Open navigation

Công văn 6530/TCHQ-GSQL Hội nghị phối hợp giữa cơ quan Quản lý Nhà nước tại Cảng Hàng không, sân bay lần thứ 19


BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC HẢI QUAN

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

Số: 6530 / TCHQ - GSQL

V/v một số nội dung liên quan Hội nghị phối hợp giữa các cơ quan Quản lý Nhà nước tại Cảng Hàng không, sân bay lần thứ 19

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2013


Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam.


Kể từ khi Nghị định số 87 / 2012 / NĐ - CP ngày 23/10/2012 và Thông tư số 196 / 2012 / TT - BTC ngày 15/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại có hiệu lực đến nay công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan để thực hiện nhiệm vụ chính trị, an ninh quốc gia, kinh tế xã hội của mỗi ngành, đặc biệt là giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan Hàng không, Công an cửa khẩu tại 03 Cảng hàng không, sân bay quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất trong thời gian qua nhìn chung là tốt. Theo báo cáo của các Cục Hải quan thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan xin nêu những thuận lợi và khó khăn trong công tác phối hợp sau đây:


I/ Thuận lợi:


1/ Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 196 / 2012 / TT - BTC ngày 23/12/2012 hướng dẫn về thủ tục Hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để tạo nhiều thuận lợi hơn cho cơ quan Hải quan và các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức liên quan tại cảng hàng không, sân bay quốc tế phối hợp giải quyết về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, tàu bay xuất nhập cảnh, quá cảnh, hành khách xuất nhập cảnh.


2/ Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 139 / 2013 / TT - BTC của Bộ Tài chính về việc quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế xăng dầu; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu xăng dầu tạo điều kiện thuận lợi cho tổng công ty xăng dầu hàng không hoạt động kinh doanh xăng, dầu.


3/ Trong thời gian qua, sự phối hợp hoạt động giữa Tổng cục Hải quan với các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan, giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan quản lý Nhà nước tại sân bay, với các tổ chức, đơn vị liên quan tại sân bay như: Tổng công ty Hàng không, Công ty dịch vụ, khai thác sân bay... được tiến hành thường xuyên và đạt được những kết quả khả quan như sau:


Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an (Cục quản lý xuất nhập cảnh) thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc khách nhập cảnh không cần phải khai báo trên Tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh. Tổng cục Hải quan đã ban hành công văn số 5159 / TCHQ - GSQL về việc hướng dẫn sử dụng Tờ khai xuất cảnh - nhập cảnh phối kết hợp với

Bộ Tư lệnh Biên phòng phát và sử dụng Tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh mới (thay thế Tờ khai cũ) theo hướng thuận tiện, đơn giản và phù hợp cam kết với các nước trong khối ASEAN cũng như thông lệ quốc tế.


II/ Khó khăn vướng mắc:


1/ Tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Nội Bài: 1.1/ Đang tồn tại những vướng mắc sau:

a/ Chính sách phát triển, quy hoạch, quản lý, khai thác cảng hàng không:


Cục Hàng không Việt Nam đã phối hợp với Tổng cục Hải quan, Cục Quản lý xuất nhập cảnh tổ chức chuyến khảo sát dây chuyền hoạt động quản lý nhà nước tại các Cảng Hàng không Vinh, Cảng hàng không Đồng Hới trong việc nâng cấp từ Cảng hàng không, sân bay nội địa lên thành Cảng hàng không quốc tế.


Tổng cục Hải quan đang gặp khó khăn trong việc thống nhất về thiết kế lắp đặt hệ thống camera giám sát tại nhà ga T2 với Ban quản lý dự án về các khu vực lắp đặt camera, như vậy gây ảnh hưởng tiến độ toàn công trình khi đưa vào thi công lắp đặt sẽ ảnh hưởng đến tiến độ chung của nhà ga T2 (nếu lắp đặt sau khi nhà ga đã hoàn thiện thì các nhà thầu sẽ không nghiệm thu các hệ thống đã lắp đặt phải tháo dỡ khi Hải quan thi công lắp đặt Hệ thống camera)


b/ Quá trình thực hiện nội dung tại Biên bản Hội nghị liên ngành lần thứ 18:


Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài phối hợp với cảng HKQT Nội Bài, Trung tâm khai thác ga T1 các công ty như Công ty CP DV hàng hóa Nội Bài (NCTS) làm việc để triển khai các nội dung công việc (có biên bản ghi nhận):


  • Thành lập 02 trạm giám sát tại cổng hàng hóa ra vào khu vực làm thủ tục hải quan.


  • Xây tường ngăn cách hai khu vực quốc tế và nội địa (giữa kho hàng hóa nội địa và kho hàng hóa xuất, nhập quốc tế) tại kho hàng hóa sân bay Nội Bài.


    Cơ quan Hải quan đã phối hợp rất tốt với An ninh hàng không soi chiếu toàn bộ hành lý ký gửi, xuất cảnh, transit, nối chuyến.


  • Theo Mục 2 của Biên bản Hội nghị lần thứ 18 về Quy trình soi chiếu hành lý quốc tế: Đối với hành lý thất lạc ký gửi, nhập cảnh Chi cục Hải quan CKSB Quốc tế Nội Bài căn cứ Công văn số 4420 / TCHQ - GSQL ngày 12/09/2011 và quy định tại Quyết định số 1165 / QĐ - TCHQ ngày 21/06/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để thực hiện.


    c/ Tình hình hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ tại khu vực cách ly quốc tế tại sân bay quốc tế Nội Bài:

  • Thời điểm hiện tại, trong khu vực cách ly quốc tế tại sân bay quốc tế Nội Bài có 18 doanh nghiệp, cửa hàng hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, cụ thể có 12 doanh nghiệp có phần mềm nối mạng với cơ quan Hải quan, còn lại 06 doanh nghiệp chưa thực hiện việc nối mạng. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu tại khu vực cách ly gồm có hàng hóa lưu niệm trong nước sản xuất, hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế được lưu hành hợp pháp tại Việt Nam. Các dịch vụ tại khu vực cách ly gồm có đồ ăn, đồ uống, massage, dịch vụ phục vụ khách VIP, business...Tuy nhiên việc kết nối và theo dõi vẫn trong quá trình thử nghiệm. Mỗi công ty có phần mềm quản lý nối mạng riêng nên hệ thống mạng vẫn chưa hoàn thiện, chưa thống nhất cơ sở dữ liệu.


1.2/ Tổng cục Hải quan đề xuất giải pháp khắc phục:


a/ Về văn bản phối hợp:


Đề nghị Bộ Giao thông vận tải có kiến nghị với Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 27 / 2011 / NĐ - CP ngày 09/04/2011 để đưa vào thực hiện, tạo điều kiện tốt nhất cho cơ quan quản lý Nhà nước làm thủ tục thông quan nhanh chóng, thuận lợi đối với hành khách xuất cảnh, nhập cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.


b/ Chính sách phát triển, quy hoạch, quản lý, khai thác cảng hàng không:


  • Đề nghị Cục hàng không Việt Nam có ý kiến đối với Ban quản lý dự án nhà Ga T2 Nội Bài trong việc tạo thuận lợi cho cơ quan Hải quan lắp đặt hệ thống camera giám sát của Hải quan để thực hiện tốt công tác giám sát quản lý về Hải quan tại nhà ga T2 Nội Bài.


  • Đề nghị Cảng vụ hàng không miền Bắc bố trí 4 trạm giám sát Hải quan tại các vị trí cổng ra vào sân bay cụ thể như sau: Cổng ra vào C1; Cổng ngách giữa kho hàng và hàng rào Vip A; Cổng nhà khách Vip A; Cổng ra vào xưởng sửa chữa máy bay A76; khẩn trương cải tạo bố trí mặt bằng, trang thiết bị tại Kho của Công ty CP DV hàng hóa Nội Bài (NCTS).


c/ Tình hình hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ tại khu vực cách ly quốc tế tại sân bay quốc tế Nội Bài:


Tổng cục Hải quan sẽ tiến hành rà soát lại những doanh nghiệp nêu trên trong thời gian tới nếu không đủ điều kiện hoạt động (có phần mềm nối mạng và phần mềm nối mạng không hoạt động) theo quy định tại Thông tư số 149 / 2010 / TT - BTC sẽ yêu cầu dừng hoạt động kinh doanh dịch vụ tại khu vực cách ly Nhà Ga T1 Cảng hàng không Nội Bài. Đề nghị Cảng vụ Hàng không miền Bắc thông báo đến các doanh nghiệp đang hoạt động tại khu vực cách ly quốc tế của sân bay Nội Bài về nội dung nêu trên.


2/ Tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Đà Nẵng: 1.1/ Đang tồn tại những vướng mắc:

Đến nay Cảng vụ hàng không miền Trung chưa bố trí đất để Cục Hải quan TP Đà Nẵng xây dựng khu huấn luyện chó nghiệp vụ tại sân bay quốc tế Đà Nẵng như điểm 5.3 Biên bản Hội nghị phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước tại Cảng Hàng không, sân bay lần thứ 18 ngày 09/11/2012 tại TP Hải Phòng.


  • Hiện tại Kho hàng hóa thuộc Cảng hàng không Đà Nẵng chưa có kho chuyên dùng (đối với hàng hóa yêu cầu phải được bảo quản chế độ lạnh như hàng thực phẩm, thủy sản...) trong khu vực kho hàng quốc tế gây khó khăn trong công tác bảo quản hàng hóa doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực thủy sản, thực phẩm...


    1.2/ Tổng cục Hải quan đề xuất giải pháp khắc phục:


  • Đề nghị Cục hàng không Việt Nam có ý kiến chỉ đạo Cảng vụ hàng không miền Trung khẩn trương bố trí đất để Cục Hải quan TP Đà Nẵng xây dựng khu huấn luyện chó nghiệp vụ tại sân bay quốc tế Đà Nẵng như đã được đề cập từ các cuộc họp Hội nghị phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước tại Cảng Hàng không, sân bay lần thứ 16, 17, 18.


  • Đề nghị Cảng vụ hàng không miền Trung chỉ đạo Cảng hàng không Đà Nẵng quy hoạch và xây dựng các kho chuyên dùng (đối với hàng hóa yêu cầu phải được bảo quản chế độ lạnh như hàng thực phẩm, thủy sản...) trong khu vực kho hàng quốc tế để bảo quản hàng hóa cho doanh nghiệp trong quá trình chờ làm thủ tục hải quan và gửi vào kho hàng không chờ xuất khẩu.


    3/ Tại chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Tân Sơn Nhất: 3.1/ Đang tồn tại những vướng mắc sau:

    a/ Tại khu vực nhà ga hành khách nhập cảnh quốc tế:


    Tổng Công ty hàng không Việt Nam chưa thực hiện việc di dời quầy kinh doanh hàng miễn thuế nhập khẩu còn lại tại nhà ga quốc tế đến Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất (điểm 4 - Kết luận hội nghị liên ngành 18);


    Tại điểm 5.2 (Kết luận hội nghị liên ngành 18): Tổng Công ty hàng không Việt Nam chưa thực hiện việc bố trí giăng dây phân luồng cho người nhập cảnh xếp hàng làm thủ tục hải quan, lắp đặt dãy phân cách tạm thời giữa khu vực nhận hành lý ký gửi và khu vực kiểm tra hải quan.


    Chưa bố trí thêm phòng nghiệp vụ (phòng kiểm tra trọng điểm) và kho tạm gửi của khách nhập cảnh theo tiêu chuẩn thiết kế của nhà ga.


    Tại điểm 7.4 (Kết luận hội nghị liên ngành 18): Tổng Công ty hàng không Việt Nam chưa phối hợp để lắp đặt thiết bị giám sát hải quan nhằm đáp ứng nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về hải quan, góp phần đấu tranh có hiệu quả với thủ đoạn vận chuyển trái phép hàng cấm các chất ma túy, gây nghiện qua đường hàng không.


    b/ Tại khu vực nhà ga hành khách xuất cảnh quốc tế:

    Đề nghị tăng cường hệ thống ánh sáng khu vực máy soi chiếu hành lý xách tay, các quầy hoàn thuế VAT của hải quan.


    Làm lại bảng chỉ dẫn đến quầy hoàn thuế VAT.


    Nhanh chóng lắp đặt hệ thống camera quan sát hải quan.


    Hiện nay, tại khu vực kiểm tra hành lý xách tay của người xuất cảnh có bố trí 02 máy soi sử dụng cho tất cả khách xuất cảnh, không có máy soi riêng sử dụng cho tiếp viên, tổ lái. Vì vậy, vào giờ cao điểm có nhiều chuyến bay xuất cảnh thì phát sinh ùn tắc kéo dài phía trước 02 máy soi hành lý xách tay.


    3.2/ Tổng cục Hải quan đề xuất giải pháp khắc phục:


    a/ Tại khu vực nhà ga hành khách nhập cảnh quốc tế:


  • Đề nghị Cục Hàng không Việt Nam có ý kiến chỉ đạo Tổng công ty hàng không Việt Nam nghiêm túc thực hiện việc tháo dỡ quầy kinh doanh miễn thuế nhập khẩu tại nhà ga quốc tế đến Cảng hàng không Tân Sơn Nhất theo kế hoạch tại các Biên bản Hội nghị 16, 17, 18.


  • Đề nghị Cảng hàng không sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất bố trí thêm phòng nghiệp vụ (phòng kiểm tra trọng điểm) và kho tạm gửi của khách nhập cảnh, thực hiện việc bố trí giăng dây phân luồng cho người nhập cảnh xếp hàng làm thủ tục hải quan, lắp đặt dãy phân cách tạm thời giữa khu vực nhận hành lý ký gửi và khu vực kiểm tra hải quan, tại điểm 5.2 (Kết luận hội nghị liên ngành 18).


  • Đề nghị Cảng hàng không sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất phối hợp để lắp đặt thiết bị giám sát hải quan nhằm đáp ứng nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về hải quan, góp phần đấu tranh có hiệu quả với thủ đoạn vận chuyển trái phép hàng cấm các chất ma túy, gây nghiện qua đường hàng không, tại điểm 7.4 (Kết luận hội nghị liên ngành 18).


    a/ Tại khu vực nhà ga hành khách xuất cảnh quốc tế:


  • Đề nghị Cảng hàng không sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Tân Sơn Nhất trong việc lắp đặt thêm 01 máy soi tại khu vực kiểm tra hành lý xách tay, sử dụng cho tiếp viên, tổ lái và khách xuất cảnh trong giờ cao điểm nhằm giảm ùn tắc, phù hợp thông lệ quốc tế.


III/ Một số kiến nghị khác:


  1. Đề nghị Cục Hàng không Việt Nam chỉ đạo thống nhất Cảng vụ Hàng không tại các sân bay quốc tế việc thực hiện nội dung điểm 04, 05, 07 tại Biên bản họp Hội nghị liên ngành các cơ quan quản lý Nhà nước lần thứ 18 tại cảng hàng không, sân bay.

  2. Đề nghị Cục Hàng không Việt Nam khi xây dựng quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết, việc tổ chức quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (nhà ga, kho hàng) và các vấn đề thực tiễn liên quan có sự tham gia của cơ quan Hải quan các cấp.


  3. Đề nghị Cục Hàng không Việt Nam chỉ đạo các đơn vị hàng không liên quan phối hợp với Tổng cục Hải quan triển khai thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (E.Manifest) tại các sân bay quốc tế.


Tổng cục Hải quan có một số ý kiến tham gia nêu trên, đề nghị Quý Cục tổng hợp. Trân trọng sự hợp tác của Quý Cục./.



Nơi nhận:

  • Như trên;

  • Lưu: VT, GSQL (2b).



KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG

 PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


Vũ Ngọc Anh

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.