BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3946/TCHQ-TXNK V/v hàng hóa gia công cho DNCX | Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2024 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh
Tổng cục Hải quan nhận được công văn 1034/HQBN-NV ngày 07/6/2024 của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh đề nghị hướng dẫn chính sách thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chế xuất (gọi tắt là DNCX) thuê doanh nghiệp nội địa gia công. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thủ tục hải quan
Căn cứ khoản 1, khoản 5 Điều 76 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 52 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với trường hợp DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, thì:
“1. Hàng hóa do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công:
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài quy định tại mục 1 và mục 2 Chương III Thông tư này. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ:
b) DNCX không phải làm thủ tục hải quan khi đưa hàng hóa vào nội địa đồ gia công và nhận lại sản phẩm gia công từ nội địa.
…
5. Các trường hợp không làm thủ tục hải quan tại điều này, DNCX có trách nhiệm lưu giữ và xuất trình các chứng từ tài liệu liên quan đến hoạt động gia công, sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định tại Điều 60 Luật Hải quan, Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (trừ việc thông báo cơ sở sản xuất).”
Trường hợp DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công tái chế phế liệu thu được trong quá trình sản xuất để tái sử dụng thì doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công cho thương nhân nước ngoài, DNCX không phải làm thủ tục hải quan nhưng có trách nhiệm lưu giữ và xuất trình các chứng từ tài liệu liên quan đến hoạt động gia công, sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định pháp luật.
2. Về chính sách thuế
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế.
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ khoản 4 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định quan hệ trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải là khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Như vậy, căn cứ quy định về đối tượng chịu thuế tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, trường hợp doanh nghiệp nội địa (không nằm trong khu phi thuế quan) xuất khẩu hàng hóa từ thị trường trong nước vào DNCX thì phải chịu thuế xuất khẩu. Trường hợp doanh nghiệp nội địa (không nằm trong khu phi thuế quan) nhập khẩu hàng hóa từ DNCX vào thị trường trong nước thì phải chịu thuế nhập khẩu.
3. Về kiến nghị của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh
Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp thực tế.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK PHÓ CỤC TRƯỞNG
Đặng Sơn Tùng |