BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5291/BTC-CST V/v thuế nhập khẩu mặt hàng vải chịu lực sản xuất băng tải | Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Cao su Bến Thành
Trả lời công văn số 22/CV ngày 27/02/2018 của Công ty Cổ phần Cao su Bến Thành về việc phúc đáp thư trả lời kiến nghị số 508/BTC-TCHQ, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 và các Nghị định ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì mặt hàng vải chịu lực có thành phần là sợi nylon - polyeste thuộc mã hàng 5407.10.29 có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) là 12%, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt năm 2018 theo Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) là 0%, Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) là 15%, Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA) là 0%; mặt hàng vải tráng cao su làm mép lốp thuộc mã hàng 5902.10.19 có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) là 5%, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt năm 2018 theo Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) là 0%, Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) là 20%, Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA) là 0%.
Tại công văn Công ty kiến nghị giảm thuế suất thuế nhập khẩu vải chịu lực dùng sản xuất băng tải xuống 5%, không nêu rõ mức giảm từ mức thuế suất ACFTA hay mức thuế suất MFN.
Đối với mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi MFN: Mức thuế suất (MFN) của tất cả các mặt hàng vải dệt thoi thuộc nhóm 54.07 được quy định thống nhất một mức thuế suất là 12%. Nếu giảm thuế suất mặt hàng vải làm băng tải thuộc mã hàng 5407.10.29 sẽ không phù hợp với nguyên tắc ban hành biểu thuế, thuế suất quy định tại Khoản 5 Điều 10 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 "Áp dụng thống nhất mức thuế suất đối với hàng hóa có cùng bản chất, cấu tạo, công dụng, có tính năng kỹ thuật tương tự".
Về mặt kỹ thuật, mặt hàng vải chịu lực với thành phần là sợi nylon - polyeste mà Công ty Cổ phần Cao su Bến Thành nhập khẩu để sản xuất băng tải cao su thuộc mã hàng 5407.10.29 có tính chất vật lý (cấu tạo), tiêu chuẩn kỹ thuật khác với vải mành dùng làm lốp thuộc nhóm 59.02 được dùng để sản xuất lốp xe. Do đó, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với hai mặt hàng khác nhau là phù hợp.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan thì kim ngạch nhập khẩu năm 2016 của mặt hàng vải làm băng tải thuộc các mã hàng 5407.10.21 và 5407.10.29 là 4 triệu USD, thị trường nhập khẩu là Trung Quốc, Hàn Quốc, Asean, Đài Loan, Hồng Kông.
Nghị định số 125/2017/NĐ-CP vừa được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Mức thuế suất của mã hàng 5407.10.29 đã được duy trì ổn định mức 12% từ năm 2012 đến nay. Vì vậy, để ổn định chính sách, Bộ Tài chính đề nghị doanh nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành, áp dụng mức thuế suất MFN (12%) hoặc tìm kiếm các thị trường nhập khẩu mặt hàng từ các nước/khu vực đã có ký kết về Hiệp định thương mại với Việt Nam để được hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt (0%) đối với mặt hàng này.
Đối với mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ACFTA: thuế suất cam kết trong ACFTA đối với mặt hàng vải chịu lực sản xuất băng tải thuộc mã hàng 5407.10.21, 5407.10.29 năm 2018-2019 là 15% và từ năm 2020 là 5%; đối với mặt hàng vải chịu lực sản xuất lốp xe thuộc mã hàng 5902.10.19 năm 2018-2019 là 20% và từ năm 2020 là 5%. Thuế suất cắt giảm trong ACFTA thực hiện với mức thuế và lộ trình theo đúng cam kết.
Bộ Tài chính có ý kiến để Công ty được biết, thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lãnh đạo Bộ (để b/c); - Vụ PC; TCHQ; Vụ HTQT; - Lưu: VT, CST. | TL. BỘ TRƯỞNG |