Open navigation

Công văn 3211/TCT-CS Chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở nước ngoài


BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số:  3211 / TCT - CS

V/v: chính sách thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2014


Kính gửi: - Cục Thuế thành phố Hà Nội;

- Công ty Cổ phần dầu nhờn Quốc tế Việt Mỹ.

(Địa chỉ: Số 529 Hoàng Hoa Thám, Q. Ba Đình, Hà Nội)

Trả lời công văn số  2204 / VM - TCKT  ngày 14/5/2014 của Công ty cổ phần dầu nhờn Quốc tế Việt Mỹ vướng mắc về chính sách thuế GTGT đối với hàng bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:


Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số  219 / 2013 / TT - BTC  ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về thuế suất 0% như sau:


“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.



a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:



- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;”


Căn cứ hướng dẫn tại tiết a khoản 2 Điều 9 Thông tư số  219 / 2013 / TT - BTC  ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện áp dụng thuế suất 0% như sau:


"….Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ...; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.”


Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần dầu nhờn Quốc tế Việt Mỹ là nhà phân phối của Công ty TNHH Total Việt Nam cung cấp dầu cho các Công ty tàu biển Việt Nam tại cảng biển nước ngoài. Công ty nhận đơn đặt hàng của các Công ty tàu biển Việt Nam chạy tuyến quốc tế, trực tiếp đặt hàng với Công ty TNHH Total Việt Nam để các nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dầu cho tàu biển Việt Nam tại cảng biển nước ngoài (Công ty TNHH Total Việt Nam ký hợp đồng với các nhà cung cấp ở nước ngoài). Công ty cung cấp được các hợp đồng chứng minh việc bán hàng hóa ngoài Việt Nam; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ngoài Việt Nam như phiếu giao hàng của nhà cung cấp ở nước ngoài cho các Công ty tàu biển Việt Nam tại cảng biển nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng (của Công ty tàu biển Việt Nam chạy tuyến quốc tế thanh toán cho Công ty, của Công ty thanh toán cho Công ty TNHH Total Việt Nam, của Công ty TNHH Total Việt Nam thanh toán cho các nhà cung cấp nước ngoài). Hoạt động này của Công ty đã thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo Thông tư số  06 / 2012 / TT - BTC  thì từ ngày 01/01/2014 áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số  219 / 2013 / TT - BTC  ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.


Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội và Công ty cổ phần dầu nhờn Quốc tế Việt Mỹ biết./.



Nơi nhận:

  • Như trên;

  • Vụ CST, PC - BTC;

  • Vụ PC, KK - TCT;

  • Lưu: VT, CS (4).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG

 PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


Cao Anh Tuấn

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.