Nẵng hướng dẫn cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc thực hiện thẩm tra lý lịch của người vào Đảng theo Điểm 3.4 (mục 3) Hướng dẫn 06 của Ban Bí thư và Điểm 1.5 (mục 1) Hướng dẫn 38 của Ban Tổ chức Trung ương.

Câu 7: Hướng dẫn số 38-HD/BTCTW, ngày 29/9/2025 của Ban Tổ chức Trung ương về nghiệp vụ công tác đảng viên, trong đó có hướng dẫn về quy trình thủ tục làm thẻ đảng viên. Tuy nhiên trên thực tế việc thực hiện đổi, phát thẻ đảng viên thực hiện trên phần mềm theo quy trình thủ tục làm thẻ do Bộ Công an thực hiện. Căn cứ tình hình thực tiễn về nghiệp vụ cấp, phát Thẻ đảng viên, đề nghị Ban Tổ chức Trung ương có hướng dẫn cụ thể cũng như chuyển giao phần mềm hỗ trợ công tác đổi, phát thẻ đảng viên đảm bảo kịp thời, đúng quy định; đồng thời, hướng dẫn việc sử dụng, quản lý Thẻ đảng viên mới đảm bảo an ninh, an toàn thông tin trong Thẻ. (Tuyên Quang)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Hiện nay, Ban Tổ chức Trung ương đang phối hợp với các cơ quan liên quan tổng kết việc đổi Thẻ đảng viên theo Chỉ thị số 51-CT/TW, ngày 08/8/2025 của Ban Bí thư; đồng thời, phối hợp với Văn phòng Trung ương, các cơ quan liên quan để xây dựng Phần mềm cơ sở dữ liệu đảng viên. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Ban Bí thư và hoàn thiện Phần mềm Cơ sở dữ liệu đảng viên, Ban Tổ chức Trung ương sẽ hướng dẫn cụ thể về quy trình phát, đổi Thẻ đảng viên theo quy định. 

Câu 8: Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu tháo gỡ khó khăn về nghiệp vụ công tác đảng viên liên quan đến số lý lịch đảng viên: Thực hiện Hướng dẫn 12-HD/BTCTW, ngày 18/01/2025 của Ban Tổ chức Trung ương về nghiệp vụ công tác đảng viên (nay là Hướng dẫn 38-HD/BTCTW, ngày 29/9/2025) Ban Tổ chức Tỉnh ủy Phú Thọ đã tham mưu công văn cấp số lý lịch đảng viên cho các đảng bộ trực thuộc, tuy nhiên trong quá trình thực hiện xảy ra việc trùng số lý lịch đảng viên. Nguyên nhân là do ký hiệu của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ theo Quy định số 208-QĐ/BTCTW, ngày 23/6/2025 của Ban Tổ chức Trung ương về Mã số tổ chức trong hệ thống tổ chức Đảng là “PT” trùng với ký hiệu của tỉnh Phú Thọ cũ (tỉnh Phú Thọ mới sáp nhập từ 3 tỉnh cũ là Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình). (Phú Thọ)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Ban Tổ chức Trung ương đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy Phú Thọ nghiên cứu và hướng dẫn các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc thực hiện việc ghi số lý lịch đảng viên theo Tiết a (1.2), Điểm 1, Mục II (Quản lý hồ sơ đảng viên, phát thẻ đảng viên, giới thiệu sinh hoạt đảng), Hướng dẫn số 38 của Ban Tổ chức Trung ương.

Câu 9: Hiện nay các văn bản hướng dẫn sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt đảng của các đồng chí: Bí thư đảng ủy xã, Chủ tịch UBND cấp xã, bí thư chi đoàn khi tham gia chi bộ/ đảng bộ quân sự xã chưa rõ ràng, cấp ủy cơ sở lúng túng khi thực hiện. Kính đề nghị Ban Tổ chức Trung ương sớm ban hành văn bản thay thế Hướng dẫn số 24-HD/BTCTW, ngày 20/9/2023 về tổ chức và hoạt động của chi bộ quân sự xã, phường, thị trấn. Trong đó, hướng dẫn cụ thể đồng chí bí thư đoàn xã kiêm chính trị viên phó ban chỉ huy quân sự xã sinh hoạt đảng tại chi bộ (đảng bộ) quân sự cấp xã hay tại nơi công tác; việc cơ cấu đồng chí bí thư đoàn xã trong cấp ủy chi bộ/đảng bộ quân sự xã; việc sinh hoạt chi bộ quân sự của đồng chí bí thư đảng ủy cấp xã, đồng chí chủ tịch UBND cấp xã, đồng chí bí thư đoàn xã kiêm chính trị viên phó ban chỉ huy quân sự xã là sinh hoạt cấp ủy hay còn nhiệm vụ quyền hạn nào khác; đồng thời, hướng dẫn thống nhất về hình thức tham gia sinh hoạt của các đồng chí này trong chi bộ (đảng bộ) quân sự cấp xã. (Đà Nẵng)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Ban Tổ chức Trung ương ghi nhận ý kiến của Ban Tổ chức Thành ủy Đà Nẵng, trong thời gian tới Ban Tổ chức Trung ương sẽ chủ trì phối hợp với Quân ủy Trung ương sửa đổi, bổ sung hướng dẫn số 24-HD/BTCTW, ngày 20/9/2023 “về tổ chức và hoạt động của chi bộ quân sự xã, phường, thị trấn” phù hợp với hoạt động theo mô hình chính quyền địa phương 2 cấp hiện nay.

Câu 10: Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các Quy định sau:

(1) Quy định số 05-QĐi/TW, ngày 28/8/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về việc kết nạp người vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình để phù hợp với chính sách dân số hiện hành và Hướng dẫn số 15-HD/UBKTTW ngày 20/3/2025 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về sửa đổi, bổ sung Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW ngày 22/11/2022 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về thực hiện một số điều trong Quy định 69-QĐ/TW, ngày 06/7/2022 của Bộ Chính trị về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.

(2) Quy định số 06-QĐi/TW của Bộ Chính trị “Một số điểm về kết nạp đảng viên đối với người theo tôn giáo và đảng viên là người theo tôn giáo tham gia sinh hoạt tôn giáo; Hướng dẫn số 20-HD/BTCTW, ngày 26/9/2019 thực hiện Quy định số 06-QĐi/TW của Bộ Chính trị “Một số điểm về kết nạp đảng viên đối với người theo tôn giáo và đảng viên là người theo tôn giáo tham gia sinh hoạt tôn giáo” để phù hợp với tổ chức, bộ máy, thẩm quyền của các tổ chức, cá nhân sau sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã và vận hành mô hình chính quyền địa phương 2 cấp. (Hải Phòng)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Ban Tổ chức Trung ương ghi nhận ý kiến của Ban Tổ chức Thành ủy Hải Phòng để đưa vào chương trình công tác năm 2026 về việc sửa đổi, bổ sung Quy định 05-QĐi/TW, ngày 28/8/2018 của Ban Bí thư về việc kết nạp người vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào đảng và Quy định số 06-QĐi/TW, ngày 28/8/2018 của Bộ Chính trị về một số điểm về kết nạp đảng viên đối với người theo tôn giáo và đảng viên là người theo tôn giáo tham gia sinh hoạt tôn giáo.

Câu 11: Đề nghị có hướng dẫn về việc đổi Thẻ đảng viên và triển khai thực hiện ứng dụng Sổ tay điện tử đảng viên đối với các đảng viên đang sinh hoạt ở ngoài nước. (Đảng ủy Chính phủ)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

- Hiện nay, Ban Tổ chức Trung ương đang phối hợp với các cơ quan liên quan tổng kết việc đổi Thẻ đảng viên theo Chỉ thị số 51-CT/TW, ngày 08/8/2025 của Ban Bí thư; đồng thời, phối hợp với Văn phòng Trung ương, các cơ quan liên quan để xây dựng Phần mềm cơ sở dữ liệu đảng viên. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Ban Bí thư và hoàn thiện Phần mềm Cơ sở dữ liệu đảng viên, Ban Tổ chức Trung ương sẽ hướng dẫn cụ thể về quy trình phát, đổi Thẻ đảng viên theo quy định.

- Tại Khoản 1, Điều 5 quy định: “Văn phòng Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn toàn quốc; hướng dẫn cập nhật, sử dụng ứng dụng STĐVĐT; hỗ kỹ thuật, xử lý vướng mắc; hoàn thiện các tính năng của ứng dụng STĐVĐT đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới; bảo đảm cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật và kinh phí tổ chức thực hiện”. Do vậy, đề nghị Đảng ủy Chính phủ phối hợp với Văn phòng Trung ương để hướng dẫn các cấp ủy, tổ chức đảng ở nước ngoài sử dụng STĐVĐT.

Câu 12: Văn bản chưa quy định đối với các trường hợp đảng viên là người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên. Thực tế hiện nay tại một số đảng bộ phát sinh một số trường hợp cán bộ tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc được luân chuyển công tác đến đơn vị mới (trong cùng đảng bộ đó) nhưng tại địa bàn có khoảng cách khá xa thì có thực hiện thủ tục chuyển sinh hoạt đảng không và thực hiện chuyển sinh hoạt đảng tạm thời hay chính thức. (Đảng ủy Chính phủ)

Câu 13: Tại khoản 1 Mục V quy định tài liệu, phương tiện thực hiện nghiệp vụ công tác đảng viên: Hệ thống sổ sách phục vụ việc quản lý đảng viên là: Các sổ phát thẻ đảng viên, tặng Huy hiệu Đảng, giao nhận Huy hiệu Đảng, danh sách đảng viên, đảng viên dự bị, đảng viên từ trần, đảng viên ra khỏi Đảng, giao nhận hồ sơ đảng viên, giới thiệu sinh hoạt đảng, theo dõi phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng, theo dõi khen thưởng, theo dõi giới thiệu đảng viên về giữ mối liên hệ nơi cư trú và sổ ghi nghị quyết của chi bộ, cấp ủy. Đề nghị áp dụng chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý tổ chức đảng, đảng viên. (Đảng ủy Chính phủ)

 Câu 14: Tại mẫu biểu 8.2 dành cho Ban Tổ chức hoặc cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cấp ủy có thẩm quyền quy định: Sổ giao nhận thẻ đảng viên (mẫu 7-TĐV). Khi giao nhận thẻ đảng viên, bên giao, bên nhận ký trực tiếp trên sổ là chưa phù hợp đối với các đảng bộ cách xa về địa lý, việc chuyển thẻ đảng viên đến cấp cơ sở thường phải qua bưu điện. (Đảng ủy Chính phủ).

Câu 15: Trong thời gian dự bị 12 tháng của đảng viên, vì lý do khách quan (ốm, đi công tác....) nên đảng viên không tham gia lớp bồi dưỡng dành cho đảng viên mới theo quy định, mà phải tham gia lớp học này ở khoảng thời gian sau thời gian 12 tháng kể từ khi kết nạp. Vậy đề nghị Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn rõ thời gian gia hạn và thời gian công nhận đảng viên chính thức đối những đảng viên này. (Hưng Yên)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương đối với câu 12, 13, 14, 15:

Ban Tổ chức Trung ương ghi nhận ý kiến của Đảng ủy Chính phủ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy Hưng Yên để tổng hợp, nghiên cứu tham mưu cho phù hợp.

Câu 16: Đề nghị cho phép áp dụng quy trình, thủ tục chuyển sinh hoạt đảng tập thể tương tự như đối với chuyển giao tổ chức, đảng viên trong trường hợp có nhiều đảng viên thuộc tổ chức đảng giải thể cùng chuyển đến 01 chi, đảng bộ. (Đảng ủy Chính phủ)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

Việc chuyển sinh hoạt đảng đối với đảng viên ở tổ chức đảng bị giải tán hoặc giải thể; chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên ở những nơi thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập được thực hiện theo Tiết 4.3.3, Điểm 4, Hướng dẫn số 38-HD/BTCTW, ngày 29/9/2025 của Ban Tổ chức Trung ương về nghiệp vụ công tác đảng viên. 

Câu 17: Kiến nghị Ban Tổ chức Trung ương xem xét

- Sớm ban hành các loại mẫu giấy giới thiệu sinh hoạt đảng theo Hướng dẫn số số 38-HD/BTCTW để các địa phương thực hiện.

- Có hướng dẫn cụ thể hơn về việc thanh lý các tài liệu, thiết bị không còn giá trị sử dụng (ví dụ: phôi thẻ đảng, các loại giấy giới thiệu sinh hoạt đảng, thiết bị đóng dấu nổi thẻ đảng viên). (Cần Thơ)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương:

- Các loại giấy giới thiệu sinh hoạt đảng (giấy giới thiệu sinh hoạt đảng chính thức, tạm thời, nội bộ, ra ngoài nước) theo Hướng dẫn số 38-HD/BTCTW, ngày 29/9/2025 của Ban Tổ chức Trung ương về nghiệp vụ công tác đảng viên được cấp, phát cho các địa phương, đơn vị theo đề nghị.

- Việc thanh lý các tài liệu, thiết bị không còn giá trị sử dụng được thực hiện theo Điểm 2, Phần V, Hướng dẫn số 38-HD/BTCTW, ngày 29/9/2025 của Ban Tổ chức Trung ương về nghiệp vụ công tác đảng viên.

IV. VỀ BẢO VỆ CHÍNH TRỊ NỘI BỘ 

Câu 1: Tại Khoản 4, Điều 16 Quy định số 367-QĐ/TW, ngày 04/9/2025 của Bộ Chính trị Một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng chưa nêu rõ trường hợp có người thân đang trong thời gian chấp hành án treo thì có được tái cử hoặc bổ nhiệm chức vụ cao hơn không? Hoặc có được giới thiệu vào HĐND các cấp không? (Phú Thọ)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương 

Tại Khoản 4 Điều 16 Quy định số 367 -QĐ/TW, ngày 04/9/2025 của Bộ Chính trị quy định điều chỉnh đối với trường hợp có người thân đang trong thời gian chấp hành án phạt tù giam. Vì vậy, đối với trường hợp có người thân đang trong thời gian chấp hành án treo không thuộc trường hợp điều chỉnh tại Điều 16 Quy định số 367 -QĐ/TW, ban thường vụ cấp ủy có thẩm quyền căn cứ vào tính chất, mức độ, tác động ảnh hưởng của hành vi phạm tội hình sự và tình hình đội ngũ cán bộ, yêu cầu nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị, có thể xem xét, quyết định việc tái cử hoặc bổ nhiệm chức vụ cao hơn đối với cán bộ, đảng viên.

Câu 2: 

(1) Về quản lý hồ sơ thẩm tra, xác minh vấn đề chính trị của cán bộ, đảng viên được nêu tại khoản 3, Điều 20, Quy định 367-QĐ/TW, đề nghị chỉ lưu Kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với các trường hợp có vấn đề chính trị của cấp có thẩm quyền vào hồ sơ cán bộ, hồ sơ đảng viên. Đối với các trường hợp không có vấn đề chính trị (Kết luận chính trị không đóng dấu Mật theo Hướng dẫn số 03-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương) đề nghị không lưu vào hồ sơ cán bộ, hồ sơ đảng viên mà nên số hóa để bổ sung trong cơ sở dữ liệu đảng viên giảm tải lưu trữ hồ sơ giấy.

(2) Theo Hướng dẫn số 03-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương, hiện nay cấp ủy có thẩm quyền ban hành kết luận tiêu chuẩn chính trị theo một trong 02 mẫu: Mẫu Kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với trường hợp không có vấn đề chính trị (Mẫu 01) và mẫu Kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với trường hợp có vấn đề chính trị (Mẫu 02).

Tuy nhiên, do còn cách hiểu khác nhau, nên khi triển khai thực hiện còn khó khăn trong sử dụng 02 mẫu Kết luận tiêu chuẩn chính trị. Để thống nhất, thuận lợi trong việc thực hiện, đề nghị Trung ương xem xét chỉ ban hành 01 mẫu Kết luận tiêu chuẩn chính trị sử dụng cho cả 02 trường hợp có vấn đề chính trị và không có vấn đề chính trị, hướng dẫn cụ thể khi nhân sự có vấn đề chính trị cần bổ sung nội dung vấn đề chính trị trong Kết luận tiêu chuẩn chính trị.

Ví dụ: Nhân sự có cha (mẹ) đẻ bị kết án tù treo. Đối chiếu Quy định 367-QĐ/TW, trường hợp này không vi phạm tiêu chuẩn chính trị. Tuy nhiên, khi Kết luận tiêu chuẩn chính trị áp dụng mẫu 01 thì không thể hiện được nhân sự này có thân nhân bị kết án; Nếu áp dụng mẫu 02 thì chưa chính xác vì nhân sự đã được xác định là không vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định. (Thanh Hóa)

Câu 3: Tại Quy định số 367-QĐ/TW ngày 04/9/2025 của Bộ Chính trị Một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng:

- Khoản 2, Điều 1 và Khoản 3, Điều 2 Quy định số 367 không quy định rõ đối tượng phải kết luận tiêu chuẩn chính trị bao gồm cả người được bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo, quản lý. Vì nếu yêu cầu kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với nhân sự tái cử vào cấp ủy nhưng không yêu cầu kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với người được bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo, quản lý là chưa phù hợp. Mặt khác, thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là 5 năm, do đó cần phải rà soát, thẩm định kỹ lưỡng để kết luận tiêu chuẩn chính trị phục vụ công tác bổ nhiệm lại là cần thiết, nhất là vấn đề chính trị hiện nay.

Đề nghị: Bổ sung đối tượng phải kết luận tiêu chuẩn chính trị bao gồm người được bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo, quản lý. (Quảng Trị)

- Khoản 3, Điều 2 Quy định số 367 yêu cầu phải kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với người làm việc trong hệ thống chính trị giới thiệu bầu vào cấp ủy các cấp. Thực trạng hiện nay, nếu kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với người giới thiệu bầu vào cấp ủy trực thuộc tổ chức cơ sở đảng (nhất là ở chi bộ thôn, bản, khu dân cư) là chưa phù hợp, bởi vì số lượng quá nhiều, trong lúc tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ chính trị nội bộ ở xã, phường, đặc khu chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ, biên chế ít, đồng thời phải thực hiện việc sắp xếp tinh gọn, giảm đầu mối bên trong và tinh giản biên chế, công tác thẩm định tiêu chuẩn chính trị mất khá nhiều thời gian nên khó đảm bảo tiến độ, chất lượng.

Đề nghị: Việc thực hiện kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với người giới thiệu vào cấp ủy chỉ kết luận đối với người tham gia cấp ủy cơ sở trở lên (không áp dụng đối với cấp ủy trực thuộc cấp ủy cơ sở). (Quảng Trị)

- Khoản 6, Điều 3, chưa có quy định trường hợp người có cha, mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia chế độ cũ nhưng sau đó trở về tham gia cách mạng được tặng Huân chương, Huy chương thì xếp thành phần gia đình gì?

Đề nghị: Hướng dẫn Khoản 6, Điều 3 thành phần gia đình đối với trường hợp người có cha, mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia chế độ cũ nhưng sau đó trở về tham gia cách mạng được tặng Huân chương, Huy chương. (Quảng Trị)

- Khoản 3, Điều 10, chưa có quy định đối tượng là con dâu, con rể là người nước ngoài nên chưa thống nhất với đối tượng quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 22 của Quy định 367-QĐ/TW, ngày 04/9/2025 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn 03-HD/BTCTW, ngày 08/5/2025 của Ban Tổ chức Trung ương.

Đề nghị: Bổ sung đối tượng là con dâu, con rể là người nước ngoài. (Quảng Trị)

- Điều 13, chỉ mới quy định việc bố trí, sử dụng đối với trường hợp có cha, mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng của vợ hoặc chồng vi phạm Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 4 của quy định đối với trường hợp bản thân là con gia đình cách mạng hoặc bản thân là con gia đình thành phần cơ bản, chưa có quy định trường hợp bản thân là con gia đình có vấn đề chính trị nhưng không vi phạm (trường hợp bản thân không phải là con gia đình cách mạng, không phải là con gia đình thành phần cơ bản, cũng không thuộc trường hợp phức tạp).

Đề nghị: Hướng dẫn Điều 13, việc bố trí đối với trường hợp có cha mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng của vợ hoặc chồng vi phạm Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 4 nhưng bản thân là con gia đình có vấn đề chính trị không vi phạm, để có cơ sở bố trí, sử dụng. (Đảng ủy Chính phủ, Quảng Trị)

- Điều 18 chưa quy định rõ cơ quan nào có thẩm quyền kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với cán bộ, đảng viên đang công tác trong lực lượng vũ trang để giới thiệu tham gia cấp ủy, ứng cử làm đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, nên lúng túng, chưa thống nhất tại các địa phương.

Đề nghị: Hướng dẫn Điều 18 về cơ quan có thẩm quyền kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với cán bộ, đảng viên đang công tác trong lực lượng vũ trang để giới thiệu tham gia cấp ủy, ứng cử làm đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. (Quảng Trị)

- Việc bố trí, sử dụng cán bộ, đảng viên có vấn đề chính trị vi phạm tại Điều 15 Quy định 367-QĐ/TW, ngày 04/9/2025 của Bộ Chính trị chưa phù hợp với Quy định số 368-QĐ/TW, ngày 08/9/2025 của Bộ Chính trị “về danh mục vị trí chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị”, cụ thể: Tại Điểm 1.2, Khoản 1 Điều 15 Quy định 367-QĐ/TW quy định trường hợp có cha, mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng của vợ hoặc chồng vi phạm Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 4 trường hợp bản thân là con gia đình thành phần cơ bản được xem xét bố trí cao nhất đến ủy viên ban thường vụ đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, phó ngành cấp tỉnh, phó vụ trưởng hoặc tương đương. Tuy nhiên, theo Quy định số 368-QĐ/TW thì chức danh phó ngành cấp tỉnh được xếp cùng nhóm, bậc với bí thư đảng ủy xã, phường, đặc khu (nhóm IV, bậc 6); còn chức danh ủy viên ban thường vụ đảng ủy xã, phường, đặc khu được xếp cùng nhóm, bậc với trưởng phòng cấp tỉnh (nhóm IV, bậc 8).

Đề nghị: Hướng dẫn rõ nội dung này. (Quảng Trị)

- Ngoài ra, Bộ Công an có chủ trương giao nhiệm vụ nghiên cứu, khai thác hồ sơ cho Phòng An ninh chính trị nội bộ (PA03) công an các tỉnh, thành phố trực tiếp thực hiện; cán bộ làm công tác bảo vệ chính trị nội bộ của ban Tổ chức Tỉnh ủy và ban Xây dựng Đảng các xã, phường, đặc khu và Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy không được trực tiếp nghiên cứu, khai thác tại cơ quan lưu trữ hồ sơ như trước đây. Điều này dẫn đến chậm tiến độ trong phối hợp thẩm tra, xác minh, kết luận tiêu chuẩn chính trị.

Đề nghị: Ban Tổ chức Trung ương tiếp tục có ý kiến với Bộ Công an trong việc điều chỉnh lại quy trình, thủ tục nghiên cứu, khai thác hồ sơ tại Cục Hồ sơ nghiệp vụ và công an các tỉnh, thành theo hướng cán bộ làm công tác bảo vệ chính trị nội bộ ban tổ chức các cấp ủy cấp tỉnh, cấp xã được trực tiếp nghiên cứu khai thác hồ sơ tại cơ quan lưu trữ hồ sơ. (Quảng Trị)

Câu 4: 

(1) Đề nghị bổ sung một số nội dung hướng dẫn thực hiện Quy định 367-QĐ/TW, cụ thể:

- Quy trình báo cáo cấp ủy quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ khi cán bộ, đảng viên đang công tác ra nước ngoài vì việc riêng.

- Bổ sung, làm rõ quy định cán bộ, đảng viên đang công tác, nghỉ hưu ra nước ngoài về việc riêng cần báo cáo “bằng văn bản” và chương trình đào tạo có yếu tố nước ngoài.... (Đảng ủy Chính phủ)

(2) Theo khoản 6 Điều 15 Quy định số 367-QĐ/TW: Trường hợp có vấn đề chính trị của bản thân hoặc quan hệ gia đình đã vi phạm Quy định này (trừ trường hợp thuộc các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 4, Chương II của Quy định này), căn cứ tính chất, mức độ của vấn đề chính trị; uy tín, phẩm chất, năng lực; quá trình phấn đấu, đóng góp của bản thân, sẽ do ban thường vụ cấp uỷ có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Quy định này xem xét, bố trí. Đề nghị quy định mức bố trí, điều kiện bố trí đối với các trường hợp. Ví dụ trong trường hợp cán bộ có cha, mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng của vợ hoặc chồng, con là người nước ngoài (vi phạm khoản 3 Điều 10)(Đảng ủy Chính phủ)

(3) “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng”

- Về các đối tượng áp dụng tại khoản 2 phải được cấp ủy có thẩm quyền kết luận về tiêu chuẩn chính trị; đề nghị cần bổ sung thêm các trường hợp được điều động, luân chuyển phải được kết luận về tiêu chuẩn chính trị.

Lý do: Vì cán bộ khi được điều động luân chuyển về cơ quan, đơn vị, địa phương mới nếu không được kết luận tiêu chuẩn chính trị thì sẽ không đảm bảo chặt chẽ, không gắn trách nhiệm của cấp ủy nơi đang công tác và cơ quan, đơn vị, địa phương mới không nắm được đặc điểm chính trị của cán bộ.

- Bổ sung thêm đối tượng được cử đi đào tạo ở nước ngoài từ 12 tháng trở lên trên cơ sở tách nội dung kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định 367-QĐ/TW trước khi cử đi đào tạo ở nước ngoài từ 12 tháng trở lên ở Điều 2. Nguyên tắc chuyển lên thành đối tượng điều chỉnh ở khoản 2, Điều 1. Cụ thể: Cán bộ, đảng viên, người làm việc trong hệ thống chính trị được cử đi đào tạo ở nước ngoài từ 12 tháng trở lên.

Lý do: Dễ nhận diện đối tượng để thực hiện. (Hưng Yên)

(4) Về những vấn đề liên quan đến yếu tố nước ngoài:

Tại khoản 3 Điều 10 quy định đối tượng “con” áp dụng trong khoản này là con đẻ, con nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật; Đề xuất xác định con riêng của vợ hoặc chồng có thuộc phạm vi áp dụng của khoản này hay không, nhằm bảo đảm tính thống nhất và rõ ràng trong quá trình thực hiện. (Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương đối với câu 3, 4:

Các nội dung trên đã được Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu, tiếp thu những ý kiến phù hợp và đưa vào Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW, ngày 12/11/2025 thực hiện Quy định số 367-QĐ/TW, ngày 04/9/2025 của Bộ Chính trị “một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng”. Đề nghị các đồng chí nghiên cứu thực hiện theo Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương.

Câu 5: Đề nghị Trung ương sớm ban hành các văn bản về quy trình thực hiện công tác rà soát, công tác bảo vệ chính trị nội bộ; nhất là quy trình rà soát, kết luận nhân sự phục vụ công tác bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031.

- Hiện nay, việc nắm tình hình chính trị nội bộ đang là một khâu yếu trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến chính trị hiện nay. Đề nghị Trung ương sớm ban hành hướng dẫn về quy trình, biện pháp để thực hiện có hiệu quả công tác nắm tình hình chính trị nội bộ.

- Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ chính trị nội bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. (Lâm Đồng, Tây Ninh)

Trao đổi, giải đáp của Ban Tổ chức Trung ương 

Ngày 08/5/2025, Ban Tổ chức Trung ương đã ban hành Hướng dẫn số 03-HD/BTCTW hướng dẫn rà soát, thẩm định, kết luận tiêu chuẩn chính trị cán bộ, đảng viên. Đề nghị các đồng chí căn cứ Hướng dẫn số 03-HD/BTCTW để rà soát, kết luận nhân sự phục vụ công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031.

Ghi nhận ý kiến của Lâm Đồng, Ban Tổ chức Trung ương sẽ giao Cục Bảo vệ chính trị nội bộ xây dựng, hoàn thiện các chuyên đề nghiệp vụ, sớm tham mưu ban hành tài liệu hướng dẫn về quy trình thẩm tra, xác minh, thẩm định, kết luận tiêu chuẩn chính trị cán bộ, đảng viên và công tác nắm tình hình chính trị nội bộ; sắp xếp, bố trí tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ chính trị nội bộ tại các địa phương, cơ quan, đơn vị.

 

 


[1] Quy định số 377-QĐ/TW, ngày 08/10/2025 của Bộ Chính trị

([2]) Tại điểm 3.1, Khoản 3, mục II, quy định về trình độ, năng lực: Tốt nghiệp đại học trở lên.

[3] (1) Quyết định 289-QĐ/TW ngày 08/02/2010 về quy chế cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh do Ban Bí thư Ban chấp hành trung ương ban hành (Điều 9, Điều 10, Điều 13); (2) Quyết định 2860/QĐ-TLĐ ngày 03/03/2025 về Quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành (Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7); (3) Hướng dẫn số 17-HD/UBKTTW ngày 06/6/2025 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về việc Hướng dẫn công tác nhân sự ủy ban kiểm tra các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng . (Mục I, Khoản 2 về Tiêu chuẩn ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp: Tiêu chuẩn đối với ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp theo tiêu chuẩn cấp ủy viên cùng cấp được quy định tại Chỉ thị số 45-CT/TW, ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.

[4] Tương tự như các trường hợp khác: Đồng chí Phó Bí thư Tỉnh ủy- Chủ tịch UBND tỉnh. Đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Đồng chí Ủy viên Ban Thường Tỉnh ủy- Bí thư Đảng ủy phường, xã.

Theo quy định 368-QĐ/TW của Bộ Chính trị về danh mục vị trí chức danh: Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy xếp ở vị trí bậc 2, nhóm 4; còn chức danh Trưởng các cơ quan, tham mưu giúp việc Tỉnh ủy ở bậc 4, nhóm 4.

[5] Tương tự như các trường hợp khác: Đồng chí Phó Bí thư Tỉnh ủy- Chủ tịch UBND tỉnh. Đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Đồng chí Ủy viên Ban Thường Tỉnh ủy- Bí thư Đảng ủy phường, xã.

Theo quy định 368-QĐ/TW của Bộ Chính trị về danh mục vị trí chức danh: Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy xếp ở vị trí bậc 2, nhóm 4; còn chức danh Trưởng các cơ quan, tham mưu giúp việc Tỉnh ủy ở bậc 4, nhóm 4.

[6] Căn cứ chỉ tiêu, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, cá nhân tự đánh giá về kết quả thực hiện, làm rõ những tồn tại, hạn chế, vướng mắc phát sinh (nếu có) và đề xuất mức xếp loại theo quy định.

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.