Open navigation

Quyết định 1663/QĐ-KTNN Tài liệu bồi dưỡng về Kiểm soát chất lượng kiểm toán


KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 1663 / QĐ - KTNN

Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2015



QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 18 / 2010 / NĐ - CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Căn cứ Thông tư số 03 / 2011 / TT - BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội Vụ về Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 18 / 2010 / NĐ - CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Căn cứ Quyết định số 53 / QĐ - KTNN ngày 02/02/2015 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về ban hành Chương trình bồi dưỡng về Kiểm soát chất lượng kiểm toán;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Chủ tịch Hội đồng thẩm định Chương trình, Tài liệu bồi dưỡng Kiểm soát chất lượng kiểm toán,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Tài liệu bồi dưỡng về Kiểm soát chất lượng kiểm toán”.

Điều 2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Hội đồng thẩm định Chương trình, Tài liệu bồi dưỡng Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Trưởng Ban biên soạn tài liệu bồi dưỡng Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Giám đốc Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ, Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.



Nơi nhận:

  • Như Điều 2;

  • Lãnh đạo KTNN;

  • Các đơn vị trực thuộc KTNN;

  • Trung tâm KH và BDCB (03);

  • Vụ CĐ&KSCLKT (03);

  • Lưu: VT, TCCB (05).

    KT. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC 

    PHÓ TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

    Đoàn Xuân Tiên

    TÀI LIỆU

    BỒI DƯỠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN

    (Kèm theo Quyết định số 1663 / QĐ - KTNN ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc Ban hành Tài liệu bồi dưỡng Kiểm soát chất lượng kiểm toán)


    MỤC LỤC



    A

    NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT

    CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC


    05

    1

    Chất lượng kiểm toán và yêu cầu về chất lượng kiểm toán

    05

    1.1

    Khái niệm về chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước

    05

    1.2

    Yêu cầu về chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước

    05

    2

    Bản chất, vai trò của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán

    06

    2.1

    Bản chất của kiểm soát chất lượng kiểm toán

    06

    2.2

    Vai trò của kiểm soát chất lượng trong quản lý hoạt động kiểm toán

    07

    3

    Mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng và nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước


    10

    3.1

    Mục đích của kiểm soát chất lượng kiểm toán

    10

    3.2

    Yêu cầu về tổ chức, thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán

    10

    3.3

    Đối tượng của kiểm soát chất lượng kiểm toán

    12

    3.4

    Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán

    12

    4

    Tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước

    12

    4.1

    Nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán

    12

    4.2

    Tổ chức hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN

    16

    4.3

    Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán

    21

    4.4

    Hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán

    23


    B

    QUY CHẾ KIỂM SOÁT


    CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC


    25


    1

    Quy định chung

    25

    1.1

    Phạm vi điều chỉnh

    25


    1.2

    Đối tượng áp dụng

    25

    1.3

    Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán

    25

    1.4

    Đối tượng kiểm soát

    25

    1.5

    Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán

    25

    1.6

    Căn cứ kiểm soát chất lượng kiểm toán

    26

    1.7

    Phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán chủ yếu

    26

    1.8

    Nguyên tắc kiểm soát chất lượng kiểm toán

    27

    2

    Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán

    27

    2.1

    Phạm vi, nội dung kiểm soát của Tổ trưởng Tổ kiểm toán

    27

    2.2

    Phạm vi, nội dung kiểm soát của Trưởng Đoàn kiểm toán

    27

    2.3

    Trình tự và thủ tục kiểm soát

    28

    2.4

    Trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên Đoàn kiểm toán

    28

    2.5

    Trách nhiệm, quyền hạn của Tổ trưởng tổ kiểm toán

    29

    2.6

    Trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng Đoàn kiểm toán

    30

    2.7

    Trách nhiệm, quyền hạn của Phó trưởng Đoàn kiểm toán

    30

    2.8

    Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán

    31

    3

    Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng

    31

    3.1

    Phạm vi, nội dung kiểm soát

    31

    3.2

    Phạm vi, nội dung kiểm soát của các tổ chức giúp việc Kiểm toán trưởng

    31

    3.3

    Trình tự và thủ tục kiểm soát

    32

    3.4

    Trách nhiệm, quyền hạn của Kiểm toán trưởng

    32

    3.5

    Trách nhiệm, quyền hạn của phó Kiểm toán trưởng

    33

    3.6

    Trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức giúp việc Kiểm toán trưởng

    33

    3.7

    Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành / khu vực


    35

    4

    Kiểm soát chất lượng kiểm toán của các đơn vị tham mưu

    35

    4.1

    Phạm vi, nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán

    35

    4.2

    Trình tự, thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán

    36

    4.3

    Kiểm soát việc thực hiện kiểm toán

    36

    4.4

    Kiểm tra, đánh giá hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm


    toán Nhà nước chuyên ngành / khu vực

    37

    4.5

    Kiểm tra hồ sơ kiểm toán

    28

    4.6

    Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị tham mưu

    39

    4.7

    Trách nhiệm, quyền hạn của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán

    40

    4.8

    Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của các đơn vị tham mưu

    40

    5

    Tổ chức thực hiện

    41

    C

    MỘT SỐ CÂU HỎI TRONG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN

    42

    D

    BÀI TẬP THỰC HÀNH

    67

    1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA KTNN


  1. Chất lượng kiểm toán và yêu cầu về chất lượng kiểm toán

    1. Khái niệm về chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước

      Chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước là mức độ thoả mãn yêu cầu của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính trung thực, khách quan và độ tin cậy vào các kết quả, kết luận kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước; thoả mãn yêu cầu về tính khách quan, kịp thời và khả thi đối với các kiến nghị do Kiểm toán Nhà nước đưa ra; đảm bảo chi phí hợp lý về nguồn lực sử dụng trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

      Xét ở góc độ một cuộc kiểm toán cụ thể, chất lượng cuộc kiểm toán phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu kiểm toán, mức độ tuân thủ pháp luật, tuân thủ Chuẩn mực, Quy trình kiểm toán, tuân thủ kế hoạch kiểm toán được phê duyệt và vận dụng phù hợp các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nhằm đáp ứng yêu cầu về tính đúng đắn, trung thực, khách quan, kịp thời của kết quả và kết luận kiểm toán, đảm bảo cơ sở pháp lý, tính khả thi của kiến nghị kiểm toán.

    2. Yêu cầu về chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước

      Từ khái niệm về chất lượng kiểm toán, hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được đánh giá là đảm bảo chất lượng khi thoả mãn các yêu cầu sau:

      1. Đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin về đối tượng kiểm toán của các đối tượng có liên quan, gồm:

        • Yêu cầu sử dụng thông tin của Quốc hội phục vụ việc thực hiện các chức năng lập hiến và lập pháp, chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao đối với hoạt động của nhà nước.

        • Yêu cầu sử dụng thông tin của Chính phủ, các cơ quan chức năng của nhà nước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo luật định.

        • Yêu cầu sử dụng thông tin của cơ quan quản lý trực tiếp đơn vị được kiểm toán để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với đơn vị được kiểm toán.

        • Yêu cầu sử dụng thông tin của đơn vị được kiểm toán để khắc phục những hạn chế, tồn tại trong quản lý, sử dụng các nguồn lực và tăng cường hiệu quả quản lý nội bộ.

        • Yêu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan đến đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.

        • Yêu cầu minh bạch thông tin và trách nhiệm giải trình trước công chúng theo Luật Kiểm toán nhà nước.

      2. Các kết quả và kết luận kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước phải đảm bảo yêu cầu trung thực, khách quan và tin cậy. Tính trung thực, khách quan và sự tin cậy của kết quả, kết luận kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được đảm bảo bởi các yếu tố:

        • Các kết quả và kết luận kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước phải phản ánh chính xác tình hình thực tế của đối tượng được kiểm toán.

        • Các kết quả và kết luận kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước có đầy đủ bằng chứng, thích hợp và hợp pháp kèm theo.

        • Các kết quả và kết luận kiểm toán được hình thành một cách khách quan dựa trên các quy định pháp luật, chuẩn mực kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, các phương pháp kỹ thuật kiểm toán và trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp của Kiểm toán viên nhà nước.

      3. Các kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước phải khách quan, đúng đối tượng và khả thi. Tính khách quan và khả thi của kiến nghị kiểm toán được đảm bảo bởi các yếu tố:

        • Kiến nghị kiểm toán đưa ra phù hợp với điều kiện thực tế của đối tượng kiểm toán; phù hợp với kết quả và kết luận kiểm toán.

        • Kiến nghị kiểm toán phù hợp với các quy định của pháp luật.

        • Kiến nghị kiểm toán đưa ra kịp thời, đúng đối tượng và đối tượng thực hiện kiến nghị có thể thực hiện được (khả thi).

      4. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện kiểm toán: Các nguồn lực phân bổ, sử dụng cho hoạt động kiểm toán toán của Kiểm toán Nhà nước phải hợp lý, phù hợp với quy mô, tính chất và tầm quan trọng của cuộc kiểm toán, đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả.

  2. Bản chất, vai trò của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán

    1. Bản chất của kiểm soát chất lượng kiểm toán

      Kiểm soát chất lượng kiểm toán là hoạt động kiểm tra, đánh giá, tư vấn độc lập đối với các cuộc kiểm toán do các cấp quản lý kiểm toán thực hiện và hoạt động tự kiểm tra, soát xét của các cấp tác nghiệp kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán theo các tiêu chí chất lượng được quy định; giảm thiểu và khắc phục kịp thời những hạn chế, sai phạm trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

      • Thứ nhất, xét ở góc độ kiểm soát chất lượng kiểm toán là một chức năng của quản lý kiểm toán, kiểm soát chất lượng được thực hiện độc lập với hoạt động kiểm toán (độc lập với các công việc được quy định tại Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước). Do là một chức năng của quản lý kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán được thiết lập và thực hiện đồng thời ở các cấp quản lý kiểm toán theo quy định về phân cấp quản lý hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước (quản lý kiểm toán nói chung và quản lý nội bộ đối với hoạt động kiểm toán), gồm: Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổng Kiểm toán Nhà nước; kiểm soát

      chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực và Thủ trưởng các đơn vị tham mưu chức năng chủ trì cuộc kiểm toán (sau đây gọi là Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán); kiểm soát chất lượng kiểm toán nội bộ của Đoàn kiểm toán và của Tổ kiểm toán.

      Kiểm soát chất lượng kiểm toán là hoạt động kiểm tra, kiểm soát của quản lý; để nâng cao chất lượng, hiệu lực, kiểm soát, kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện bởi một tổ chức độc lập, chịu sự quản lý, chỉ đạo của người đứng đầu mỗi cấp quản lý kiểm toán dựa trên sự phân cấp và các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán do cấp quản lý kiểm toán cao nhất đặt ra. Như vậy, bản chất kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước là hoạt động kiểm soát nội bộ đối với hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức thực hiện.

      Kiểm soát chất lượng kiểm toán là chức năng của quản lý kiểm toán có tính độc lập tương đối với các tác nghiệp kiểm toán nhằm duy trì và đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán. Kiểm soát chất lượng kiểm toán chỉ được tổ chức và thực hiện một cách hoàn chỉnh, đầy đủ ở những cấp quản lý được phân cấp được phân cấp quản lý hoạt động kiểm toán đầy đủ và có bộ máy giúp việc cho thủ trưởng đơn vị để thực hiện chức năng kiểm soát (Cơ quan Kiểm toán Nhà nước và các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, các Kiểm toán Nhà nước khu vực, các đơn vị tham mưu chức năng của Kiểm toán Nhà nước được phân công chủ trì cuộc kiểm toán - sau đây gọi là đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán).

      - Thứ hai, xét ở góc độ kiểm soát chất lượng kiểm toán là hoạt động tự kiểm tra, soát xét của các cấp tác nghiệp kiểm toán - Đây là hoạt động "tự kiểm" hay hoạt động "kiểm soát nội bộ" của Đoàn kiểm toán do các cấp tác nghiệp kiểm toán gồm: Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên nhà nước thực hiện một cách trực tiếp (không có bộ máy kiểm soát riêng) do yêu cầu phân cấp quản lý kiểm toán, yêu cầu tổ chức thực hiện kiểm toán, yêu cầu kiểm tra nội bộ và yêu cầu tự kiểm tra soát xét đặt ra.

      Hoạt động kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên không thực hiện đầy đủ các chức năng của kiểm soát chất lượng kiểm toán và không có tính độc lập đối với hoạt động kiểm toán như các cấp quản lý kiểm toán là Kiểm toán Nhà nước và đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán mà chủ yếu tập trung vào việc tự kiểm soát, tự điều chỉnh ngay trong quá trình tực hiện hoạt động kiểm toán.

    2. Vai trò của kiểm soát chất lượng trong quản lý hoạt động kiểm toán

      Hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được phân cấp quản lý theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước (quản lý của Tổng Kiểm toán Nhà nước, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán và của Tổ trưởng Tổ kiểm toán). Mỗi cấp quản lý kiểm toán có trách nhiệm và quyền hạn trong tổ chức, thực hiện hoạt động kiểm toán ở các cấp độ, mức độ khác nhau theo luật định.

      Để đảm bảo hiệu quả hoạt động kiểm toán, tính khả thi và hiệu lực của kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước trong điều kiện thực hiện phân cấp quản lý đối vối hoạt động kiểm toán, hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán có vai trò đặc biệt quan trọng, đảm bảo mọi hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán diễn ra ở các cấp (được phân công, phân cấp) tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật, chuẩn mực và quy trình kiểm toán; đảm bảo những hạn chế và sai phạm phát sinh trong hoạt động kiểm toán được phát hiện và xử lý kịp thời.

      Kiểm soát chất lượng kiểm toán là một nội dung của chức năng quản lý hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của các cấp quản lý hoạt động kiểm toán theo sự phân công, phân cấp của Kiểm toán Nhà nước.

      Là một nội dung của chức năng quản lý kiểm toán và trong điều kiện thực hiện cơ chế quản lý theo chế độ "thủ trưởng", việc tổ chức và thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước do người đứng đầu mỗi cấp quản lý kiểm toán quyết định và chịu trách nhiệm trước cấp quản lý cấp trên. Cấp quản lý kiểm toán cao hơn chịu trách nhiệm ban hành chính sách, chế độ về kiểm soát chất lượng kiểm toán và hướng dẫn thực hiện thống nhất trong phạm vi được phân cấp quản lý.

      Theo phân cấp quản lý hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, hoạt động kiểm toán được quản lý bởi các cấp:

      • Tổng Kiểm toán Nhà nước thực hiện quản lý chung đối với tất cả các hoạt động kiểm toán trong toàn ngành.

      • Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và Kiểm toán Nhà nước khu vực thực hiện việc quản lý các hoạt động kiểm toán theo lĩnh vực kiểm toán và địa bàn kiểm toán được phân công.

      • Trưởng đoàn kiểm toán quản lý các hoạt động kiểm toán thuộc phạm vị và nội dung của từng cuộc kiểm toán cụ thể.

      • Tổ trưởng Tổ kiểm quản lý các hoạt động tác nghiệp kiểm toán thuộc phạm vi và nội dung cụ thể trong từng cuộc kiểm toán.

        Xét về bản chất, hoạt động quản lý của Tổng Kiểm toán Nhà nước và của Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực là những cấp quản lý ổn định, có đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và có bộ máy hoàn thiện giúp việc cho các cấp này thực hiện chức năng quản lý kiểm toán; Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán là cấp quản lý tác nghiệp, không ổn định và không có bộ máy giúp việc trong công tác quản lý - thực chất các cấp này chỉ thực hiện hoạt động quản lý nội bộ.

        Tùy theo mục tiêu, nội dung, phạm vi, đối tượng và đặc điểm quản lý của các cấp quản lý đối với hoạt động kiểm toán, vai trò của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán được thể hiện ở các góc độ khác nhau. Theo phân cấp quản lý hoạt động kiểm toán hiện nay, vai trò của kiểm soát chất lượng kiểm toán thể hiện cụ thể trong công tác quản lý của các cấp như sau:

        1. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức, quản lý thực hiện Luật Kiểm toán nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ kiểm toán trong toàn ngành; đảm bảo tính thống nhất chung trong tổ chức, thực hiện hoạt động kiểm toán trong toàn ngành; góp phần đảm bảo chất lượng, hiệu quả và hiệu lực của hoạt động kiểm toán nhà nước.

        2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức, quản lý thực hiện Luật Kiểm toán nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ kiểm toán trong hoạt động kiểm toán thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực thực hiện, là cơ sở để đảm bảo tính thống nhất trong toàn ngành; phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, sai phạm trong hoạt động của các Đoàn kiểm toán để đảm bảo chất lượng, hiệu quả và hiệu lực của hoạt động kiểm toán trong một lĩnh vực, một địa bàn kiểm toán cụ thể.

        3. Kiểm soát nội bộ của Trưởng đoàn kiểm toán đảm bảo việc thống nhất trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của các Tổ kiểm toán; đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát và phát hiện, xử lý các hạn chế, sai phạm trong hoạt động kiểm toán của Đoàn kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và hiệu lực tổ chức thực hiện kiểm toán ở cấp độ cuộc kiểm toán cụ thể.

        1. Kiểm soát nội bộ của Tổ kiểm toán là cấp kiểm soát trực tiếp đối với hoạt động của Kiểm toán viên nhà nước. Mặc dù là hoạt động kiểm soát nội bộ nhưng kiểm soát của cấp này có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động tác nghiệp kiểm toán thông qua việc phát hiện kịp thời những hạn chế, sai phạm trong tác nghiệp kiểm toán, từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp để đảm bảo các tác nghiệp kiểm toán tuân thủ đúng chuẩn mực, quy trình và Kế hoạch kiểm toán được phê duyệt. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm toán là cơ sở để đảm bảo chất lượng, hiệu lực của cuộc kiểm toán nói riêng và của hoạt động kiểm toán nhà nước nói chung.

        2. Kiểm tra, soát xét của Kiểm toán viên nhà nước là hoạt động tự kiểm tra, kiểm soát của Kiểm toán viên nhà nước đối với việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công, với tình hình và kết quả công việc thực hiện. Hoạt động tự kiểm tra, soát xét của Kiểm toán viên nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng vì nó gắn với từng hoạt động tác nghiệp kiểm toán,

        kết quả tự kiểm tra, soát xét có hiệu quả cao trong việc điều chỉnh hoạt động tác nghiệp để đạt được mục tiêu kiểm toán đặt ra.

  3. Mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng và nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước

    1. Mục đích của kiểm soát chất lượng kiểm toán

      Mục đích của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán là đảm bảo cho hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước đạt được các tiêu chí về chất lượng kiểm toán ở mức độ hợp lý.

      Các mục tiêu cụ thể của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, gồm:

      • Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ đầy đủ và hợp lý các quy định pháp luật, hệ thống chuẩn mực kiểm toán và quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước nhằm đạt được sự thống nhất cao trong tổ chức thực hiện hoạt động kiểm toán;

      • Phát hiện và kiến nghị xử lý kịp thời những hạn chế, tồn tại, những sai phạm trong tổ chức, thực hiện hoạt động kiểm toán nhằm đảm bảo tiêu chí về chất lượng, hiệu quả và hiệu lực chung của hoạt động kiểm toán nhà nước.

    2. Yêu cầu về tổ chức, thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán

      1. Yêu cầu về tính độc lập trong kiểm soát chất lượng kiểm toán ở cấp độ kiểm soát của Kiểm toán Nhà nước và của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán

        Tính độc lập trong hoạt động kiểm soát ở các cấp độ này được thiết lập trên nguyên tắc những nội dung công việc của một cuộc kiểm toán quy định trong quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước cần thiết phải được kiểm soát chất lượng và đó là đối tượng cụ thể của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán. Tính độc lập trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thể hiện ở hai khía cạnh:

        • Độc lập về tổ chức kiểm soát, hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của cấp quản lý kiểm toán cao hơn phải độc lập đối với các hoạt động quản lý kiểm toán, hoạt động tác nghiệp kiểm toán của cấp quản lý kiểm toán trực thuộc.

        • Độc lập trong tác nghiệp kiểm soát, hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán cần thiết và phải được thực hiện một cách độc lập đối với hoạt động kiểm toán do các cấp tác nghiệp kiểm toán thực hiện.

      2. Yêu cầu về tính tuân thủ trong kiểm soát chất lượng kiểm toán

        Công tác tổ chức hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, việc thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán phải tuân thủ các quy định chung về hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Tính tuân thủ được xem xét từ các góc độ:

        • Xác lập hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, tổ chức bộ máy kiểm soát chất lượng kiểm toán của các cấp quản lý kiểm toán phải tuân thủ các quy định về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ theo Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định của Kiểm toán Nhà nước.

        • Xác lập các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng kiểm toán, việc tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, việc đánh giá và xử lý kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán phải tuân thủ Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Nhà nước, Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước quy định về chế độ kiểm toán.

        • Các chủ thể tham gia hoạt động kiểm toán có quyền và trách nhiệm thực hiện và tuân thủ đầy đủ các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán.

      3. Yêu cầu về tính thống nhất trong kiểm soát chất lượng kiểm toán

        Tính thống nhất là cơ sở để đảm bảo chất lượng và hiệu quả kiểm soát chất lượng kiểm toán; đảm bảo tính chuyên môn hóa của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán trong toàn ngành. Tính thống nhất thể hiện ở các góc độ:

        • Thống nhất về mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán của các cấp tham gia kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        • Thống nhất về quy trình, phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán trong toàn ngành, hướng tới mục đích chung là đảm bảo hiệu quả hoạt động kiểm toán và hiệu lực của kết luận và kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

        • Thống nhất về tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán để đảm bảo sự thống nhất trong đánh giá, kết luận và kiến nghị xử lý các phát hiện trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của các cấp quản lý kiểm toán.

        • Thống nhất về mẫu biểu, tài liệu làm việc, báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán để các cấp kiểm soát chất lượng kiểm toán có thể phối hợp thực hiện và sử dụng kết quả lẫn nhau trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán.

      4. Yêu cầu về sự phù hợp trong kiểm soát chất lượng kiểm toán

      Sự phù hợp trong hoạt động kiểm soát nhẳm tránh chồng chéo hoặc bỏ sót các công việc, công đoạn của quá trình kiểm toán, đảm bảo hiệu quả của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán. Sự phù hợp thể hiện ở hai khía cạnh:

      • Tổ chức bộ máy kiểm soát chất lượng kiểm toán của các cấp quản lý hoạt động kiểm toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức bộ máy của đơn vị.

      • Xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi, hình thức tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của mỗi cấp quản lý kiểm toán phải phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được quy định và năng lực tổ chức thực hiện của cấp quản lý kiểm toán.

        đ. Yêu cầu về tính hiệu quả trong kiểm soát chất lượng kiểm toán

        Hiệu quả kiểm soát chất lượng kiểm toán quyết định bởi nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố mang tính quyết định, gồm:

      • Tổ chức hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và tổ chức bộ máy kiểm soát chất lượng kiểm toán của mỗi cấp quản lý kiểm toán phải được thiết lập một cách hợp lý, khoa học đảm bảo hiệu năng hoạt động, hiệu lực kiểm soát và tiết giảm các nguồn lực cho hoạt động của hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán.

      • Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán phải đa dạng, bao gồm kiểm soát trước khi thực hiện kiểm toán, kiểm soát trong quá trình thực hiện kiểm toán và kiểm soát sau khi kết thúc hoạt động kiểm toán; đồng thời tiến hành dưới các hình thức kiểm soát đột xuất đối với hoạt động kiểm toán và kiểm soát thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được quy định để đảm bảo những hạn chế, sai phạm trong tổ chức, thực hiện kiểm toán được phát hiện kịp thời và đưa ra các kiến nghị xử lý phù hợp đến mức tối đa giúp các cấp tác nghiệp kiểm toán điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và hiệu lực kiểm toán.

    3. Đối tượng của kiểm soát chất lượng kiểm toán

      Đối tượng chung của kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm toàn bộ các hoạt động về tổ chức và thực hiện kiểm toán của một cuộc kiểm toán.

      Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán của mỗi cấp quản lý, mỗi cấp độ kiểm soát chất lượng kiểm toán bao gồm các hoạt động tổ chức và thực hiện kiểm toán tương ứng với chức năng nhiệm vụ trong hoạt động kiểm toán theo sự phân công, phân cấp của Kiểm toán Nhà nước.

    4. Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán

      Nội dung kiểm soát kiểm soát chất lượng kiểm toán bao quát toàn bộ các công việc của một cuộc kiểm toán được quy định tại Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, bao gồm: Kế hoạch kiểm toán; việc tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán; lập và gửi Báo cáo kiểm toán; giải quyết các vấn đề sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán.

      Đối với mỗi cấp kiểm soát chất lượng kiểm toán ngoài kiểm soát chất lượng các công việc được quy định tại Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, cấp kiểm toán cao hơn phải thực hiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của cấp quản lý và tác nghiệp trực thuộc.

  4. Tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước

    1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán

      Việc tổ hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau:

      1. Nguyên tắc phân cấp: Kiểm soát chất lượng kiểm toán là chức năng của quản lý hoạt động kiểm toán, là hoạt động kiểm tra, kiểm soát độc lập tương đối với hoạt động kiểm

        toán của các cấp quản lý kiểm toán. Do vậy, tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán phải dựa trên quy định về phân cấp quản lý kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Theo Luật Kiểm toán nhà nước, quản lý hoạt động kiểm toán của kiểm toán Nhà nước gồm các cấp: Cơ quan Kiểm toán Nhà nước, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Đoàn Kiểm toán nhà nước và Tổ kiểm toán.

        Phân cấp kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước thực chất là việc phân công nhiệm vụ việc tổ chức và thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán giữa Kiểm toán Nhà nước với các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực. Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán có tham gia quản lý tác nghiệp kiểm toán đồng thời trực tiếp thực hiện các nội dung công việc kiểm toán được quy định trong Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chỉ thực hiện hoạt động kiểm tra, soát xét nội bộ đối với hoạt động kiểm toán. Đối với Kiểm toán viên nhà nước, cấp tác nghiệp, không tham gia quản lý kiểm toán, hoạt động hoạt động tự kiểm tra, soát xét tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công được coi là hoạt động tự kiểm - một cấp độ của kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        Để thực hiện nguyên tắc này có hiệu quả, cần dựa vào tính chất và đặc điểm, phạm vi và nội dung quản lý của mỗi cấp quản lý kiểm toán. Cụ thể:

        • Đối với các cấp quản lý được giao đầy đủ chức năng quản lý công tác tổ chức và thực hiện hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước; có thẩm quyền tổ chức các thiết chế kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập với hoạt động tác nghiệp của cuộc kiểm toán, gồm: Cơ quan Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán. Các cấp quản lý này cần thiết phải được phân cấp đầy đủ chức năng kiểm soát chất lượng kiểm toán; được thiết lập thiết chế kiểm soát độc lập với hoạt động tác nghiệp kiểm toán; được phân cấp đầy đủ về kiểm soát chất lượng kiểm toán phù hợp với phạm vi quản lý kiểm toán được quy định.

        • Đối với các cấp quản lý tác nghiệp kiểm toán, được thành lập để thực hiện từng cuộc kiểm toán cụ thể, không có thẩm quyền thành lập các thiết chế kiểm soát riêng, gồm: Đoàn kiểm toán nhà nước, Tổ kiểm toán nhà nước. Các cấp quản lý kiểm toán này chỉ phân cấp kiểm soát trực tiếp đối với các hoạt động tác nghiệp kiểm toán cụ thể - phân cấp "hạn chế", không hình thành thiết chế kiểm soát riêng để kiểm soát chất lượng kiểm toán, Trưởng đoàn và Tổ trưởng chịu trách nhiệm kiểm soát chất lượng kiểm toán của các thành viên và thực hiện cơ chế "kiểm soát chéo" khi cần thiết.

          Nội dung nguyên tắc phân cấp, gồm:

        • Quy định cụ thể phạm vi, nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán của mỗi cấp quản lý kiểm toán phù hợp với phạm vi, nội dung quản lý kiểm toán được phân công và tính chất, đặc điểm quản lý kiểm toán của từng cấp.

        • Quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cấp quản lý kiểm toán trong tổ chức và thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán phù hợp với nội dung và phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán được phân cấp.

        • Xác lập cơ chế quản lý, kiểm tra, phối hợp hợp lý trong tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán để đảm bảo tính hệ thống và hiệu lực của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán.

      2. Nguyên tắc độc lập trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán: Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và do thủ trưởng đơn vị tổ chức thực hiện. Để đảm bảo tính độc lập, khách quan hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán cần thiết và phải được thực hiện một cách độc lập đối với hoạt động kiểm toán.

        Tính độc lập trong hopật động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, gồm:

        • Độc lập về chính sách kiểm soát chất lượng kiểm toán: Cơ quan quản lý cao nhất đối với hoạt động kiểm toán là Kiểm toán Nhà nước phải xây dựng và ban hành các chính sách đồng bộ về hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán để các cấp kiểm soát tổ chức thực hiện như một hoạt động độc lập với hoạt động kiểm toán.

        • Độc lập về bộ máy kiểm soát: Tại các cấp quản lý được phân cấp đầy đủ về chức năng, nhiệm vụ quản lý kiểm toán là Kiểm toán Nhà nước, các đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thiết lập bộ phận kiểm soát chất lượng kiểm toán có chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy độc lập với các bộ phận quản lý kiểm toán cấp dước và các bộ phận thực hiện tác nghiệp kiểm toán.

        • Độc lập về hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán: Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán phải được thực hiện theo kế hoạch, chương trình kiểm soát do người đứng đầu cấp quản lý quyết định; việc tổ chức, thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của mỗi cấp phải được thực hiện theo chuẩn mực, quy trình và phương pháp nghiệp vụ riêng về kiểm soát chất lượng kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước xây dựng và ban hành.

          Đoàn Kiểm toán Nhà nước, Tổ Kiểm toán Nhà nước là thiết chế được hình thành để thực hiện tác nghiệp kiểm toán, việc kiểm soát nội bộ trực tiếp do Trưởng đoàn, Tổ trưởng chịu trách nhiệm thực hiện, đồng thời cần thiết lập cơ chế "kiểm tra chéo" để đảm bảo tính sự độc lập "tương đối" và "cần thiết" trong hoạt động tự kiểm soát của thành viên.

      3. Nguyên tắc tuân thủ: Kiểm soát chất lượng kiểm toán là nội dung của hoạt động quản lý kiểm toán. Do vậy, tổ chức hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán phải tuân thủ các quy định chung về hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

        Nội dung nguyên tắc tuân thủ, gồm:

        • Tổ chức hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và thiết lập các thiết chế kiểm soát chất lượng kiểm toán ở các cấp quản lý kiểm toán phải tuân thủ quy định về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ theo Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định của Kiểm toán Nhà nước.

        • Tổ chức hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của từng cấp quản lý kiểm toán phải tuân thủ quy định về phân cấp kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        • Xây dựng và ban hành các chính sách kiểm soát chất lượng kiểm toán phải tuân thủ Luật Kiểm toán nhà nước, các chuẩn mực và quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

      4. Nguyên tắc thống nhất: Nguyên tắc thống nhất nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả kiểm soát chất lượng kiểm toán, việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán phải đảm bảo tính thống nhất về:

        • Thống nhất về mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán: Tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của các cấp quản lý kiểm toán phải hướng đến mục đích chung là đảm bảo hiệu quả hoạt động kiểm toán và hiệu lực của kết luận và kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước; tùy theo chức năng, nhiệm vụ của từng cấp quản lý kiểm toán để cụ thể hóa mục đích chung của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán phù hợp với đặc điểm quản lý của mỗi cấp.

        • Thống nhất về chuẩn mực, quy trình và chuyên môn nghiệp vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán để đảm bảo sự thống nhất trong đánh giá, kết luận và kiến nghị xử lý các phát hiện trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của các cấp quản lý kiểm toán.

        • Thống nhất về hồ sơ, tài liệu làm việc và chế độ báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán để giữa các cấp kiểm soát chất lượng kiểm toán có thể phối hợp thực hiện và sử dụng kết quả lẫn nhau trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán; để cấp kiểm soát cao hơn có thể đánh giá, chỉ đạo hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của các cấp kiểm soát trực thuộc.

          đ. Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc nhằm tránh chồng chéo hoặc bỏ sót các công việc, công đoạn của quá trình kiểm toán, đảm bảo hiệu quả của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán. Nguyên tắc này yêu cầu:

        • Việc tổ chức bộ máy kiểm soát chất lượng kiểm toán của các cấp quản lý hoạt động kiểm toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức bộ máy của đơn vị;

        • Việc xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi, hình thức tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán phải phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được quy định và năng lực tổ chức thực hiện của mỗi cấp.

      5. Nguyên tắc hiệu quả: Tính hiệu quả luôn được đặt ra như một yêu cầu bắt buộc đối với mọi hoạt động của Kiểm toán Nhà nước - trong đó có hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán. Nguyên tắc hiệu quả trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, gồm:

      • Tổ chức bộ hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, tổ chức bộ máy kiểm soát chất lượng kiểm toán ở mỗi cấp quản lý kiểm toán phải có tính nhất quán, bao quát đầy đủ các nội dung và phạm vi kiểm toán theo phân cấp quản lý kiểm toán, đồng thời hạn chế tối thiểu sự chồng chéo trong kiểm soát chất lượng kiểm toán giữa các cấp.

      • Mục tiêu của kiểm soát chất lượng kiểm toán là phát hiện và xử lý kịp thời những hạn chế, sai phạm trong tổ chức và thực hiện hoạt động kiểm toán nhằm hạn chế rủi ro kiểm toán, góp phần ổn định và tăng cường chất lượng kiểm toán. Để thực hiện được mục tiêu trên, việc tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán phải được thực hiện một cách đa dạng, gồm: kiểm soát trước khi thực hiện kiểm toán; kiểm soát đồng thời với quá trình thực hiện kiểm toán và kiểm soát sau khi kết thúc hoạt động kiểm toán; đồng thời phải được tiến hành dưới nhiều hình thức như: kiểm soát trực tiếp đối với hoạt động kiểm toán, kiểm soát gián tiếp thông qua hồ sơ của cuộc kiểm toán để đảm bảo những hạn chế, sai phạm trong quá trình tổ chức, thực hiện kiểm toán được phát hiện kịp thời để đưa ra các kiến nghị xử lý phù hợp đến mức tối đa giúp các cấp thực hiện tác nghiệp kiểm toán điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và hiệu lực của hoạt động kiểm toán.

    2. Tổ chức hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN

      Hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước gồm kiểm soát chất lượng kiểm toán của cơ quan Kiểm toán Nhà nước và kiểm soát chất lượng kiểm toán của các cấp quản lý kiểm toán theo phân cấp của Kiểm toán Nhà nước (đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Đoàn kiểm toán nhà nước và Tổ kiểm toán nhà nước); ngoài ra, do đặc thù của hoạt động kiểm toán, trong hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước còn có sự tham gia của cấp tác nghiệp trực tiếp là Kiểm toán viên nhà nước - tự kiểm soát của Kiểm toán viên nhà nước.

      Tổ chức hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán bao hàm việc phân cấp trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, thiết lập hệ bộ máy các cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán tại mỗi cấp quản lý kiểm toán; quy định chức năng, nhiệm vụ và việc phối hợp thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của các tổ chức trong hệ thống bộ máy kiểm soát chất lượng kiểm toán; xác lập phương thức tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán; v.v.

      Mô hình tổ chức hệ thống

      kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước


      image src="1663_QD_KTNN_2015_Vv_Tai_lieu_boi_duong_ve_Kiem_soat_chat_luong_kiem_toan / Image_001 .png" height="637" width="607">

      KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC



      Các đơn vị tham mưu chức năng

      Tổ kiểm soát CLKT của KTNN


      ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ CUỘC KIỂM TOÁN


      Bộ phận giúp việc thủ trưởng đơn vị

      Tổ kiểm soát CLKT của đơn vị


      Đoàn kiểm toán


      Tổ kiểm toán


      Kiểm toán viên

      1. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước: Kiểm toán Nhà nước thực hiện quản lý toàn diện đối với hoạt động kiểm toán trong toàn ngành. Do vậy, hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Cơ quan Kiểm toán Nhà nước là hoạt động kiểm soát ở cấp quản lý cao nhất, có phạm vi và nội dung bao trùm các giai đoạn, quá trình của hoạt động kiểm toán, các đối tượng quản lý và tác nghiệp của các cấp thừa hành trực thuộc. Cụ thể:

        • Mục tiêu kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước: Đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức thực hiện hoạt động kiểm toán trong toàn ngành; phát hiện và xử lý kịp thời những hạn chế, tồn tại, sai phạm trong tổ chức, thực hiện hoạt động kiểm toán của

          các cấp quản lý và tác nghiệp kiểm toán trực thuộc nhằm đảm bảo yêu cầu về chất lượng, hiệu quả, hiệu lực và tính thống nhất cao trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

        • Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước: Công tác tổ chức kiểm toán, thực hiện tác nghiệp kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của các cấp quản lý kiểm toán trực thuộc.

        • Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước: Các cuộc kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước thực hiện.

        • Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước: Kiểm soát Kế hoạch kiểm toán; việc tổ chức thực hiện kiểm toán; kiểm soát công tác lập, gửi Báo cáo kiểm toán và giải quyết các vấn đề sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán; kiểm soát việc tổ chức thực hiện các chính sách kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và chất lượng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của các cấp quản lý hoạt động kiểm toán trực thuộc (Kiểm toán chuyên ngành / khu vực, Đoàn kiểm toán, …).

          Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước cần có sự thống nhất cao và phải được thực hiện một cách thường xuyên, đồng bộ. Để tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước tổ chức bộ máy kiểm soát chất lượng kiểm toán, gồm:

        • Các đơn vị tham mưu chức năng trực thuộc Kiểm toán Nhà nước thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập với hoạt động tổ chức thực hiện kiểm toán của các đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và hoạt động tác nghiệp kiểm tyoán của Đoàn kiểm toán Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được quy định. Các đơn vị tham mưu chức năng thực hiện nhiệm vụ xây dựng các chính sách về kiểm soát chất lượng kiểm toán; thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán thường xuyên, định kỳ một cách toàn diện đối với các hoạt động của kiểm toán hoặc một số giai đoạn của cuộc kiểm toán theo Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm của Kiểm toán Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán trong toàn ngành theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước; kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện các chính sách kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước; kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán do các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, các Kiểm toán Nhà nước khu vực thực hiện.

        • Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước thành lập để kiểm soát chất lượng giai đoạn thực hiện kiểm toán của các Đoàn kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước theo quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Đoàn kiểm soát chất lượng kiểm toán có thể do đơn vị tham mưu chức năng chuyên trách về kiểm soát chất lượng kiểm toán chủ trì hoặc có sự phối hợp của nhiều đơn vị tham mưu trực thuộc Kiểm

          toán Nhà nước tùy theo tính chất, yêu cầu và quy mô của cuộc kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất.

      2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán: Các đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức thực hiện và quản lý thống nhất đối với hoạt động kiểm toán trong phạm vi lĩnh vực hoặc địa bàn do Tổng Kiểm toán Nhà nước phân công. Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của các đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán là hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của cấp quản lý, điều hành trực tiếp, đòi hởi tính chuyên nghiệp và thường xuyên, có phạm vi và nội dung là các giai đoạn, quá trình của hoạt động kiểm toán thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý và các đối tượng quản lý và tác nghiệp của các cấp tác nghiêp trực tiếp. Cụ thể:

      • Mục tiêu kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán: Đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức thực hiện hoạt động kiểm toán của đơn vị; phát hiện và xử lý kịp thời những hạn chế, tồn tại, sai phạm trong tổ chức, thực hiện hoạt động kiểm toán nhằm đảm bảo yêu cầu về chất lượng, hiệu quả và hiệu lực của hoạt động kiểm toán trong phạm vi lĩnh vực, địa bàn được phân công kiểm toán.

      • Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán: Việc tổ chức, thực hiện kiểm toán và hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của các Đoàn kiểm toán do đơn vị chủ trì thực hiện.

      • Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán: Các cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì thực hiện theo Kế hoạch kiểm toán năm do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định.

      • Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán: Kiểm soát Kế hoạch của cuộc kiểm toán; việc tổ chức thực hiện kiểm toán; công tác lập, gửi Báo cáo kiểm toán và giải quyết các vấn đề sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán; việc tổ chức thực hiện và chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ của các Đoàn kiểm toán, các Tổ kiểm toán và tự kiểm soát của Kiểm toán viên.

        Để thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán một cách thống nhất, toàn diện và độc lập với hoạt động kiểm toán do đơn vị thực hiện trong phạm vi lĩnh vực hoặc địa bàn được phân công, các đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức các bộ phận chuyên môn chuyên trách về kiểm soát chất lượng kiểm toán, gồm:

      • Bộ phận chuyên trách thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định (Phòng Tổng hợp hoặc Phòng Kiểm soát chất lượng kiểm toán). Bộ phận kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán giúp Thủ trưởng đơn vị thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán một cách thường xuyên đối với hoạt động kiểm

        toán của đơn vị nói chung và kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với các Đoàn kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán; đồng thời kiểm tra, đánh giá công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán nội bộ của các Đoàn kiểm toán, các Tổ kiểm toán và hoạt động tự kiểm soát của Kiểm toán viên nhà nước.

      • Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán do Thủ trưởng đơn vị đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thành lập để kiểm soát chất lượng giai đoạn thực hiện kiểm toán toán của các Đoàn kiểm toán do đơn vị chủ trì thực hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán theo quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán có thể do bộ phận chuyên trách về hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán chủ trì hoặc có sự phối hợp của các bộ phận thuộc đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tùy theo tính chất, yêu cầu và quy mô của cuộc kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        c. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán nhà nước: Đoàn kiểm toán nhà nước được thành lập theo quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán để thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán cụ thể được quy định trong Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Mục tiêu, phạm vi, nội dung, và đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán được giới hạn trong từng cuộc kiểm toán. Cụ thể:

      • Mục tiêu kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán nhà nước: Đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức, thực hiện các tác nghiệp kiểm toán của Đoàn kiểm toán; phát hiện và xử lý kịp thời những hạn chế, tồn tại, sai phạm trong tác nghiệp kiểm toán đảm bảo yêu cầu về chất lượng, hiệu quả và hiệu lực của cuộc kiểm toán.

      • Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán nhà nước: Việc tổ chức thực hiện tác nghiệp kiểm toán của Đoàn kiểm toán nhà nước, của các Tổ kiểm toán thuộc Đoàn kiểm toán.

      • Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán nhà nước: Các hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước và hoạt động kiểm toán của các Tổ kiểm toán thuộc Đoàn kiểm toán.

      • Nội dung: Kiểm soát việc thực hiện Kế hoạch của cuộc kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán chi tiết; việc tổ chức thực hiện kiểm toán; kiểm soát công tác lập, gửi Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán; việc tổ chức thực hiện và chất lượng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của các Tổ kiểm toán; việc lập và gửi Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

        Đoàn kiểm toán nhà nước là thiết chế không ổn định, được thành lập để thực hiện một cuộc kiểm toán cụ thể và tự giải thể khi kết thúc nhiệm vụ kiểm toán, Đoàn kiểm toán nhà nước không có bộ phận chuyên trách thực hiện chức năng kiểm soát chất lượng kiểm toán. Do vậy, hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán thực chất là kiểm tra, soát xét nội bộ do Trưởng đoàn kiểm toán nhà nước trực tiếp thực hiện; trong trường hợp cần thiết,

        Trưởng đoàn kiểm toán nhà nước có thể thiết lập cơ chế "kiểm soát chéo" giữa các Tổ kiểm toán thuộc Đoàn kiểm toán.

        d. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm toán: Tổ kiểm toán nhà nước được thành lập để thực hiện các nhiệm vụ tác nghiệp kiểm toán tại một đơn được kiểm toán cụ thể trong một cuộc kiểm toán. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm toán là hoạt động kiểm soát nội bộ, phục vụ yêu cầu quản lý hoạt động kiểm toán của Tổ trưởng tổ kiểm toán. Mục tiêu, phạm vi, nội dung, và đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm toán được giới hạn trong từng nhiệm vụ kiểm toán được phân công. Cụ thể:

      • Mục tiêu kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm toán: Đảm bảo việc tuân thủ pháp luật, chuẩn mực, quy trình kiểm toán; phát hiện và xử lý kịp thời hạn chế, sai phạm trong tác nghiệp kiểm toán của Kiểm toán viên nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả và hiệu lực của hoạt động kiểm toán.

      • Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm toán: Các hoạt động kiểm toán thuộc nhiệm vụ kiểm toán của Tổ kiểm toán được phân công trong kế hoạch kiểm toán và quyết định kiểm toán.

      • Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm toán: Các hoạt động tác nghiệp kiểm toán của Tổ kiểm toán và của các thành viên Tổ kiểm toán.

      • Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm toán: Kiểm soát việc thực hiện Kế hoạch kiểm toán chi tiết; việc thực hiện tác nghiệp kiểm toán của các thành viên Tổ kiểm toán; lập và quản lý hồ sơ kiểm toán của Tổ kiểm toán và các thành viên Tổ kiểm toán.

        Tổ kiểm toán là thiết chế tạm thời, được thành lập để thực hiện một nhiệm vụ kiểm toán cụ thể trong một cuộc kiểm toán và giải thể khi kết thúc nhiệm vụ. Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm toán là hoạt động kiểm soát nội bộ, trực tiếp do Tổ trưởng Tổ kiểm toán thực hiện.

        đ. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán viên nhà nước: Ngoài các cấp kiểm soát chất lượng kiểm toán trên, theo quy định tại Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước và Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, trong quá trình thực hiện hoạt động kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm tự kiểm tra, soát xét việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công, kiểm tra, soát xét kết quả và bằng chứng kiểm toán trước khi tổng hợp và báo cáo Tổ trưởng. Việc kiểm tra, soát xét của Kiểm toán viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công là công việc, hoạt động tự kiểm soát.

    3. Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán

      Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán quy định về trình tự và thủ tục thực hiện các công việc của một cuộc kiểm soát chất lượng kiểm toán.

      Quy trình chung cho hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, gồm 4 giai đoạn: Chuẩn bị kiểm soát, thực hiện kiểm soát, báo cáo kiểm soát và kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm soát.

      1. Chuẩn bị kiểm soát

        1. Thu thập, phân, đánh giá thông tin về cuộc kiểm toán được kiểm soát.

        2. Lập Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        3. Phê duyệt kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        4. Chuẩn bị tài liệu và các điều kiện thực hiện kiểm soát.

      2. Thực hiện kiểm soát

        1. Lập và phê duyệt kế hoạch, chương trình kiểm soát chi tiết.

        2. Thực hiện các nội dung kiểm soát theo chương trình, kế hoạch kiểm soát chi tiết được phê duyệt.

        3. Lập Biên bản kiểm soát và thông báo kết quả kiểm soát.

      3. Báo cáo kiểm soát

        1. Lập dự thảo báo cáo kiểm soát.

        2. Gửi dự thảo báo cáo kiểm soát lấy ý kiến đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.

        3. Kiểm tra, soát xét, hoàn thiện báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        4. Ký báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        5. Kết luận về chất lượng kiểm toán và thực hiện kiến nghị kiểm soát chất lượng kiểm toán.

      4. Kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm soát

      1. Báo cáo thực hiện kiến nghị kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.

      2. Kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm soát chất lượng kiểm toán.

      3. Báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm soát chất lượng kiểm toán.

      Các cấp quản lý kiểm toán được phân cấp khác nhau về phạm vi, nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán; do vậy, mỗi cấp kiểm soát cần thiết kế, hướng dẫn chi tiết quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán phù hợp với yêu cầu thực hiện các nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán được phân cấp. Cụ thể:

      • Đối với các cấp quản lý kiểm toán được phân cấp đầy đủ chức năng kiểm soát chất lượng kiểm toán và có bộ máy kiểm soát riêng để thực hiện (Kiểm toán Nhà nước; các đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán) cần thiết kế quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán riêng cho hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán phù hợp với nội dung, phạm vi kiểm soát bao gồm cả 4 giai đoạn của quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

      • Trong trường hợp thực hiện kiểm soát chất lượng giai đoạn thực hiện kiểm toán, các đơn vị được phân cấp thực hiện cần thiết kế quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán phù hợp với nội dung, phạm vi thực hiện hoạt động kiểm soát của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán.

      • Đối với Đoàn kiểm toán nhà nước, Tổ kiểm toán là cấp quản lý chỉ thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán nội bộ (không có bộ phận kiểm soát chất lượng kiểm toán riêng, hoạt động kiểm soát do Trưởng đoàn, Tổ trrưởng tổ kiểm toán thực hiện) và Kiểm toán viên nhà nước (tự kiểm soát), trình tự, thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện theo các chính sách kiểm soát chất lượng kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước ban hành và hướng dẫn của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.

      • Đối với Kiểm toán viên nhà nước, hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán viên nhà nước là hoạt động tự kiểm tra, soát xét. Trình tự, thủ tục kiểm tra soát xét thực hiện theo Chuẩn mực kiểm toán và các chính sách kiểm soát do Kiểm toán Nhà nước ban hành và hướng dẫn của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, của Đoàn kiểm toán nhà nước và Tổ kiểm toán.

    4. Hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán

Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được thực hiện dưới các hình thức:

  1. Kiểm soát chất lượng hoạt động tác nghiệp kiểm toán

    Kiểm soát chất lượng tác nghiệp kiểm toán được thực hiện chủ yếu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán và được tiến hành tại Đoàn kiểm toán; kiểm soát chất lượng hoạt động tác nghiệp kiểm toán do Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện theo quyết định của cấp quản lý kiểm toán có thẩm quyền.

    Theo phân cấp quản lý hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, thẩm quyền quyết định thực hiện cuộc kiểm soát chất lượng hoạt động tác nghiệp kiểm toán do người đứng đầu cơ quan quản lý kiểm toán được phân cấp đầy đủ chức năng kiểm soát chất lượng kiểm toán, gồm Tổng Kiểm toán Nhà nước và Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.

    Do kiểm soát chất lượng tác nghiệp kiểm toán là hoạt động kiểm soát đột xuất, xuất phát từ yêu cầu kiểm tra, kiểm soát, yêu cầu quản lý của người đứng đầu các cấp quản lý kiểm toán, nên hoạt động này được thực hiện bởi Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán do người đứng đầu mỗi cấp quản lý kiểm toán quyết định thành lập và phê duyệt kế hoạch thực hiện.

  2. Kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm soát chất lượng kiểm toán

    Hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm soát chất lượng kiểm toán do các cấp quản lý kiểm toán cao hơn thực hiện đối với cấp quản lý và tác nghiệp kiểm toán trực thuộc để đánh giá chất lượng tổ chức, thực hiện các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán theo chức năng, nhiệm vụ và phân cấp kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà

    nước. Việc kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm soát chất lượng kiểm toán của các cấp quản lý kiểm toán và tác nghiệp kiêm,r toán trực thuộc được thực hiện đối với tất cả các cuộc kiểm toán dựa trên cơ sở hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán.

  3. Kiểm tra hồ sơ kiểm toán sau khi phát hành báo cáo kiểm toán

    Kiểm tra hồ sơ kiểm toán sau khi phát hành báo cáo kiểm toán được thực hiện sau khi các cuộc kiểm toán kết thúc nhằm đánh giá một cách toàn diện chất lượng tổ chức, thực các giai đoạn của cuộc kiểm toán theo Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định của Kiểm toán Nhà nước; đánh giá chất lượng kiểm soát chất lượng kiểm toán của các cấp quản lý và tác nghiệp kiểm toán trong các giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập và gửi báo cáo kiểm toán.

    Kiểm tra hồ sơ kiểm toán sau khi phát hành báo cáo kiểm toán có thể do Kiểm toán Nhà nước (đơn vị tham mưu chức năng của Kiểm toán Nhà nước chuyên trách về hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán); do đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thực hiện hoặc do Đoàn kiểm toán thực hiện trước khi bàn giao cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (tự kiểm tra, kiểm soát của Đoàn kiểm toán).

    B. QUY CHẾ

    KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA KTNN


    1. Quy định chung

      1. Phạm vi điều chỉnh

        Quy chế quy định phạm vi, đối tượng, nội dung, trình tự, thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán, trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

      2. Đối tượng áp dụng

        Quy chế áp dụng để kiểm soát chất lượng các giai đoạn chuẩn bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán; lập và gửi báo cáo kiểm toán theo quy định tại Quy trình kiểm toán của các cuộc kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước thực hiện.

      3. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán

        • Đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật; Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Nhà nước, quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, hồ sơ kiểm toán và các quy định khác của Kiểm toán Nhà nước.

        • Phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, tồn tại, góp phần giảm thiểu rủi ro kiểm toán nhằm tăng tính minh bạch, sự tin cậy đối với hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

      4. Đối tượng kiểm soát

        Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm các hoạt động về tổ chức và thực hiện các công việc của cuộc kiểm toán theo quy trình kiểm toán.

      5. Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán

        • Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: Việc khảo sát, thu thập thông tin về đối tượng và đơn vị được kiểm toán; công tác lập và thẩm định kế hoạch kiểm toán; việc phổ biến quyết định, kế hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức cho các thành viên Đoàn kiểm toán.

        • Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Công tác lập và phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết; việc thực hiện tác nghiệp kiểm toán của Kiểm toán viên khi thực hiện nhiệm vụ được phân công; việc tuân thủ các quy định về đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện kiểm toán; việc lập, ghi chép tài liệu làm việc của Kiểm toán viên; lập biên bản, báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán; công tác quản lý, kiểm tra, soát xét của Đoàn kiểm toán; lập và quản lý hồi sơ kiểm toán chi tiết; thực hiện chế độ báo cáo của Đoàn kiểm toán.

        • Giai đoạn lập và gửi báo cáo kiểm toán: Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập báo cáo kiểm toán; tuẩn thủ chuẩn mực kiểm toán, mẫu biểu hồ sơ kiểm toán; tính đầy đủ, rõ ràng, hợp lý, hợp pháp, chính xác, đúng đắn, thống nhất và phù hợp của các kết quả kiểm toán; tính

          đầy đủ, phù hợp của bằng chứng kiểm toán; tính đầy đủ, hợp lý, khả thi của kiến nghị kiểm toán; sự thống nhất giữa báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán với các biên bản và báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán; việc thực hiện ý kiến kết luận của cấp có thẩm quyền.

        • Nội dung kiểm soát chất lượng các công việc khác: Chất lượng thẩm định của Hội đồng cấp Vụ, xét duyệt của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đối với dự thảo kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán, dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán; việc xử lý những vấn đề phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán; những vấn đề khác.

      6. Căn cứ kiểm soát chất lượng kiểm toán

        • Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan đến công tác kiểm toán.

        • Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước; quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước; các hướng dẫn kiểm toán; Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán; Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm toán Nhà nước; Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước; các quy định có liên quan khác của Kiểm toán Nhà nước.

        • Tài liệu, giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên thuộc hồ sơ kiểm toán.

        • Các tài liệu, thông tin khác có liên quan.

      7. Phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán chủ yếu

        • Phương pháp giám sát: Sử dụng trong trường hợp thực hiện giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công việc của cấp dưới; trường hợp thực hiện giám sát của một tổ chức, đơn vị, cá nhân độc lập với hoạt động của Đoàn kiểm toán.

        • Phương pháp soát xét, thẩm định tài liệu: Được thực hiện bởi cấp quản lý cao hơn với cấp quản lý trực thuộc và với cấp tác nghiệp đối với các nghiệp vụ kiểm toán, kết quả kiểm toán, kết luận và kiến nghị kiểm toán.

        • Phương pháp xác nhận, đối chiếu: Sử dụng để xác minh lại các nguồn tài liệu, thông tin cần thiết cho các đánh giá, kết luận kiểm soát khi có sự nghi vấn về các tài liệu, thông tin và bằng chứng kiểm toán do Kiểm toán viên thu thập được chưa bảo đảm đầy đủ và thích hợp.

        • Phương pháp kiểm toán lại: Sử dụng trong trường hợp có nhiều nghi vấn về kết quả kiểm toán, bằng chứng kiểm toán chưa rõ ràng, thiếu sức thuyết phục hoặc có nhiều ý kiến khác nhau, còn tranh chấp về các kết luận, đánh giá kiểm toán. Việc kiểm toán lại có thể thực hiện khi chưa kết thúc hoặc đã kết thúc kiểm toán tại đơn vị; tùy theo tính chất sự việc có thể phải kiểm toán lại toàn bộ hoặc một phần nội dung đã được kiểm toán.

        • Phương pháp chuyên gia: Sử dụng trong các trường hợp đòi hỏi chuyên môn sâu, hiểu biết sâu về quy địnhcủa pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước. Phương pháp này cũng

          được sử dụng để lấy ý kiến về chất lượng báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước hay những vấn đề cần kiểm toán khi xây dựng kế hoạch kiểm toán.

        • Phương pháp thu thập thông tin từ bên ngoài: Sử dụng để bổ sung, hỗ trợ, định hướng cho việc tiếp tục kiểm soát làm rõ thêm những vấn đề phát sinh.

          -Phương pháp quan sát: Sử dụng để xem xét quá trình thực hiện công việc cần kiểm soát; để đánh giá sơ bộ về cách thức tổ chức thực hiện nhiệm vụcủa đối tượng làm định hướng cho việc thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.

      8. Nguyên tắc kiểm soát chất lượng kiểm toán

        • Kiểm soát thường xuyên, toàn diện hoạt động kiểm toán và sự kiểm soát của các cấp đối với các công việc của cuộc kiểm toán.

        • Tuân thủ pháp luật, chuẩn mực Kiểm toán Nhà nước, quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và các quy định của Kiểm toán Nhà nước.

        • Đảm bảo trung thực, khách quan, kịp thời.

    2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán

      1. Phạm vi, nội dung kiểm soát của Tổ trưởng Tổ kiểm toán

        1. Phạm vi kiểm soát

          Hoạt động tổ chức và thực hiện kiểm toán của Tổ kiểm toán.

        2. Nội dung kiểm soát:

        • Lập và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm toán chi tiết.

        • Thực hiện các nội dung kiểm toán được phân công của các thành viên Tổ kiểm toán.

        • Tuân thủ pháp luật; tuân thủ chuẩn mực, quy trình và các quy định về chế độ kiểm toán và Quy chế Tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán của các thành viên Tổi kiểm toán.

        • Lập và ghi chép tài liệu làm việc của các thành viên Tổ kiểm toán.

        • Lập Biên bản kiểm toán, Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán.

      2. Phạm vi, nội dung kiểm soát của Trưởng Đoàn kiểm toán

        1. Phạm vi kiểm soát

          Hoạt động tổ chức, thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

        2. Nội dung kiểm soát

        • Lập và thực hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết của các Tổ kiểm toán.

        • Thực hiện các nội dung kiểm toán được phê duyệt của các Tổ kiểm toán.

        • Việc tuân thủ pháp luật; tuân thủ chuẩn mực, quy trình và các quy định về chế độ kiểm toán và Quy chế Tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán của các Tổ kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán.

        • Việc lập và ghi chép tài liệu làm việc Tổ kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm 

          toán.
        • Biên bản kiểm toán, Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán.

        • Công tác quản lý, kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm toán của Tổ trưởng Tổ kiểm 

          toán.


        • Lập, hoàn thiện Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

        • Xử lý những vấn đề phát sinh sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm 

          toán.


      3. Trình tự và thủ tục kiểm soát

        1. Tổ trưởng Tổ kiểm toán

          • Kiểm soát tài liệu làm việc của Kiểm toán viên và của Tổ kiểm toán theo tiến độ

            công việc.

            • Đánh giá tiến độ, chất lượng công việc và khả năng hoàn nhiệm vụ của các thành viên trong Tổ kiểm toán.

            • Xác định những hạn chế, sai sót về nghiệp vụ và biện pháp khắc phục.

            • Kiểm tra, làm rõ các vi phạm quy định đạo đức nghề nghiệp của các thành viên trong Tổ kiểm toán và biện pháp giải quyết.

            • Chỉ đạo, hướng dẫn các thành viên trong Tổ kiểm toán thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán, thu thập các bằng chứng kiểm toán cần thiết.

            • Kiểm tra, rà soát hồ sơ chi tiết của Tổ kiểm toán.

        2. Trưởng Đoàn kiểm toán

        • Kiểm soát tài liệu làm việc của các Tổ kiểm toán và của Đoàn kiểm toán theo tiến độ công việc.

        • Đánh giá tiến độ, chất lượng công việc và khả năng hoàn nhiệm vụ của các Tổ kiểm 

          toán.


        • Xác định những hạn chế, sai sót về nghiệp vụ và biện pháp khắc phục.

        • Kiểm tra, làm rõ các vi phạm quy định đạo đức nghề nghiệp của các thành viên trong

          Đoàn kiểm toán và biện pháp giải quyết.

          • Chỉ đạo, hướng dẫn các Tổ kiểm toán thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán, thu thập các bằng chứng kiểm toán cần thiết.

          • Kiểm soát việc lập, xét duyệt, phát hành Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

          • Kiểm tra, rà soát hồ sơ của cuộc kiểm toán.

      4. Trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên Đoàn kiểm toán

        1. Trách nhiệm

            • Kiểm tra, soát xét công việc, kết quả công việc và tài liệu làm việc.

            • Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu và giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan theo yêu cầu vàký biên bản làm việc với tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.

            • Thực hiện kiến nghị kiểm soát theo chỉ đạo của Tổ trưởng tổ kiểm toán.

        2. Quyền hạn

          • Báo cáo Tổ trưởng Tổ kiểm toán về các vi phạm của các đơn vị, cá nhân thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.

          • Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung công việc mà đơn vị, cá nhân đó thực hiện theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.


      5. Trách nhiệm, quyền hạn của Tổ trưởng tổ kiểm toán

        1. Trách nhiệm

          • Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm toán theo phạm vi, nội dung được quy 

            định.


          • Ghi chép, đầy đủ, kịp thời, trung thực tình hình và kết quả kiểm soát vào giấy tờ làm 

            việc, nhật ký làm việc.
            • Chịu trách nhiệm về chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm toán và việc thực hiện đạo đức nghề nghiệp của các thành viên trong Tổ kiểm toán.

            • Thực hiện và yêu cầu các thành viên Tổ kiểm toán cung cấp các loại báo cáo theo quy định; cung cấp thông tin, tài liệu, giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan theo yêu cầu và ký biên bản làm việc với của đơn vị, cá nhân thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.

            • Gửi dự thảo Biên bản, Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán trước khi lấy ý kiến đơn vị được kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán thuộc Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm.

            • Kịp thời báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng các sai sót, hạn chế nghiêm trọng; các hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm các quy định của Kiểm toán Nhà nước.

            • Thực hiện và tổ chức thực hiện kiến nghị kiểm soát theo sự chỉ đạo của Trưởng Đoàn kiểm toán.

        2. Quyền hạn

        • Yêu cầu thành viên Tổ kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu, giải trình, các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        • Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung công việc mà đơn vị, cá nhân đó thực hiện theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        • Báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán về các hành vi vi phạm của đơn vị, cá nhân khi thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        • Yêu cầu các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin liên quan đến đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên.

      6. Trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng Đoàn kiểm toán

        1. Trách nhiệm

          • Tổ chức hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

          • Thực kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với Đoàn kiểm toán.

          • Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực tình hình và kết quả kiểm soát vào giấy tờ làm việc, nhật ký công tác.

          • Chịu trách nhiệm về chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán và việc thực hiện đạo đức nghề nghiệp của các thành viên Đoàn kiểm toán.

          • Thực hiện, yêu cầu các Tổ trưởng Tổ kiểm toán, các thành viên Đoàn kiểm toán cung cấp các loại báo cáo theo quy định; cung cấp thông tin, tài liệu, giải trình các vấn đề liên quan và ký biên bản làm việc với đơn vị, cá nhân thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.

          • Cung cấp hồ sơ kiểm toán và gửi dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán của cuộc kiểm toán thuộc Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm cho Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để thực hiện kiểm soát.

          • Báo cáo Kiểm toán trưởng, lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khi phát hiện các sai sót, hạn chế nghiêm trọng, các hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm các quy định của Kiểm toán Nhà nước.

          • Tổ chức thực hiện kiến nghị kiểm soát chất lượng kiểm toán theo kết luận của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.

        2. Quyền hạn

        • Phân công Phó trưởng đoàn thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.

          -Thành lập tổ kiểm soát để thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định.

        • Yêu cầu Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ và giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        • Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung công việc mà đơn vị, cá nhân đó thực hiện theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        • Đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các cá nhân vi phạm Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của Kiểm toán Nhà nước.

        • Yêu cầu các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin liên quan đến đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên.

      7. Trách nhiệm, quyền hạn của Phó trưởng Đoàn kiểm toán

        • Thực hiện kiểm soát theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm toán và chịu trách

          nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán về nhiệm vụ được phân công.

        • Trong phạm vi nhiệm vụ kiểm soát được phân công, Phó trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm và quyền hạn như Trưởng đoàn kiểm toán.

      8. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán

        • Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán được thể hiện trong các tài liệu, giấy tờ làm việc thuộc hồ sơ kiểm toán hoặc lập riêng thành các tài liệu, giấy tờ kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        • Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán được tập hợp, lưu trữ và quản lý, sử dụng theo quy định của Kiểm toán Nhà nước về hồ sơ kiểm toán.

    3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng

      1. Phạm vi, nội dung kiểm soát

        1. Phạm vi kiểm soát

          Hoạt động tổ chức, thực hiện các công việc cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì.

        2. Nội dung kiểm soát

        • Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.

        • Giai đoạn thực hiện kiểm toán.

        • Giai đoạn lập và gửi báo cáo kiểm toán.

        • Nội dung kiểm soát khác.

      2. Phạm vi, nội dung kiểm soát của các tổ chức giúp việc Kiểm toán trưởng

        1. Hội đồng cấp Vụ

          • Hội đồng cấp Vụ do Kiểm toán trưởng thành lập để thẩm định báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán; thẩm định các văn bản, tài liệu khác theo quy định của Kiểm toán Nhà nước hoặc theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng. Thành phần và nguyên tắc làm việc của Hội đồng cấp Vụ theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

          • Phạm vi kiểm soát: Dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán; văn bản, tài liệu khác theo quy định của Kiểm toán Nhà nước hoặc theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng.

          • Nội dung kiểm soát: Thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán, thẩm định các văn bản, tài liệu khác theo quy định của Kiểm toán Nhà nước hoặc theo yêu cầu Kiểm toán trưởng.

        2. Phòng Tổng hợp

        • Phạm vi kiểm soát: Giúp Kiểm toán trưởng kiểm soát chất lượng kiểm toán các giai đoạn của cuộc kiểm toán quy theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

        • Nội dung kiểm soát: Giúp Kiểm toán trưởng thực hiện các nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

      3. Trình tự và thủ tục kiểm soát

        1. Hội đồng cấp Vụ

          • Chuẩn bị thẩm định: Chuẩn bị các nội dung thẩm định theo quyết định thành lập Hội đồng và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng.

          • Thực hiện thẩm định: Thu thập tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung thẩm định; Kiểm tra, soát xét đối với các tài liệu thẩm định trên cơ sở phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu thu thập và giải trình của các đối tượng liên quan.

          • Lập và gửi báo cáo thẩm định: Tổng hợp kết quả thẩm định, đề xuất các kiến nghị với Kiểm toán trưởng.

          • Lập và ký báo cáo thẩm định gửi Kiểm toán trưởng.

        2. Phòng Tổng hợp

        • Thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán: Căn cứ Kế hoạch kiểm toán tổng thể năm của đơn vị, đề nghị Kiểm toán trưởng Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng các cuộc kiểm toán và gửi cho Đoàn kiểm toán, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        • Thực hiện kiểm soát: Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện kiểm soát theo trình tự phát sinh công việc của cuộc kiểm toán, gồm đề cương khảo sát, dự thảo kế hoạch của cuộc kiểm toán và dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán, việc thực hiện kiểm toán

        • Lập, phát hành báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán định kỳ hàng tháng theo quy 

          định.


        • Thẩm định Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán trước khi trình thủ trưởng đơn vị

          chủ trì cuộc kiểm toán ký phát hành; soát xét các nội dung đính chính Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán.

          • Kiểm tra, soát xét hồ sơ kiểm toán trước khi lưu trữ.

      4. Trách nhiệm, quyền hạn của Kiểm toán trưởng

        1. Trách nhiệm

            • Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị; ký phát hành các loại báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán theo chế độ quy định và theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

            • Trực tiếp thực hiện hoặc phân công cho cấp phó thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm 

              toán.


          • Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực tình hình và kết quả kiểm soát vào

            giấy tờ làm việc, nhật ký công tác.

            • Chịu trách nhiệm về chất lượng kiểm toán của các cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì và việc thực hiện đạo đức nghề nghiệp của các thành viên các Đoàn kiểm toán thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.

            • Thực hiện và yêu cầu phòng Tổng hợp, các Đoàn kiểm toán của đơn vị cung cấp tài liệu, thông tin và giải trình theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.

            • Giải quyết kiến nghị kiểm soát của Hội đồng cấp Vụ và phòng Tổng hợp.

            • Kịp thời báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khi phát hiện các sai sót, hạn chế; các hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm các quy định của Kiểm toán Nhà nước.

            • Thực hiện, chỉ đạo đơn vị và Đoàn kiểm toán thực hiện các kiến nghị kiểm soát và báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm soát theo quy định.

        2. Quyền hạn

          • Phân công, giao nhiệm vụ cho các cá nhân, tổ chức của đơn vị; thành lập Hội đồng, Tổ kiểm soát chất lượng để thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán theo yêu cầu quản lý của đơn vị.

          • Phê duyệt kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị.

          • Yêu cầu các Đoàn kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu và giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán.

          • Báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước về các vấn đề chưa thống nhất với báo cáo thẩm định, báo cáo kiểm soát, kết luận kiểm tra.

          • Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung công việc mà đơn vị thực hiện theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.

          • Yêu cầu các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin liên quan đến đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên.

          • Thay thế thành viên Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán, công chức thực hiện kiểm soát của khi phát hiện hành vi vi phạm các quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước.

          • Kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm của các công chức thực hiện kiểm soát thuộc đơn vị tham mưu.

      5. Trách nhiệm, quyền hạn của phó Kiểm toán trưởng

          • Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng và chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng và Tổng Kiểm toán Nhà nước về nhiệm vụ được phân công.

          • Trong phạm vi nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán được phân công, Phó Kiểm toán trưởng có trách nhiệm và quyền hạn như Kiểm toán trưởng.

      6. Trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức giúp việc Kiểm toán trưởng

        1. Hội đồng cấp Vụ

          Trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng cấp Vụ thực hiện theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

        2. Phòng Tổng hợp

            • Trách nhiệm

              + Chịu trách nhiệm về tổ chức, hoạt động và kết quả hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán trong phạm vi nhiệm vụ được quy định.

              + Kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hác trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị.

              + Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán được quy định tại Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán.

              + Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực tình hình và kết quả kiểm soát vào giấy tờ, tài liệu làm việc.

              + Giải trình các vấn đề có liên quan đến hoạt động kiểm soát được phân công theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

              + Kịp thời báo cáo Kiểm toán trưởng khi phát hiện các sai sót, hạn chế; các hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm các quy định của Kiểm toán Nhà nước.

              • Quyền hạn

                + Yêu cầu Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán, tổ chức và cá nhân liên quan trong đơn vị cung cấp thông tin, tài liệu và giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán.

                + Đề nghị Kiểm toán trưởng, các cá nhân liên quan thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm soát chất lượng kiểm toán.

                + Kiến nghị Kiểm toán trưởng đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước xử lý các vi phạm nghiêm trọng đối với các thành viên Đoàn kiểm toán.

                + Đề nghị Kiểm toán trưởng làm rõ lý do thay đổi kết quả, kiến nghị kiểm soát chất lượng kiểm toán.

                + Đề nghị Kiểm toán trưởng đình chỉ và xử lý theo thẩm quyền đối với các công chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán vi phạm Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của Kiểm toán Nhà nước.

                + Công chức phòng Tổng hợp có quyền yêu cầu Trưởng phòng Tổng hợp làm rõ lý do thay đổi kết quả, kiến nghị kiểm soát chất lượng kiểm toán thuộc nội dung kiểm soát được phân công thực hiện.

        3. Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán thuộc phòng Tổng hợp

        • Trách nhiệm

        + Chịu trách nhiệm về tổ chức, hoạt động, kết quả hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán trong phạm vi nhiệm vụ của Tổ kiểm soát.

        + Chịu sự chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát của Trưởng phòng Tổng hợp.

        + Thực hiện các trách nhiệm khác thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng Tổng hợp.

        • Quyền hạn

          Thực hiện các quyền hạn thuộc phạm vi quyền hạn của phòng Tổng hợp.

      7. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành / khu vực

        • Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành / khu vực, gồm:

        + Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán, kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        + Văn bản, tài liệu liên quan làm căn cứ kiểm soát chất lượng kiểm toán (Quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán, các báo cáo, v.v).

        + Bằng chứng kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        + Tài liệu, giấy tờ làm việc của cá nhân, tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán (báo cáo thẩm định, biên bản làm việc, các loại báo cáo của Tổ kiểm soát, văn bản chỉ đạo hoạt động kiểm soát,v.v).

        + Văn bản, tài liệu, giấy tờ khác có liên quan.

        • Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành / khu vực được lưu trữ và quản lý, sử dụng theo quy định của Kiểm toán Nhà nước về hồ sơ kiểm toán.

    4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của các đơn vị tham mưu

      1. Phạm vi, nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán

        1. Phạm vi kiểm soát

          • Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và giai đoạn lập và gửi báo cáo kiểm toán.

          • Việc xử lý những vấn đề phát sinh sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

          • Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành / khu vực.

        2. Nội dung kiểm soát

        • Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán (từ khâu khảo sát, lập kế hoạch đến việc hoàn thiện kế hoạch kiểm toán trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt).

        • Thực hiện kiểm toán, gồm:

          + Thực hiện kế hoạch của cuộc kiểm toán;

          + Thực hiện các quy định về chế độ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;

          + Thực hiện các quy định của pháp luật, quy định của Kiểm toán Nhà nước về công chức, công vụ;

          + Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

          + Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành / khu vực.

          + Lập và gửi báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán;

          + Việc xử lý những vấn đề phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

      2. Trình tự, thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán

        • Thẩm định Kế hoạch của cuộc kiểm toán.

        • Kiểm soát việc thực hiện kiểm toán.

        • Kiểm tra, đánh giá hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        • Thẩm định Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

        • Kiểm soát việc xử lý những vấn đề phát sinh sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

        • Kiểm tra hồ sơ kiểm toán.

      3. Kiểm soát việc thực hiện kiểm toán

        1. Xây dựng và ban hành Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm

          • Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán xây dựng Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm, trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ký ban hành.

          • Nội dung Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm, gồm: mục đích, yêu cầu; nội dung, đối tượng kiểm soát; phương pháp tiến hành kiểm soát; chế độ thông tin, báo cáo; việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện cần thiết khác phục vụ công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán; tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        2. Tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm

        • Ban hành Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán: Căn cứ Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm, Quyết định kiểm toán và kế hoạch của cuộc kiểm toán, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán xây dựng Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán, trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ký ban hành. Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán được gửi Kiểm toán Nhà nướcchuyên ngành / khu vực, Đoàn kiểm toán và đơn vị được kiểm toán.

        • Chậm nhất sau 3 ngày, kể từ ngày Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán được ban hành, Tổ kiểm soát xây dựng kế hoạch kiểm soát chi tiết, trình Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán phê duyệt.

        • Thực hiện kiểm soát

        + Căn cứ kế hoạch kiểm soát chi tiết và hoạt động của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán tiến hành kiểm soát thường xuyên trong quá trình kiểm toán. Việc thay đổi, bổ sung kế hoạch kiểm soát chi tiết do Tổ trưởng Tổ kiểm soát trình Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán phê duyệt.

        + Tổ trưởng Tổ kiểm toán gửi Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán dự thảo biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán, trước khi lấy ý kiến đơn vị được kiểm toán để kiểm soát.

        + Trưởng Đoàn kiểm toán cung cấp hồ sơ kiểm toán hiện có cho Tổ kiểm soát; gửi dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán để thực hiện kiểm soát.

        + Trường hợp cần thiết phải làm việc trực tiếp với Đoàn kiểm toán để làm rõ những vấn đề thuộc nội dung kiểm soát, Tổ kiểm soát đề xuất với Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán quyết định. Nội dung và kết quả làm việc với Trưởng Đoàn kiểm toán được lập thành biên bản.

        + Khi thu thập thông tin phản ánh từ đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến nội dung kiểm soát, nếu cần thiết, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đề xuất với Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt nội dung, chương trình làm việc với đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

        • Lập báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán

          + Chậm nhất 12 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán trình Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán ký phát hành báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán.

          + Nội dung báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán phải đánh giá, nhận xét về từng nội dung đã kiểm soát, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế, sai sót, vi phạm và đưa ra các đề xuất, kiến nghị. Các nội dung của báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán, gồm:

          1. Khái quát về tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán: Căn cứ kiểm soát, nội dung, phạm vi và giới hạn kiểm soát chất lượng kiểm toán; tổ chức công tác kiểm soát và phương pháp kiểm soát.

          2. Kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán: Tình hình tổ chức thực hiện kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán; tình hình thực hiện kế hoạch kiểm toán; kết quả và kiến nghị kiểm toán.

          + Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán do Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán ký phát hành là cơ sở để lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước tổ chức xét duyệt Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

      4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành / khu vực

        • Chậm nhất 10 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị, Kiểm toán trưởng phải ký báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán gửi Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm tra, đánh giá hoạt động kiểm soát.

        • Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán kiểm tra, đánh giá thông qua Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành / khu vực, kết quả theo dõi công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán và hồ sơ kiểm soát và các tài liệu có liên quan.

        • Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán lập Báo cáo đánh giá hoạt động kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán:

          + Thời hạn lập và trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước báo cáo đánh giá hoạt động kiểm soát chất lượng cuộc là 08 ngày kể từ ngày nhận báo cáo kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành / khu vực.

          + Báo cáo đánh giá hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm các nội dung: Tổ chức công tác kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành / khu vực; chất lượng Báo cáo kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán; những vấn đề cần làm rõ; đề xuất, kiến nghị.

          + Đối với cuộc kiểm toán được kiểm soát theo kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm của Kiểm toán Nhà nước, việc đánh giá hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nướcchuyên ngành / khu vực được tổng hợp trong Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán.

          + Báo cáo đánh giá hoạt động kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nướcchuyên ngành / khu vực là cơ sở để lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước tổ chức xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

      5. Kiểm tra hồ sơ kiểm toán

        • Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán xây dựng Kế hoạch kiểm tra hồ sơ kiểm toán trong kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành.

        • Chậm nhất sau 5 ngày, kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán cung cấp hồ sơ kiểm toán cho Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm tra.

        • Các Phòng nghiệp vụ của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, trong phạm vi chức trách nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị kiểm tra và lập kế hoạch kiểm tra hồ sơ kiểm toán.

        • Báo cáo kết quả kiểm tra hồ sơ thực hiện theo trình tự:

        + Phòng nghiệp vụ của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện kiểm tra lập dự thảo báo cáo kiểm tra hồ sơ.

        + Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán gửi dự thảo báo cáo kiểm tra cho Trưởng Đoàn kiểm toán và Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành / khu vực để lấy ý kiến. Thời hạn lấy ý kiến là 10 ngày.

        + Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán chỉ đạo hoàn thiện và ký Báo cáo kiểm tra; trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ký kết luận kiểm tra.

        + Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ký kết luận kiểm tra.

        • Trong thời hạn quy định tại kết luận kiểm tra, đối tượng được kiểm tra phải gửi lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước và Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo về việc thực hiện kết luận, kiến nghị theo kết luận kiểm tra.

      6. Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị tham mưu

        1. Trách nhiệm

          • Chịu trách nhiệm về tổ chức, hoạt động, kết quả hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán trong phạm vi nhiệm vụ được giao.

          • Lập, ghi chép đầy đủ, kịp thời, trung thực tình hình và kết quả kiểm soát vào giấy tờ, tài liệu làm việc.

          • Giải trình các vấn đề có liên quan đến hoạt động kiểm soát do đơn vị thực hiện theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

          • Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định; kịp thời báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khi phát hiện các sai sót, hạn chế nghiêm trọng, các hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm các quy định của Kiểm toán Nhà nước.

          • Kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

        2. Quyền hạn

        • Yêu cầu Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn, Tổ trưởng, thành viên Đoàn kiểm toán, tổ chức và cá nhân liên quan cung cấp các loại báo cáo, thông tin, tài liệu theo quy định và giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        • Thủ trưởng đơn vị tham mưu có quyền tạm đình chỉ và đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước xử lý đối với các công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thuộc thẩm quyền quản lý vi phạm các quy định của Kiểm toán Nhà nước.

        • Đề nghị lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chỉ đạo các đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        • Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước xử lý các vi phạm nghiêm trọng về pháp luật và các quy định của Kiểm toán Nhà nước đối với các thành viên Đoàn kiểm toán.

        • Công chức thực hiện kiểm soát có quyền yêu cầu thủ trưởng đơn vị tham mưu làm rõ lý do thay đổi kết quả, kiến nghị kiểm soát của mình trong các báo cáo thẩm định, báo cáo kiểm soát và các báo cáo khác.

      7. Trách nhiệm, quyền hạn của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán

        1. Trách nhiệm

          • Chịu trách nhiệm về tổ chức, thực hiện, hoạt động và kết quả hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán trong phạm vi nhiệm vụ được giao.

          • Lập, ghi chép đầy đủ, kịp thời, trung thực tình hình và kết quả kiểm soát vào giấy tờ, tài liệu làm việc; lập hồ sơ kiểm soát.

          • Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ, giải trình các vấn đề có liên quan đến hoạt động kiểm soát của Tổ kiểm soát theo yêu cầu của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, và lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.

          • Kịp thời báo cáo Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khi phát hiện các sai sót, hạn chế nghiêm trọng và các hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm các quy định của Kiểm toán Nhà nước.

        2. Quyền hạn

        • Yêu cầu Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn, Tổ trưởng và thành viên Đoàn kiểm toán cung cấp các loại báo cáo theo quy định, cung cấp thông tin, tài liệu và giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán.

        • Tham dự cuộc họp của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán; cuộc họp triển khai kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán.

        • Kiến nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước xử lý các vi phạm nghiêm trọng về pháp luật và các quy định của Kiểm toán Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân liên quan.

        • Yêu cầu Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán làm rõ lý do thay đổi kết quả, kiến nghị kiểm soát của Tổ trong báo cáo kiểm soát; Thành viên Tổ kiểm soát có quyền yêu cầu Tổ trưởng Tổ kiểm soát làm rõ lý do thay đổi kết quả, kiến nghị kiểm soát của mình trong báo cáo kiểm soát.

        • Tổ trưởng Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán có quyền đề nghị Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán tạm đình chỉ và xử lý theo thẩm quyền đối với các thành viên vi phạm Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của Kiểm toán Nhà nước.

      8. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của các đơn vị tham mưu

        • Hồ sơ liên quan đến thẩm định kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán và báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán: thực hiện theo các quy định của Kiểm toán Nhà nước về thẩm định Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán và Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

        • Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với hoạt động kiểm soát, gồm:

        + Văn bản liên quan đến tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán;

        + Văn bản, tài liệu liên quan làm căn cứ kiểm soát chất lượng kiểm toán;

        + Bằng chứng kiểm soát chất lượng kiểm toán;

        + Tài liệu, giấy tờ làm việc;

        + Văn bản, tài liệu, giấy tờ khác có liên quan.

        • Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của các đơn vị tham mưu được lưu trữ tạm thời tại đơn vị tham mưu và quản lý, lưu trữ, sử dụng theo quy định của Kiểm toán Nhà nước về hồ sơ kiểm toán.

    5. Tổ chức thực hiện

  • Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán.

  • Thủ trưởng các đơn vị tham mưu có trách nhiệm phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của Kiểm toán Nhà nước.

  • Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng Kiểm toán Nhà nước trong tổ chức kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán.

  • Mọi khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để tổng hợp, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, giải quyết./.


  1. MỘT SỐ CÂU HỎI TRONG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN



    TT


    NỘI DUNG KIỂM SOÁT


    CĂN CỨ KIỂM SOÁT CHỦ YẾU

    (đối chiếu với các tài liệu liệt kê trong cột)

    KẾT QUẢ KIỂM SOÁT

    ƯU ĐIỂM

    (câu trả lời là: có; tuân thủ; phù hợp; đầy đủ; khả thi;...)

    HẠN CHẾ

    (câu trả lời trái ngược với ưu điểm; nêu cụ thể hạn chế)

    A

    KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN

    1

    Thể thức


    Quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán

    - Đúng mẫu quy định?

    - Đầy đủ các mục theo mẫu?

    2

    Trình tự lập, xét duyệt


    - Được lập, thẩm định, xét duyệt đúng quy định?

    • Quy định về lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành KHKT

    • Quy trình kiểm toán chung

    • Các văn bản thẩm định, xét duyệt của các đơn vị


    3

    Nội dung

    - Thông tin chung về đối tượng kiểm toán và hệ thống KSNB đầy đủ các nội dung theo mẫu biểu quy định?

    - Xác định, phân tích trọng tâm và rủi ro kiểm toán phù hợp với các chuẩn mực, quy trình kiểm toán… và thông tin, hệ thống KSNB của đơn vị?

    - Mục tiêu kiểm toán


    + Phù hợp với hướng dẫn mục tiêu và nội dung kiểm toán hàng năm của KTNN đối với lĩnh vực kiểm toán liên quan ?

    + Xác định mục tiêu kiểm toán cụ thể (riêng) cho cuộc kiểm toán ?


    + Sao chép mục tiêu kiểm toán chung theo hướng dẫn của KTNN? (nếu thì ghi cột HẠN CHẾ và ngược lại)

    + Phù hợp, khả thi (có thể thực hiện được) với đối tượng, loại hình kiểm toán ?

    + Phù hợp với trọng tâm, rủi ro kiểm toán đã xác định ?

    - Nội dung kiểm toán


    + Phù hợp với hướng dẫn mục tiêu và nội dung kiểm toán hàng năm của KTNN đối với lĩnh vực kiểm toán liên quan ?

    • Quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán

    • Quy định về lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành KHKT

    • Các chuẩn mực, quy trình kiểm toán liên quan

    • Các văn bản thẩm định, xét duyệt của các đơn vị (để xác định trọng tâm kiểm soát và đánh giá việc tiếp thu ý kiến, hoàn thiện KHKT)

    • Công văn hướng dẫn mục tiêu và nội dung kiểm toán hàng năm của KTNN

    • Văn bản hướng dẫn riêng cho cuộc kiểm toán (chuyên đề)

    • Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán của đơn vị và các tài liệu thu thập được qua khảo sát (phân tích tài liệu để trả lời cho các câu hỏi liên quan đến trọng tâm, rủi ro, nội dung kiểm toán


    + Phù hợp, khả thi (có thể thực hiện được) với đối tượng, loại hình kiểm toán ?

    + Phù hợp với trọng tâm, rủi ro kiểm toán đã xác định ?


    + Xác định đầy đủ, đúng đắn nội dung kiểm toán tổng hợp và chi tiết (để đạt mục tiêu kiểm toán) ?

    và bố trí thời gian, nhân sự kiểm toán)

    - Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN (để xác định tỷ lệ thành viên khác, KTVDB, tiêu chuẩn của tổ trưởng, vấn

    đề luân chuyển cán bộ)

    - Phương pháp kiểm toán


    + Phù hợp với đối tượng, rủi ro, mục tiêu, nội dung, loại hình kiểm toán ?

    + Phạm vi, nội dung sử dụng các phương pháp kiểm toán đặc thù ?


    + Phạm vi, nội dung kiểm tra (hoặc đối chiếu) với bên thứ ba ?

    - Phạm vi, giới hạn kiểm toán


    + Lựa chọn (chọn mẫu) đơn vị được kiểm toán phù hợp với trọng tâm, rủi ro, mục tiêu, nội dung kiểm toán ?

    + Đơn vị được kiểm toán chồng chéo với thanh tra, kiểm tra, kiểm toán ?

    + Giới hạn kiểm toán hợp lý ? khách quan ? ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu, nội dung kiểm toán ? phù hợp với điều kiện (nhân sự, thời gian,…) của cuộc kiểm toán ?


    - Tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá trong kiểm toán hoạt động (nếu có)


    + Phù hợp với đối tượng, nội dung kiểm toán ? với quy trình kiểm toán?

    + Hợp lý, khả thi


    + …

    - Bố trí thời gian và cơ cấu nhân sự các Tổ kiểm toán


    + Số lượng nhân sự, thời gian hợp lý, tiết kiệm (so với quy mô tài chính, nội dung kiểm toán; so với số lượng đơn vị của mỗi tổ; so sánh giữa các tổ) ?

    + Cơ cấu nhân sự hợp lý ? Số lượng thành viên khác, KTVDB so với quy định ?

    + Tổ trưởng đủ tiêu chuẩn ?


    + Luân chuyển cán bộ (nhân sự tổ kiểm toán so với các cuộc kiểm toán trước) ?

    - Tính khớp đúng, chính xác của các số liệu, nội dung giữa các mục, bảng, biểu, phụ lục… của KHKT ?

    4

    Những thay đổi của KHKT (nếu có) tuân thủ quy định ?


    B

    KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN CHI TIẾT

    I

    Tổ kiểm toán tại… (VD: Sở Tài chính)

    1

    Thể thức

    - Quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán

    - Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN (để kiểm tra thời hạn lập, xét duyệt của Trưởng đoàn)

    - Đúng mẫu quy định?

    - Đầy đủ các mục theo mẫu?

    - Đầy đủ ngày lập, chữ ký?

    2

    Trình tự lập, xét duyệt

    - Được lập, thẩm định, xét duyệt đúng quy định?

    3

    Nội dung

    - Mục tiêu kiểm toán


    + Cụ thể hoá và phù hợp với KHKT của Đoàn kiểm toán?


    + Sao chép mục tiêu kiểm toán tại KHKT của Đoàn kiểm toán? (CÓ

    thì ghi cột HẠN CHẾ và ngược lại)


    + Phù hợp, khả thi (có thể thực hiện được) với đối tượng, loại hình kiểm toán?

    - KHKT của Đoàn kiểm toán


    - Văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của KTNN chuyên ngành (khu vực); của Trưởng đoàn kiểm toán (nếu có)

    - Các chuẩn mực, quy trình


    - Phương pháp kiểm toán


    + Phạm vi, nội dung sử dụng các phương pháp kiểm toán đặc thù ?


    + Phạm vi, nội dung kiểm tra (hoặc đối chiếu) với bên thứ ba?

    kiểm toán liên quan


    - Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán của đơn vị và các tài liệu khác (phân tích tài liệu để trả lời cho các câu hỏi liên quan đến mục tiêu, phạm vi kiểm toán và phân công nhiệm vụ)

    - Phạm vi, giới hạn kiểm toán


    + Lựa chọn (chọn mẫu) đơn vị được kiểm toán phù hợp với trọng tâm, rủi ro, mục tiêu, nội dung kiểm toán nêu tại KHKT của Đoàn kiểm toán và mục tiêu kiểm toán tại KHKT chi tiết?

    + Số lượng các đơn vị được kiểm tra (hoặc đối chiếu) ? số lượng này có phù hợp, hợp lý với thời gian, nhân lực của Tổ ?

    + Nêu tên cụ thể các đơn vị cần kiểm tra (hoặc đối chiếu) ? Lưu ý: kể cả kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế cũng phải có danh sách được duyệt trong KHKT chi tiết.

    + Nêu rõ phạm vi, nội dung cần kiểm tra (hoặc đối chiếu) ? Lý do chọn ?

    + Lý do chọn đơn vị được kiểm tra (hoặc đối chiếu) ?


    + Đơn vị được kiểm toán chồng chéo với thanh tra, kiểm tra, kiểm toán?

    + Giới hạn kiểm toán hợp lý ? khách quan ? ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu, nội dung kiểm toán ? phù hợp với điều kiện (nhân sự, thời


    gian,…) của tổ kiểm toán? phù hợp với KHKT của Đoàn kiểm toán ?

    - Địa điểm và thời gian kiểm toán


    + Ghi rõ địa điểm, thời gian kiểm toán?


    + Ghi rõ địa điểm, thời gian kiểm tra (hoặc đối chiếu)- nếu có?

    - Phân công nhiệm vụ


    + Đầy đủ nội dung kiểm toán (so với báo cáo tài chính, quyết toán của đơn vị; so với quy trình kiểm toán liên quan) ?

    + Cụ thể, rõ ràng, tách bạch rõ từng thành viên?


    + Bố trí thời gian và KTV phù hợp, hợp lý (so với: tính phức tạp, trọng tâm của nội dung kiểm toán; kiểm toán tổng hợp, chi tiết; kiểm toán tại trụ sở chính và đơn vị phụ thuộc; so với trình độ KTV) ?

    + Bố trí KTV hướng dẫn KTVDB ?


    + Bố trí thời gian cho tổng hợp, lập BBKT, BCKT, họp tổ, thông qua BCKT với đơn vị ?

    4

    Những thay đổi của KHKT chi tiết (nếu có) tuân thủ quy định ?

    II

    Tổ kiểm toán tại…


    Như I

    ……………………………………

    C

    NHẬT KÝ LÀM VIỆC CỦA KTV

    I

    KTV (KTVDB, thành viên khác)… (VD: Nguyễn Văn A)

    1

    Thể thức

    - Quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán

    - Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN (để kiểm tra quy định về ghi chép; kiểm soát của Tổ trưởng tổ kiểm toán)

    - Đúng mẫu quy định ?

    - Đầy đủ các mục theo mẫu ?

    - Đầy đủ ngày lập, chữ ký ?

    2

    Trình tự lập, xét duyệt

    - Được lập, kiểm soát đúng quy định ?

    - Ghi hàng ngày? Ngày nào không ghi?

    3

    Nội dung

    - Nội dung công việc


    + Đủ nội dung công việc?; so sánh thời gian thực hiện theo phân công


    tại KHKT chi tiết?


    + Ghi rõ trình tự, thủ tục, nội dung các công việc thực hiện trong ngày? mẫu chọn kiểm toán?

    + Tính đầy đủ, phù hợp, hợp lý của trình tự, thủ tục kiểm toán và mẫu chọn kiểm toán ? (so với nội dung kiểm toán; nội dung các bước trong các quy trình kiểm toán liên quan)

    + Ghi rõ tên đơn vị, địa điểm thực hiện (đối với trường hợp kiểm tra hoặc đối chiếu với bên thứ 3) ?

    - Kết quả


    + Kết thúc mỗi ngày làm việc, ghi rõ kết quả làm việc theo từng nội dung? Ghi rõ ràng, chính xác, đầy đủ, trung thực?

    + Hoàn thành nội dung công việc (kiểm toán; kiểm tra; đối chiếu;…) có khẳng định rõ kết quả về số liệu và tình hình (có chênh lệch, sai sót, vi phạm…) ? nguyên nhân và tham chiếu (ví dụ: bảng tính của KTV, Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTV...) ?

    + Ghi rõ thay đổi (sửa đổi, bổ sung) kết quả làm việc so với ngày nào (nếu chưa ký Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTV) ? hay Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTV ngày nào (nếu đã ký) ? nội dung phát hiện kiểm toán nào và nguyên nhân thay đổi ?

    - Ghi chú


    • KHKT chi tiết

    • Quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán

    • Các quy trình kiểm toán

    image src="1663_QD_KTNN_2015_Vv_Tai_lieu_boi_duong_ve_Kiem_soat_chat_luong_kiem_toan / Image_002 .png" height="70" width="1">


    + Nội dung ghi hợp lý ?

    4 Kiểm tra hoặc đối chiếu với bên thứ 3 (bên không phải là đối tượng kiểm toán trực tiếp, như: Ban quản lý dự án, nhà thầu, doanh nghiệp, cơ quan liên quan…), gồm cả kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan thuế

    II KTV (KTVDB, thành

    viên khác)… (VD: Trần Văn B)

    Như I

    …………………………………………

    D

    NHẬT KÝ CÔNG TÁC

    Kiểm tra tương tự như NKLV của KTV. Quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán

    • Tên bên thứ 3 có trong KHKT chi tiết hoặc KHKT chi tiết điều chỉnh, bổ sung ?

    • Thực hiện và xác nhận ngoài phạm vi, nội dung … theo KHKT chi tiết ?

    • Địa điểm kiểm tra / đối chiếu khác so KHKT chi tiết ?


    Lưu ý đối tượng phải ghi NKCT.

    Đ

    BIÊN BẢN XÁC NHẬN SỐ LIỆU VÀ TÌNH HÌNH KIỂM TOÁN CỦA KTV

    Lưu ý:


    Các KTV đều phải lập BBXNSL cho phần việc được giao

    I

    KTV (KTVDB, thành viên khác)… (VD: Nguyễn Văn A)

    1

    Thể thức

    - Đúng mẫu quy định ?

    - Quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán



    - Đầy đủ các mục theo mẫu ?

    - Đầy đủ ngày lập, chữ ký ?

    - Tên biên bản phù hợp với nội dung xác nhận (vd: đối chiếu, kiểm tra)

    2

    Trình tự lập, xét duyệt

    - Được lập, kiểm soát đúng quy định ?

    - Ngày ký xác nhận (so với Nhật ký và KHKT chi tiết) ?

    - Ký xác nhận cùng với KTVDB ?

    • KHKT chi tiết

    • Nhật ký làm việc của KTV

    • Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN (để kiểm tra quy định về ghi chép; kiểm soát của Tổ trưởng tổ kiểm toán)

    • Báo cáo, tài liệu liên quan đến KQKT (để kiểm tra tính đúng đắn, hợp pháp của KQKT)

    • Tài liệu thuộc hồ sơ kiểm toán


    3

    Nội dung


    + Ghi rõ nội dung, giới hạn kiểm toán ?


    + Đầy đủ và phù hợp với nội dung công việc theo phân công tại KHKT chi tiết ?


    + Đầy đủ kết quả kiểm toán, gồm:


    # Xác nhận số liệu ?


    # Xác nhận tình hình công tác tài chính, kế toán... liên quan của đơn vị được kiểm toán, các ý kiến đánh giá về các nội dung kiểm toán đư- ợc phân công ?

    # Ghi rõ và đầy đủ nguyên nhân chênh lệch giữa số liệu báo cáo với số kiểm toán ?

    # Đầy đủ và phù hợp với nội dung công việc theo phân công tại KHKT chi tiết ?

    # So với Nhật ký làm việc ? (có tổng hợp đầy đủ KQKT không; khác so với nhật ký…). Nếu có chênh lệch, khác so với nhật ký thì kiểm tra nguyên nhân (đối chiếu với biên bản họp tổ, biên bản họp với đơn vị,

    …) và tính hợp pháp, hợp lý của nguyên nhân đó.

    • Nội dung và giới hạn kiểm toán

    • Kết quả kiểm toán


    + Tính khớp đúng, chính xác của các số liệu, nội dung của các mục, bảng, biểu, phụ lục… ?

    + Tính hợp pháp, hợp lý của các kết quả kiểm toán (số liệu, bút toán điều chỉnh, nhận xét…) ?

    + Đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp có liên quan kèm theo biên bản xác nhận (vd: bảng tính của KTV, bản gốc hoặc bản photo hoá đơn, chứng từ, văn bản…) ?

    + Kiểm tra hoặc đối chiếu với bên thứ 3 (bên không phải là đối tượng kiểm toán trực tiếp, như: Ban quản lý dự án, nhà thầu, doanh nghiệp, cơ quan liên quan…), gồm cả kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan thuế

    # Tên bên thứ 3 có trong KHKT chi tiết hoặc KHKT chi tiết điều chỉnh, bổ sung?

    # Thực hiện và xác nhận ngoài phạm vi, nội dung … theo KHKT chi tiết ?

    # Địa điểm kiểm tra / đối chiếu khác so KHKT chi tiết ?


    - Ý kiến của đơn vị được kiểm toán


    + Phù hợp, hợp lý ? (Nếu phù hợp, hợp lý thì kiểm tra lại KQKT và bằng chứng kiểm toán) ?

    II

    KTV (KTVDB, thành viên khác)… (VD: Trần Văn B)


    Như I

    …………………………………………


    E


    BIÊN BẢN KIỂM TOÁN

    Lưu ý:


    I

    Tổ kiểm toán tại… (VD: Công ty A)

    1

    Thể thức



    - Đúng mẫu quy định?

    - Đầy đủ các mục theo mẫu?

    - Đầy đủ ngày lập, chữ ký, dấu?

    - Tên biên bản phù hợp với nội dung xác nhận (vd: đối chiếu, kiểm tra)

    • BBKT được lập tại các đơn vị được kiểm toán, là căn cứ để lập BCKT của Tổ kiểm toán;

    • BBKT được lập trong các trường hợp (1), (2), (3) quy định tại mẫu biểu HSKT, là căn cứ để lập BCKT của Tổ kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán.

    • BBKT có thể có phần kiến nghị (tùy Trưởng đoàn quyết định)

    • Quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán

    • KHKT chi tiết

    • BBXNSL của KTV

    • Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN (để kiểm tra quy định về họp tổ; kiểm soát của Tổ trưởng tổ kiểm toán)


    2

    Trình tự lập, xét duyệt

    - Được lập, kiểm soát đúng quy định?

    - Ngày ký xác nhận (so với BBXNSL của KTV, KHKT chi tiết và BCKT của Tổ kiểm toán) ?

    3

    Nội dung


    + Ghi rõ nội dung, phạm vi và giới hạn kiểm toán? phù hợp với BBXNSL của KTV ?

    + Đầy đủ và phù hợp với nội dung công việc theo KHKT chi tiết? và BBXNSL ?


    + Đầy đủ kết quả kiểm toán, gồm:


    # Xác nhận số liệu ?


    # Xác nhận tình hình công tác tài chính, kế toán... liên quan của đơn vị được kiểm toán, các ý kiến đánh giá về các nội dung kiểm toán ?

    # Ghi rõ và đầy đủ nguyên nhân chênh lệch giữa số liệu báo cáo với số kiểm toán ?

    • Các dự thảo BBKT (Lưu ý: đối chiếu với các dự thảo để phát hiện sự thay đổi về số liệu, nhận xét, kiến nghị kiểm toán so với BBXNSL của KTV; so với BBKT chính thức, từ đó tìm hiểu hoặc đề nghị đoàn kiểm toán làm rõ nguyên nhân)

    • Các biên bản họp, tờ trình, văn bản chỉ đạo, văn bản giải trình của đơn vị

    • Tài liệu thuộc hồ sơ kiểm toán

    • Nội dung, phạm vi và giới hạn kiểm toán

    • Kết quả kiểm toán


    # Đầy đủ và phù hợp với nội dung công việc theo KHKT chi tiết? và BBXNSL ?

    # So với BBXNSL của các KTV trong tổ? (có tổng hợp đầy đủ KQKT không; khác so với KQKT đã xác nhận…). Nếu có chênh lệch, khác so với BBXNSL thì kiểm tra nguyên nhân (đối chiếu với biên bản họp tổ, biên bản họp với đơn vị, nhật ký,…) và tính hợp pháp, hợp lý của nguyên nhân đó.

    + So với các dự thảo BBKT? Nếu có chênh lệch, khác so với dự thảo thì kiểm tra nguyên nhân (đối chiếu với biên bản họp tổ, biên bản họp với đơn vị, các tờ trình …) và tính hợp pháp, hợp lý của nguyên nhân đó (so với chính sách, chế độ và bằng chứng kiểm toán, giải trình của đơn vị…).

    + Tính khớp đúng, chính xác của các số liệu, nội dung của các mục, bảng, biểu, phụ lục…?

    + Tính hợp pháp, hợp lý của các kết quả kiểm toán (nguyên nhân chênh lệch, bút toán điều chỉnh, nhận xét…) ?

    + Đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp có liên quan kèm theo biên bản xác nhận (vd: bảng tính của KTV, bản gốc hoặc bản photo hoá đơn, chứng từ, văn bản…) ?

    + Không mở rộng kiểm toán thời kỳ trước, sau có liên quan? (thực tế có thể kiểm toán, nhưng lại bỏ qua, không đưa kết quả vào BBKT)

    + Kiểm tra hoặc đối chiếu với bên thứ 3 (bên không phải là đối tượng


    kiểm toán trực tiếp, như: Ban quản lý dự án, nhà thầu, doanh nghiệp, cơ quan liên quan…), gồm cả kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan thuế

    # Tên bên thứ 3 có trong KHKT chi tiết hoặc KHKT chi tiết điều chỉnh, bổ sung ?

    # Thực hiện và xác nhận ngoài phạm vi, nội dung … theo KHKT chi tiết ?

    # Địa điểm kiểm tra / đối chiếu khác so KHKT chi tiết, BBXNSL của KTV ?

    - Ý kiến của đơn vị được kiểm toán


    + Phù hợp, hợp lý (Nếu phù hợp, hợp lý thì kiểm tra lại KQKT và bằng chứng kiểm toán) ?

    II

    Tổ kiểm toán tại…

    Như I

    G

    BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA TỔ KIỂM TOÁN

    I

    Tổ kiểm toán tại… (VD: Huyện A)

    1

    Thể thức

    - Quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán

    - Đúng mẫu quy định ?


    - Đầy đủ các mục theo mẫu ?



    - Đầy đủ ngày lập, chữ ký, dấu ?

    2

    Trình tự lập, xét duyệt

    - Được lập, kiểm soát đúng quy định ?

    - Đầy đủ các dự thảo? (dự thảo khi họp tổ, dự thảo khi thông qua đơn vị, dự thảo trình Trưởng đoàn...)

    3

    Nội dung


    + Ghi rõ nội dung, phạm vi và giới hạn kiểm toán? phù hợp với BBKT ?

    + Đầy đủ và phù hợp với nội dung công việc theo KHKT chi tiết? và BBKT ?


    + Số báo cáo khớp đúng với báo cáo tài chính của đơn vị ?


    + Ghi rõ và đầy đủ nguyên nhân chênh lệch giữa số báo cáo với số kiểm toán ?

    • KHKT chi tiết

    • BBKT

    • Các báo cáo tiến độ và tình hình kiểm toán

    • Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN (để kiểm tra quy định về họp tổ; kiểm soát của Tổ trưởng tổ kiểm toán; kiểm soát của Trưởng đoàn kiểm toán)

    • Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán… của đơn vị

    • Các dự thảo BCKT (Lưu ý: đối chiếu với các dự thảo để phát hiện sự thay đổi về số liệu, nhận xét, kiến nghị kiểm toán so với BBKT; so với BCKT chính thức, từ đó tìm hiểu hoặc đề nghị đoàn kiểm toán làm rõ nguyên nhân)

    • Các biên bản họp, tờ trình, văn bản chỉ đạo, văn bản giải trình

    • Nội dung, phạm vi và giới hạn kiểm toán

    • Kết quả kiểm toán


    + Đầy đủ và phù hợp với nội dung công việc theo KHKT chi tiết? Lưu ý: những khoản mục, chỉ tiêu, nội dung trọng yếu bị bỏ qua hoặc không có KQKT.

    + So với Biên bản kiểm toán? (có tổng hợp đầy đủ KQKT không; khác so với KQKT đã xác nhận…). Nếu có chênh lệch, khác so với BBKT thì kiểm tra nguyên nhân (đối chiếu với biên bản họp tổ, biên bản họp với đơn vị, các tờ trình …) và tính hợp pháp, hợp lý của nguyên nhân đó (so với chính sách, chế độ và bằng chứng kiểm toán, giải trình của đơn vị…).

    + So với các dự thảo BCKT? Nếu có chênh lệch, khác so với dự thảo thì kiểm tra nguyên nhân (đối chiếu với biên bản họp tổ, biên bản họp với đơn vị, các tờ trình …) và tính hợp pháp, hợp lý của nguyên nhân đó (so với chính sách, chế độ và bằng chứng kiểm toán, giải trình của đơn vị…).

    + So với các báo cáo tiến độ và tình hình kiểm toán ?


    + Tính khớp đúng, chính xác của các số liệu, nội dung của các mục, bảng, biểu, phụ lục…?

    + Tính hợp pháp, hợp lý của các kết quả kiểm toán (nguyên nhân chênh lệch, bút toán điều chỉnh, nhận xét…) ?

    + Đầy đủ bút toán điều chỉnh theo KQKT ? (có phát hiện chênh lệch, nhưng không điều chỉnh hạch toán ?)

    + Đạt được mục tiêu theo KHKT chi tiết?


    + Nêu sai sót nhưng không kiến nghị xử lý tài chính? (có thể sai sót

    của đơn vị


    - Tài liệu thuộc hồ sơ kiểm toán


    bị bỏ qua, chỉ nêu nhận xét)


    + Không mở rộng kiểm toán hoặc kiến nghị các cơ quan kiểm tra thời kỳ trước, sau có liên quan? (thực tế có thể kiểm toán, nhưng lại bỏ qua, không đưa kết quả vào BCKT)

    + Kiểm tra hoặc đối chiếu với bên thứ 3 (bên không phải là đối tượng kiểm toán trực tiếp, như: Ban quản lý dự án, nhà thầu, doanh nghiệp, cơ quan liên quan…), gồm cả kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan thuế

    # Tên bên thứ 3 có trong KHKT chi tiết hoặc KHKT chi tiết điều chỉnh, bổ sung?

    # Thực hiện và xác nhận ngoài phạm vi, nội dung … theo KHKT chi tiết ?

    + Kiến nghị đầy đủ, phù hợp, tương ứng với KQKT ?


    + Kiến nghị hợp pháp, khả thi ?

    4

    Phân tích, đối chiếu với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán của đơn vị để xác định các chỉ tiêu tài chính, nội dung quan trọng chưa được kiểm toán. Lưu ý: những khoản mục, chỉ tiêu, nội dung trọng yếu bị bỏ qua hoặc không có KQKT.

    5

    Xử lý KQKT thiếu thống nhất giữa các tổ kiểm toán ?

    II

    Tổ kiểm toán tại…


    Như I

    ………………………………………..

    H

    BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN

    1

    Thể thức



    - Đúng mẫu quy định ?

    - Đầy đủ các mục theo mẫu ?

    - Đầy đủ ngày lập, chữ ký, dấu ?

    2

    Trình tự lập, xét duyệt

    - Được lập, thẩm định, kiểm soát đúng quy định?

    - Thời gian lập, phát hành? (45 ngày, tối đa 60 ngày)

    - Đầy đủ các dự thảo? (dự thảo khi họp đoàn, dự thảo lấy ý kiến đơn vị, dự thảo trình lãnh đạo KTNN xét duyệt, dự thảo khi thông qua đơn vị,...)

    3

    Nội dung

    • Quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán

    • Luật KTNN

    • Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN (để kiểm tra quy định về họp tổ; kiểm soát của Tổ trưởng tổ kiểm toán; kiểm soát của Trưởng đoàn kiểm toán)

    • KHKT của Đoàn kiểm toán

    • BBKT; BCKT của Tổ kiểm toán

    • Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán… của đơn vị

    • Các dự thảo BCKT (Lưu ý:


    - Nội dung, phạm vi và giới hạn kiểm toán


    + Ghi rõ nội dung, phạm vi và giới hạn kiểm toán ?


    + Đầy đủ và phù hợp với nội dung công việc theo KHKT của Đoàn kiểm toán ?

    + Thay đổi phạm vi, đơn vị được kiểm toán? Nếu thay đổi thì có được duyệt đúng quy định ?

    - Kết quả kiểm toán


    + Số báo cáo khớp đúng với báo cáo tài chính của đơn vị ?


    + Ghi rõ và đầy đủ nguyên nhân chênh lệch giữa số báo cáo với số kiểm toán ?

    + Đầy đủ và phù hợp với nội dung công việc theo KHKT của Đoàn kiểm toán? Lưu ý: những khoản mục, chỉ tiêu, nội dung trọng yếu bị bỏ qua hoặc không có KQKT.

    + Đạt được mục tiêu theo Quyết định kiểm toán ?


    + So với BBKT (trường hợp Tổ không lập BCKT); BCKT của các Tổ kiểm toán? (có tổng hợp đầy đủ KQKT không; khác so với KQKT của Tổ…). Nếu có chênh lệch, khác so với BBKT, BCKT của Tổ kiểm toán, thì kiểm tra nguyên nhân (đối chiếu với biên bản họp Đoàn, biên bản họp với đơn vị, các tờ trình …) và tính hợp pháp, hợp lý của nguyên nhân đó (so với chính sách, chế độ và bằng chứng kiểm toán, giải trình của đơn

    đối chiếu với các dự thảo để phát hiện sự thay đổi về số liệu, nhận xét, kiến nghị kiểm toán so với BBKT, BCKT của Tổ kiểm toán; so với BCKT chính thức, từ đó tìm hiểu hoặc đề nghị đoàn kiểm toán làm rõ nguyên nhân)

    • Các biên bản họp, tờ trình, văn bản chỉ đạo, văn bản giải trình của đơn vị

    • Các báo cáo tiến độ và tình hình kiểm toán

    • Tài liệu thuộc hồ sơ kiểm toán


    vị…).


    + So với các dự thảo BCKT ? Nếu có chênh lệch, khác so với dự thảo thì kiểm tra nguyên nhân (đối chiếu với biên bản họp Đoàn, biên bản họp với đơn vị, các tờ trình …) và tính hợp pháp, hợp lý của nguyên nhân đó (so với chính sách, chế độ và bằng chứng kiểm toán, giải trình của đơn vị…).

    + So với các báo cáo tiến độ và tình hình kiểm toán ?


    + Tính khớp đúng, chính xác của các số liệu, nội dung của các mục, bảng, biểu, phụ lục…?

    + Tính hợp pháp, hợp lý của các kết quả kiểm toán (nguyên nhân chênh lệch, bút toán điều chỉnh, nhận xét…) ?

    + Nêu sai sót nhưng không kiến nghị xử lý tài chính ? (có thể sai sót bị bỏ qua, chỉ nêu nhận xét)

    + Không mở rộng kiểm toán hoặc kiến nghị các cơ quan kiểm tra thời kỳ trước, sau có liên quan? (thực tế có thể kiểm toán, nhưng lại bỏ qua, không đưa kết quả vào BCKT)

    + Kiến nghị phù hợp, tương ứng với KQKT ?


    + Kiến nghị hợp pháp, khả thi ?

    4

    Phân tích, đối chiếu với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán của đơn vị để xác định các chỉ tiêu tài chính, nội dung quan trọng chưa được kiểm toán.

    image src="1663_QD_KTNN_2015_Vv_Tai_lieu_boi_duong_ve_Kiem_soat_chat_luong_kiem_toan / Image_003 .png" height="94" width="1">


    Lưu ý: những khoản mục, chỉ tiêu, nội dung trọng yếu bị bỏ qua hoặc không có KQKT.

    5

    Xử lý KQKT thiếu thống nhất giữa các tổ kiểm toán?

    6

    Kết quả kiểm toán tại các đơn vị, đối tượng kiểm toán



    - Kiến nghị xử lý tài chính so với quy mô tài chính được kiểm toán tại từng đơn vị, dự án, hạng mục … ?

    K

    QUẢN LÝ, KIỂM TRA, SOÁT XÉT KIỂM TOÁN

    Đánh giá chất lượng công tác quản lý, kiểm tra, soát xét kiểm toán từ kết quả kiểm tra các tài liệu nêu ở các mục trên và mục L.

    Lưu ý: những thay đổi KQKT có được thực hiện đúng quy trình, phản

    • Tổng số đơn vị, dự án đầu tư XDCB, hạng mục công trình… được kiểm toán ?

    • Tổng số doanh nghiệp tư nhân, TNHH, đơn vị,… được đối chiếu? Kết quả kiểm tra, đối chiếu như thế nào ?

    • Tổng số kiến nghị xử lý tài chính (toàn đoàn) ?

    • Tổng số BCKT của Tổ kiểm toán không có kiến nghị xử lý tài chính / tổng số đơn vị được kiểm toán ?

    • Nhiều phát hiện, kiến nghị kiểm toán có giá trị, quan trọng ?

    image src="1663_QD_KTNN_2015_Vv_Tai_lieu_boi_duong_ve_Kiem_soat_chat_luong_kiem_toan / Image_004 .png" height="86" width="1">


    ánh đầy đủ trong tài liệu liên quan, minh bạch, khách quan? Kiểm tra, đối chiếu với các báo cáo tiến độ và tình hình kiểm toán của Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán để xem xét tính hợp lý của các thay đổi KQKT

    L

    GHI CHÉP, QUẢN LÝ TÀI LIỆU LÀM VIỆC

    - Đầy đủ theo Quy định về danh mục hồ sơ kiểm toán?

    - Thể thức theo quy định? đủ ngày lập, chữ ký?

    - Phù hợp, khớp đúng, logic giữa các tài liệu?

    - Lưu trữ khoa học, tiện tra cứu?

  2. BÀI TẬP THỰC HÀNH


Bài tập 01. Theo mô hình tổ chức bộ máy của Cơ quan Kiểm toán Nhà nước hiện nay, những đơn vị, tổ chức nào của Kiểm toán Nhà nước có chức năng kiểm soát chất lượng kiểm toán ? Bài tập 02. Những đơn vị, tổ chức và cá nhân nào có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin và giải trình về những vấn đề liên đến nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán của các đơn vị, tổ chức sau:

  • Vụ Chế độ và kiểm soát chất lượng kiểm toán;

  • Đoàn kiểm soát chất lượng kiểm toán;

  • Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán.

Bài tập 03. Trường hợp có sai lệch về kết quả kiểm toán giữa Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán và Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán không được phát hiện trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán, cơ quan, tổ chức kiểm soát chất kiểm toán nào phải chịu trách nhiệm về sai sót đó.

Bài tập 04. Theo Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán, khi thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán Đoàn kiểm soát / Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán có được làm việc trực tiếp với đơn vị được kiểm toán không ? Nếu được làm việc với đơn vị được kiểm toán thì phải thực hiện thủ tục gì ?

Bài tập 05. Việc phối hợp giữa các đơn vị, tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của các cấp; phối hợp giữa các đơn vị, tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của với Đoàn kiểm toán được thực hiện như thế nào trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán ?

Bài tập 06. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp, Tổ kiểm soát và Kiểm soát viên được phép tiếp cận với những loại hồ sơ, tài liệu gì; được phép làm việc trực tiếp với những tổ chức và cá nhân nào ?

Bài tập 07. Trong trường hợp phát hiện sai sót, hạn chế trong thực hiện tác nghiệp kiểm toán của Tổ kiểm toán, của Kiểm toán viên khi thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán, Tổ kiểm soát và Kiểm soát viên phải làm gì ?


image src="1663_QD_KTNN_2015_Vv_Tai_lieu_boi_duong_ve_Kiem_soat_chat_luong_kiem_toan / Image_005 .png" height="1" width="426">

Ghi chú: Học viên thảo luận, trao đổi các vấn trên tại lớp học./.



  1. Luật Kiểm toán nhà nước.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

  2. Chuẩn mực kiểm toán của nhà nước số 40 - Kiểm soát chất lượng kiểm toán ban hành theo Quyết định số 03 / 2014 / QĐ - KTNN ngày 15/7/2014 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

  3. Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành theo Quyết định số 04 / 2007 / QĐ - KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

  4. Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành theo Quyết định 395 / QĐ - KTNN ngày 12/3/2014 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.


image src="1663_QD_KTNN_2015_Vv_Tai_lieu_boi_duong_ve_Kiem_soat_chat_luong_kiem_toan / Image_006 .png" height="1" width="310">

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.