Open navigation

Quyết định 1737/QĐ-TCHQ Quy chế trao đổi thông tin TK HQĐT, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác


BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC HẢI QUAN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 1737/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2019


QUYẾT ĐỊNH


VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRAO ĐỔI THÔNG TIN TỜ KHAI HẢI QUAN ĐIỆN TỬ, THU NỘP TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT, TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ, CÁC KHOẢN THU KHÁC, BẢO LÃNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ THU NỘP TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ, CÁC KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ, LẬP CHỨNG TỪ TRỰC TIẾP HOẶC CHUYỂN THÔNG TIN PHẢI THU CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ QUA CỔNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN


TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN


Căn cứ Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010;


Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội;


Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;


Căn cứ Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính;


Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;


Căn cứ Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;


Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính; Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư 38/2015/TT- BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Căn cứ Thông tư 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;


Căn cứ Quyết định 2082/QĐ-TCHQ ngày 21/06/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc phê duyệt đề án “Nộp thuế điện tử qua ngân hàng phối hợp thu và thông quan 24/7”;


Và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật;


Căn cứ Thỏa thuận hợp tác tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức điện tử giữa Tổng cục Hải quan với các tổ chức tín dụng;


Xét đề nghị của Cục trưởng Cục CNTT và Thống kê Hải quan, Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu,


QUYẾT ĐỊNH:


Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế sửa đổi, bổ sung Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ ngày 04/3/2016, Quyết định 2596/QĐ-TCHQ ngày 31/07/2017 về việc trao đổi thông tin tờ khai hải quan điện tử, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thu nộp tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với các cơ quan quản lý, lập chứng từ trực tiếp hoặc chuyển thông tin phải thu của người nộp thuế qua Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan thu qua Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan.


Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định 2596/QĐ-TCHQ ngày 31/07/2017 về quy chế trao đổi thông tin tờ khai hải quan điện tử, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thu nộp tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với các cơ quan quản lý thu qua Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan.


Điều 3. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan; Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu; Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Quyết định này./.



Nơi nhận:

  • Như Điều 3 (để thực hiện);

  • Bộ Tài chính (để b/c);

  • Website Hải quan;

  • Lưu: VT, CNTT (3b), TXNK (3b).


    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


    Nguyễn Dương Thái

    QUY CHẾ


    TRAO ĐỔI THÔNG TIN TỜ KHAI HẢI QUAN ĐIỆN TỬ, THU NỘP TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT, TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ, CÁC KHOẢN THU KHÁC, BẢO LÃNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ THU NỘP TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ, CÁC KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ LẬP CHỨNG TỪ TRỰC TIẾP HOẶC CHUYỂN THÔNG TIN PHẢI THU CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ QUA CỔNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN

    (Ban hành kèm theo Quyết định số 1737/QĐ-TCHQ ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)


    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định 384/QĐ-TCHQ ngày 04/3/2016 như sau:


    1. Bổ sung vào khoản 2 Điều 2 Chương I như sau:


      “ - Thông điệp tra cứu thông tin thông tin NNT đăng ký ủy quyền TCHQ thông báo phát sinh nợ tới NHTM (Message Type 108).



      205).

      • Thông điệp cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử (Xuất khẩu) (Message Type



        206).

      • Thông điệp cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử (Nhập khẩu) (Message Type


        • Thông điệp NHTM gửi TCHQ thông báo kết quả xử lý yêu cầu của NNT (Message Type 213).


        • Thông điệp cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử trị giá thấp (Xuất khẩu) (Message Type 215).


        • Thông điệp cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử trị giá thấp (Nhập khẩu) (Message Type 216).


        • Thông điệp TCHQ trả lời kết quả Tra cứu thông tin thông tin NNT đăng ký ủy quyền TCHQ thông báo phát sinh nợ tới NHTM (Message Type 217).



          304).

      • Thông điệp TCHQ gửi NHTM về việc NNT đề nghị trích tiền nộp thuế (Message Type


        • Thông điệp TCHQ gửi NHTM về việc NNT đề nghị trích tiền nộp phí bộ ngành (Message Type 305).


          311).

      • Thông điệp TCHQ gửi NHTM về việc NNT đăng ký thông tin nộp thuế (Message Type



        312).

      • Thông điệp NHTM thông báo cho TCHQ về việc NNT đã ký ủy quyền (Message Type


        • Thông điệp TCHQ thông báo cho NHTM về việc đã nhận được thông tin đăng ký ủy quyền của DN tại NHTM (Message Type 313).


        • Thông điệp TCHQ gửi NHTM về việc NNT ủy quyền thông báo nộp thuế, NHTM thông báo cho TCHQ về việc NNT đã ký ủy quyền tự động thanh toán (Message Type 314).


        • Thông điệp đối chiếu danh sách các yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan đối với giao dịch thanh toán thuế (Message Type 807).


        • Thông điệp đối chiếu danh sách các yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan đối với giao dịch thanh toán lệ phí bộ ngành (Message Type 808).


        • Thông điệp trả lời kết quả đối chiếu danh sách các yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan đối với giao dịch thanh toán thuế (Message Type 857).


        • Thông điệp trả lời kết quả đối chiếu danh sách các yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan đối với giao dịch thanh toán phí, lệ phí bộ ngành (Message Type 858).


        • Danh mục loại thông điệp đối chiếu:


    2. + Loại 07: Đối chiếu các yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan cho giao dịch thanh toán thuế;


      + Loại 08: Đối chiếu các yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan cho giao dịch thanh toán phí lệ phí bộ ngành.


    3. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 Chương II như sau:


      1. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:


“1. Quy trình tra cứu thông tin, đăng ký thông tin, sửa thông tin, hủy thông tin ủy quyền trích nợ tài khoản trên hệ thống Cổng thanh toán điện tử hải quan”



    1. Quy trình đăng ký thông tin, sửa thông tin đăng ký, hủy thông tin đăng ký ủy quyền trích nợ tài khoản

      1. Quy trình đăng ký thông tin ủy quyền trích nợ tài khoản tại Cổng thanh toán điện tử hải quan


        a1) Người nộp thuế (sau đây viết tắt là: NNT) đăng nhập Cổng thanh toán điện tử hải quan (bằng tài khoản khai báo thủ tục hải quan điện tử) điền các thông tin liên quan đến NNT từ chương trình đăng ký thông tin để gửi đến NHTM giữ tài khoản của NNT được làm thủ tục tự động trích nợ tài khoản của NNT trong trường hợp NHTM nhận được thông báo trích nợ do NNT gửi qua Cổng thông tin điện tử hải quan. Trên cơ sở thông tin đăng ký có ký số lên nội dung khai báo của NNT, Cổng thanh toán điện tử hải quan thực hiện ký số lên các nội dung thông tin đã đăng ký của NNT và gửi thông tin sang NHTM phối hợp thu nơi giữ tài khoản của NNT (theo mẫu thông điệp 311 tại Phụ lục của Quy chế này). Số hồ sơ do TCHQ cấp, Loai_HS

        = 1.


        a2) Khi nhận được thông tin thông báo của TCHQ về các thông tin đăng ký của NNT, NHTM gửi thông báo phản hồi đã nhận được đề nghị của NNT thông qua Cổng thông tin điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ). Request_ID của thông điệp phản hồi là Transaction_ID của thông điệp 311 TCHQ gửi sang.


        a3) Sau khi nhận được thông tin thông báo của TCHQ, NHTM phối hợp thu xử lý đề nghị của NNT, gửi kết quả xử lý cho NNT thông qua Cổng thông tin điện tử hải quan. Kết quả xử lý gồm: Chấp nhận đề nghị; không chấp nhận đề nghị làm rõ; hướng dẫn thực hiện ký ủy quyền trích nợ tài khoản...(theo mẫu thông điệp 213 tại Phụ lục của Quy chế này). Request_ID của thông điệp 213 là Transaction_ID của thông điệp 311 TCHQ gửi sang. Nếu chấp nhận thông tin yêu cầu ủy quyền trích nợ: Loai_TD_TraLoi = 311; Ma_KQ_XL = 1; NoiDung_XL là nội dung hướng dẫn NNT. Nếu không chấp nhận thông tin yêu cầu ủy quyền trích nợ: Loai_TD_TraLoi = 311; Ma_KQ_XL = 2; NoiDung_XL là lý do từ chối. TCHQ nhận và phản hồi kết quả tiếp nhận thông điệp từ NHTM phối hợp thu (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ), đồng thời hiển thị kết quả, thông báo kết quả xử lý cho NNT (Qua Cổng thông tin điện tử hải quan, thư điện tử..) biết để thực hiện theo hướng dẫn của NHTM. Request_ID của thông điệp phản hồi là Transaction_ID của thông điệp 213 NHTM gửi sang.


        a4) Khi NNT đến địa điểm được hướng dẫn của NHTM để làm thủ tục ký ủy quyền trích nợ tài khoản phục vụ việc thu thuế, phí, lệ phí qua ngân hàng phối hợp thu và thông quan 24/7. NHTM phối hợp thu gửi thông báo đến TCHQ các thông tin liên quan đến NNT, việc ký ủy quyền trích nợ và tài khoản ủy quyền trích nợ tại NHTM qua Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 312 tại Phụ lục của quy chế này). TCHQ cập nhật các thông tin NNT đăng ký ủy quyền NHTM trích nợ tài khoản vào hệ thống. Số hồ sơ do TCHQ đã cấp, Loai_HS = 1, Ngay_HL là ngày đăng ký ủy quyền trích nợ; Request_ID của thông điệp 312 là Transaction_ID của thông điệp TCHQ gửi sang tại thông điệp 311 lúc đăng ký, trường hợp NNT khi khai tại hệ

        thống của TCHQ sai thông tin tài khoản, NHTM có thể sửa thông tin tài khoản vẫn giữ số hồ sơ hoặc có thể coi như thủ tục khai mới tại NHTM. TCHQ nhận và phản hồi kết quả tiếp nhận thông điệp từ NHTM phối hợp thu (theo mẫu thông điệp 313 tại Phụ lục của quy chế này). So_HS là số hồ sơ trong thông điệp 312 của NHTM, Request_ID của thông điệp 313 là Transaction_ID của thông điệp 312 NHTM gửi sang.


      2. Quy trình sửa thông tin đăng ký ủy quyền trích nợ tài khoản tại Cổng thanh toán điện tử hải quan


        b1) NNT đăng nhập Cổng thanh toán điện tử hải quan (bằng tài khoản khai báo thủ tục hải quan điện tử) chọn hồ sơ cần sửa, điền các thông tin liên quan và gửi tới NHTM qua Cổng thanh toán điện tử hải quan. Trên cơ sở thông tin NNT yêu cầu sửa, có ký số lên nội dung khai báo của NNT, Cổng thanh toán điện tử hải quan thực hiện ký số lên các nội dung thông tin đã đăng ký của NNT và gửi thông tin sang NHTM phối hợp thu nơi giữ tài khoản của NNT (theo mẫu thông điệp 311 tại Phụ lục của quy chế này). So_HS là số hồ sơ đã được cấp, Loai_HS = 2.


        b2) Khi nhận được thông tin thông báo của TCHQ về các thông tin đăng ký của NNT, NHTM gửi thông báo phản hồi đã nhận được đề nghị của NNT thông qua Cổng thông tin điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ). Request_ID của thông điệp trả lời là Transaction_ID của thông điệp 311 TCHQ gửi sang. TCHQ thông báo kết quả xử lý cho NNT (Qua Cổng thông tin điện tử hải quan, thư điện tử..).


      3. Quy trình hủy thông tin đăng ký ủy quyền trích nợ tài khoản tại Cổng thanh toán điện tử hải quan


        c1) NNT đăng nhập Cổng thanh toán điện tử hải quan (bằng tài khoản khai báo thủ tục hải quan điện tử) chọn hồ sơ cần hủy và gửi tới NHTM qua Cổng thanh toán điện tử hải quan. Trên cơ sở thông tin NNT yêu cầu hủy, có ký số lên nội dung khai báo của NNT, Cổng thanh toán điện tử hải quan thực hiện ký số lên các nội dung thông tin đã đăng ký của NNT và gửi thông tin sang NHTM phối hợp thu nơi giữ tài khoản của NNT (theo mẫu thông điệp 311 tại Phụ lục của quy chế này). So_HS là số hồ sơ đã được cấp, Loai_HS = 3.


        c2) Khi nhận được thông tin thông báo của Tổng cục Hải quan về các thông tin đăng ký của NNT, NHTM gửi thông báo phản hồi đã nhận được đề nghị của NNT thông qua Cổng thông tin điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ). Request_ID của thông điệp này là Transaction_ID của thông điệp 311 TCHQ gửi sang.


      4. Quy trình NHTM phối hợp thu thông báo thông tin của NNT làm thủ tục đăng ký ủy quyền trích nợ tài khoản khi NNT đăng ký thông tin trực tiếp tại NHTM phối hợp thu


        d1) Trường hợp NNT có văn bản và hồ sơ kèm theo trực tiếp đến NHTM phối hợp thu để ký ủy quyền trích nợ tài khoản phục vụ việc thu thuế, phí, lệ phí. Sau khi người nộp thuế hoàn tất

        thủ tục và đã ký ủy quyền trích nợ, NHTM phối hợp thu thông báo các thông tin NNT đăng ký ủy quyền trích nợ tài khoản để thực hiện thanh toán thuế, phí, lệ phí với TCHQ qua Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 312 tại Phụ lục của quy chế này). Trường hợp này thông tin So_HS để trống, Transaction_ID do NHTM tự sinh, Request_ID để trống, Loai_HS = 1, và chỉ sử dụng chữ ký số của NHTM (không có chữ ký số của NNT). Lưu ý mỗi thông điệp của NHTM chỉ gửi cho 1 tài khoản, Nhiều tài khoản thực hiện gửi nhiều thông điệp.


        d2) Sau khi TCHQ nhận được thông tin thông báo từ NHTM phối hợp thu, TCHQ thông báo kết quả đã nhận được thông tin của NHTM gửi hệ thống của TCHQ thực hiện cấp số hồ sơ và thông báo số hồ sơ cho NHTM phối hợp thu (theo mẫu thông điệp 313 tại phụ lục của quy chế này). Trường hợp chấp nhận thông tin: ErrorNumber = 0 đồng thời cấp So_HS cho thông tin đăng ký, Transaction_ID do TCHQ tự sinh, Request_ID trùng với Transaction_ID của thông điệp 312 so NHTM gửi sang. Trường hợp chấp nhận thông tin: ErrorNumber > 0, nội dung từ chối trong ErrorMessage.


        d3) Sau khi ký ủy quyền trích nợ tài khoản phục vụ việc thu thuế, phí, lệ phí tại NHTM phối hợp thu, NNT đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử của TCHQ, bổ sung thông tin về chữ ký số, thông tin cá nhân của người chịu trách nhiệm sẽ thực hiện trích nợ tài khoản tại Cổng thông tin điện tử hải quan. TCHQ gửi thông tin NNT đã bổ sung trên Cổng thông tin điện tử hải quan đến NHTM nơi NNT mở tài khoản qua Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 311 tại Phụ lục của quy chế này). Transaction_ID do TCHQ tự sinh, Request_ID để trống, So_HS đã cấp ở bước d2, Loai_HS = 2.


        NHTM thông báo cho TCHQ kết quả tiếp nhận thông tin xử lý bổ sung thông tin của NNT (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).


      5. Quy trình NHTM phối hợp thu thông báo thông tin của NNT làm thủ tục sửa thông tin đăng ký ủy quyền trích nợ tài khoản khi NNT đăng ký thông tin trực tiếp tại NHTM phối hợp thu


        e1) Khi NNT đến NHTM để sửa thông tin đăng ký ủy quyền trích nợ. NHTM phối hợp thu gửi thông báo đến TCHQ các thông tin liên quan đến NNT (theo mẫu thông điệp 312 tại Phụ lục của quy chế này). So_HS theo số hồ sơ TCHQ đã cấp, Loai_HS = 2, Ngay_HL là ngày sửa đăng ký ủy quyền trích nợ; Request_ID để trống, Transaction_ID do NHTM tự sinh.


        e2) TCHQ nhận và phản hồi kết quả tiếp nhận thông điệp từ NHTM phối hợp thu (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ- TCHQ). Request_ID của thông điệp trả lời là Transaction_ID của thông điệp 312 TCHQ gửi sang. TCHQ thông báo kết quả xử lý cho NNT (Qua Cổng thông tin điện tử hải quan, thư điện tử..).


      6. Quy trình NHTM phối hợp thu thông báo thông tin của NNT làm thủ tục hủy thông tin đăng ký ủy quyền trích nợ tài khoản khi NNT đăng ký thông tin trực tiếp tại NHTM phối hợp thu


    2. f1) Khi NNT đến NHTM để hủy thông tin ủy quyền trích nợ. NHTM phối hợp thu gửi thông báo đến TCHQ các thông tin liên quan đến NNT (theo mẫu thông điệp 312 tại Phụ lục của

      quy chế này). TCHQ cập nhật các thông tin NNT sửa thông tin đăng ký ủy quyền NHTM trích nợ tài khoản vào hệ thống. So_HS theo số hồ sơ TCHQ đã cấp, Loai_HS = 3, Ngay_HL là ngày hủy đăng ký ủy quyền trích nợ; Request_ID để trống, Transaction_ID do NHTM tự sinh.


      f2) TCHQ và phản hồi kết quả tiếp nhận thông điệp từ NHTM phối hợp thu (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ- TCHQ). Request_ID của thông điệp trả lời là Transaction_ID của thông điệp 312 TCHQ gửi sang. TCHQ thông báo kết quả xử lý cho NNT (Qua Cổng thông tin điện tử hải quan, thư điện tử..).


    3. Quy trình đăng ký thông tin, sửa thông tin đăng ký, hủy thông tin đăng ký ủy quyền TCHQ thông báo phát sinh nợ tới NHTM



này.

Quy trình này chỉ được thực hiện khi NNT đã đăng ký ủy quyền trích nợ tại mục 1 điều


  1. Quy trình đăng ký thông tin ủy quyền TCHQ thông báo phát sinh nợ tới NHTM tại Cổng thanh toán điện tử hải quan


    a1) Người nộp thuế (sau đây viết tắt là: NNT) đăng nhập Cổng thanh toán điện tử hải quan (bằng tài khoản khai báo thủ tục hải quan điện tử) điền các thông tin liên quan đến NNT và gửi tới NHTM giữ tài khoản của NNT để đăng ký thông tin ủy quyền TCHQ thông báo phát sinh nợ tới NHTM. Trên cơ sở thông tin đăng ký có ký số lên nội dung khai báo của NNT, Cổng thanh toán điện tử hải quan thực hiện ký số lên các nội dung thông tin đã đăng ký của NNT và gửi thông tin sang NHTM phối hợp thu nơi giữ tài khoản của NNT (theo mẫu thông điệp 314 tại Phụ lục của Quy chế này). Số hồ sơ do TCHQ cấp, Loai_HS = 1.


    a2) Khi nhận được thông tin thông báo của TCHQ về các thông tin đăng ký của NNT, NHTM gửi thông báo phản hồi đã nhận được đề nghị của NNT thông qua Cổng thông tin điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ). Request_ID của thông điệp phản hồi là Transaction_ID của thông điệp 314 TCHQ gửi sang. Hệ thống chỉ cho phép NNT đăng ký ủy quyền TCHQ thông báo phát sinh nợ tới 01 tài khoản của 01 NHTM trong một thời điểm. Khi hết hiệu lực đăng ký thì phải đăng ký lại. Khi muốn thay đổi tài khoản hoặc thay đổi NHTM thì phải thực hiện hủy hiệu lực ủy quyền TCHQ thông báo phát sinh nợ tới NHTM của tài khoản đã đăng ký trước đó.


    a3) Sau khi nhận được thông tin thông báo của TCHQ, NHTM phối hợp thu xử lý đề nghị của NNT, gửi kết quả xử lý cho NNT thông qua Cổng thông tin điện tử hải quan. Kết quả xử lý gồm: Chấp nhận đề nghị; không chấp nhận đề nghị làm rõ lý do; hướng dẫn thực hiện ký ủy quyền trích nợ tài khoản...(theo mẫu thông điệp 213 tại Phụ lục của Quy chế này). Request_ID của thông điệp 213 là Transaction_ID của thông điệp 314 TCHQ gửi sang.


    Nếu chấp nhận thông tin yêu cầu ủy quyền trích nợ: Loai_TD_TraLoi = 314; Ma_KQ_XL = 1; NoiDung_XL là nội dung hướng dẫn NNT.

    Nếu không chấp nhận thông tin yêu cầu ủy quyền trích nợ: Loai_TD_TraLoi = 314; Ma_KQ_XL = 2; NoiDung_XL là lý do từ chối.


    TCHQ nhận và phản hồi kết quả tiếp nhận thông điệp từ NHTM phối hợp thu (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ- TCHQ), đồng thời hiển thị kết quả, thông báo kết quả xử lý cho NNT (Qua Cổng thông tin điện tử hải quan, thư điện tử..) biết để thực hiện theo hướng dẫn của NHTM. Request_ID của thông điệp phản hồi là Transaction_ID của thông điệp 213 NHTM gửi sang.


    a4) Khi NNT đến địa điểm được hướng dẫn của NHTM để làm thủ tục ký ủy quyền trích nợ tài khoản phục vụ việc thu thuế, phí, lệ phí qua ngân hàng phối hợp thu và thông quan 24/7 theo thông báo của TCHQ (đã được NNT ủy quyền TCHQ thông báo phát sinh nợ tới NHTM). NHTM phối hợp thu kiểm tra thông tin thông báo của TCHQ về việc NNT ủy quyền TCHQ thông báo phát sinh nợ tới NHTM.


    Trường hợp NNT chưa đăng ký ủy quyền cho TCHQ thông báo phát sinh nợ tới NHTM hoặc đã đăng ký ủy quyền nhưng ủy quyền này đã hết hiệu lực (thực hiện theo quy trình tại khoản d mục 1.2 của Điều này) thì NHTM gửi thông tin thông báo tới TCHQ theo thông điệp

    1. So_HS là số hồ sơ thông điệp 314 do TCHQ gửi tại bước a1, Request_ID trùng với Transaction_ID của thông điệp 314 do TCHQ gửi tại bước a1, Transaction_ID do NHTM sinh.


      Trường hợp NNT đã đăng ký ủy quyền cho TCHQ thông báo phát sinh nợ tới NHTM và ủy quyền này còn hiệu lực thì NNT hoặc giữ lại ủy quyền cũ hoặc hủy ủy quyền cũ để thực hiện lại ủy quyền mới (không bao gồm ủy quyền trích nợ tài khoản tại khoản a1 mục 1.1 của Điều này).


  2. Quy trình sửa thông tin đăng ký thông tin ủy quyền TCHQ thông báo phát sinh nợ tới NHTM tại Cổng thanh toán điện tử hải quan


    b1) NNT đăng nhập Cổng thanh toán điện tử hải quan (bằng tài khoản khai báo thủ tục hải quan điện tử) chọn hồ sơ ủy quyền cần sửa, điền các thông tin liên quan và gửi tới NHTM qua Cổng thanh toán điện tử hải quan. Trên cơ sở thông tin NNT yêu cầu sửa, có ký số lên nội dung khai báo của NNT, Cổng thanh toán điện tử hải quan thực hiện ký số lên các nội dung thông tin đã đăng ký của NNT và gửi thông tin sang NHTM phối hợp thu nơi giữ tài khoản của NNT (theo mẫu thông điệp 314 tại Phụ lục của quy chế này). So_HS là số hồ sơ đã được TCHQ cấp tại khoản a1 mục 1.2 Điều này, Loai_HS = 2.


    b2) Khi nhận được thông tin thông báo của TCHQ về các thông tin đăng ký của NNT, NHTM gửi thông báo phản hồi đã nhận được đề nghị của NNT thông qua Cổng thông tin điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ). Request_ID của thông điệp trả lời là Transaction_ID của thông điệp 314 TCHQ gửi sang. TCHQ thông báo kết quả xử lý cho NNT (Qua Cổng thông tin điện tử hải quan, thư điện tử..).


  3. Quy trình hủy thông tin đăng ký thông tin ủy quyền TCHQ thông báo phát sinh nợ tới NHTM tại Cổng thanh toán điện tử hải quan

    c1) NNT đăng nhập Cổng thanh toán điện tử hải quan (bằng tài khoản khai báo thủ tục hải quan điện tử) chọn hồ sơ ủy quyền cần hủy và gửi tới NHTM qua Cổng thanh toán điện tử hải quan. Trên cơ sở thông tin NNT yêu cầu hủy, có ký số lên nội dung khai báo của NNT, Cổng thanh toán điện tử hải quan thực hiện ký số lên các nội dung thông tin đã đăng ký của NNT và gửi thông tin sang NHTM phối hợp thu nơi giữ tài khoản của NNT (theo mẫu thông điệp 314 tại Phụ lục của Quy chế này). So_HS là số hồ sơ đã được cấp, Loai_HS = 3


    c2) Khi nhận được thông tin thông báo của TCHQ về các thông tin đăng ký của NNT, NHTM gửi thông báo phản hồi đã nhận được đề nghị của NNT thông qua Cổng thông tin điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ). Request_ID của thông điệp này là Transaction_ID của thông điệp 314 TCHQ gửi sang.


  4. Quy trình kiểm tra thông tin NNT đăng ký ủy quyền TCHQ thông báo phát sinh nợ tới NHTM tại Cổng thanh toán điện tử hải quan


d1) Để kiểm tra thông tin thông báo của TCHQ về việc NNT ủy quyền TCHQ thông báo phát sinh nợ tới NHTM, NHTM thực hiện gửi thông điệp tới Cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu thông điệp 108 tại Phụ lục của Quy chế này). Transaction_ID do NHTM sinh, Request_ID để trống. TCHQ phản hồi thông tin đăng ký ủy quyền TCHQ thông báo phát sinh nợ tới NHTM của NNT cho NHTM (theo mẫu thông điệp 217 tại Phụ lục của Quy chế này).


1.3. Quy trình tra cứu thông tin trên hệ thống Cổng thanh toán điện tử


  1. Khi NNT có nhu cầu sử dụng phương thức điện tử để nộp thuế NNT đến ngân hàng đã ký thỏa thuận phối hợp thu với TCHQ (sau đây gọi tắt là NH), NH sẽ gửi thông điệp truy vấn về số thuế, phí, lệ phí phải thu (theo mẫu thông điệp 101 và 102 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) đối với tờ khai xuất nhập khẩu tới Cổng thanh toán điện tử của TCHQ;


  2. Khi nhận được thông điệp truy vấn số thuế phải thu của NH, hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH các thông tin chi tiết về số thuế, phí, lệ phí phải thu đối với tờ khai hải quan được truy vấn (theo mẫu thông điệp 201 và 202 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Hoặc theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ trong trường hợp có lỗi khi thực hiện).


  3. Khi người nộp thuế có nhu cầu sử dụng phương thức điện tử để nộp phí, lệ phí và các khoản thu khác của các cơ quan quản lý thu trên Cổng thanh toán điện tử, NNT đến NH yêu cầu cung cấp thông tin số tiền phải nộp, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn về số thuế, phí, lệ phí phải thu (theo mẫu Thông điệp 103 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ- TCHQ) cho cơ quan quản lý thu;


  4. Khi nhận được thông điệp truy vấn số tiền phí, lệ phí phải thu của các cơ quan quản lý thu qua NH, hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH các thông tin chi tiết về số tiền phí, lệ phí phải thu được truy vấn (theo mẫu

    Thông điệp 203 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - hoặc theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ- TCHQ trong trường hợp có lỗi khi thực hiện).


    đ) Khi NH tra cứu thông tin bảo lãnh chung đã thực hiện qua cổng thanh toán điện tử, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Thông điệp 104 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu Thông điệp 204 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu,Thông điệp 299 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ);


  5. Khi NHTM tra cứu thông tin về tờ khai hải quan điện tử, NHTM sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Thông điệp 105 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ), hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu Thông điệp 205, 206 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ);


  6. Khi NH tra cứu thông tin các danh mục của cơ quan hải quan, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới Cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Thông điệp 106 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ), hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NHTM (theo mẫu Thông điệp 207, 208, 209, 210, 211 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ);


  7. Khi NHTM tra cứu trạng thái của giao dịch thanh toán, bảo lãnh đã thực hiện, NHTM sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Thông điệp 107 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ), hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NHTM (theo mẫu Thông điệp 212 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ);”


2.2. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:


“2. Quy trình nộp thuế, phí, lệ phí và bảo lãnh thuế trên hệ thống cổng thanh toán điện tử hải quan



    1. Quy trình nộp thuế, phí, lệ phí và bảo lãnh thuế trên hệ thống cổng thanh toán điện tử được lập chứng từ thu tại ngân hàng, Kho bạc


      Khi nhận được thông điệp dữ liệu điện tử xác nhận nộp thuế, phí, lệ phí cho tờ khai hải quan (theo mẫu Thông điệp 301, 302 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định

      384/QĐ-TCHQ) hoặc thông điệp nộp phí, lệ phí của cơ quan quản lý thu (theo mẫu Thông điệp 303 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc bảo lãnh thuế (theo mẫu Thông điệp 401, 402, 403 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) của NHTM, hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan kiểm tra, ghi nhận và gửi lại NHTM thông điệp xác nhận:


      1. Khi nhận thông điệp nộp thuế cho tờ khai hải quan: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp thuế cho cơ quan hải quan (theo mẫu Thông điệp 200 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).


      2. Khi nhận thông điệp nộp lệ phí cho tờ khai hải quan: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp lệ phí cho tờ khai hải quan (theo mẫu Thông điệp 200 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).


      3. Khi nhận thông điệp nộp phí, lệ phí cho cơ quan quản lý thu: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp phí, lệ phí cho cho cơ quan quản lý thu (theo mẫu Thông điệp 200 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ- TCHQ).


      4. Khi nhận thông điệp bảo lãnh thuế: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp bảo lãnh thuế của NH theo tờ khai hải quan hoặc hóa đơn, vận đơn hoặc bảo lãnh chung (theo mẫu Thông điệp 200 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).


    2. Quy trình thanh toán thuế, phí, lệ phí được lập chứng từ trực tiếp tại Cổng thanh toán điện tử hải quan.


  1. NNT đăng nhập vào Cổng thanh toán điện tử và thông quan 24/7 của TCHQ bằng tài khoản lập lệnh thanh toán, tra cứu thông tin danh sách tờ khai nợ thuế của NNT để lựa chọn tờ khai cần nộp thuế hoặc lựa chọn chính xác tờ khai thực hiện nộp thuế, số tài khoản, NHTM thực hiện nộp thuế. Sau khi Cổng thanh toán điện tử hải quan trả các thông tin liên quan trên giấy nộp tiền, NNT kiểm tra, nếu phù hợp thì ghi nhận lệnh thanh toán. NNT dùng tài khoản chuyển lệnh để ký số, gửi yêu cầu NHTM trích nợ tài khoản thanh toán tiền thuế thông qua Cổng thông tin điện tử hải quan. TCHQ căn cứ thông tin đề nghị của NNT, ký số của TCHQ và thực hiện thông báo tới NHTM được yêu cầu trích chuyển tài khoản (theo mẫu thông điệp 304 hoặc 305 tại phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ). Transaction_ID do TCHQ sinh và Request_ID để trống.

    Khi nhận được thông tin thông báo từ Cổng thanh toán điện tử hải quan, NHTM gửi thông báo kết quả đã tiếp nhận được yêu cầu của NNT tới Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ). Transaction_ID do NHTM sinh và Request_ID trùng với Transaction ID của thông điệp 304, 305 do TCHQ gửi.


  2. Sau khi NHTM kiểm tra chữ ký số của NNT và của TCHQ, thông tin ủy quyền trích nợ, số dư tài khoản và gửi thông điệp thông báo kết quả xử lý yêu cầu của NNT (theo mẫu thông điệp 213 tại Phụ lục của quy chế này). Request_ID trùng với Transaction_ID của thông điệp 304 hoặc 305 TCHQ gửi, Transaction_ID do NHTM sinh.


    Hệ thống Cổng thanh toán điện tử hải quan tiếp nhận và thông báo cho NHTM (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) đồng thời thông báo kết quả xử lý của NHTM cho NNT. NNT có thể xem kết quả xử lý của ngân hàng thương mại đối với yêu cầu của NNT trên Cổng thông tin điện tử hải quan. Transaction_ID do TCHQ sinh, Request ID trùng với Request_ID của thông điệp 213 do NHTM gửi.


  3. Trường hợp yêu cầu trích tài khoản của NNT được NHTM chấp nhận, NHTM thực hiện gửi lệnh thanh toán đến Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 301, 302 tại Phụ lục của Quy chế này).


Trường hợp chấp nhận TCHQ phản hồi cho NHTM (theo mẫu thông điệp 200 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ). Transaction_ID do TCHQ tự sinh, Request_ID trùng với Transaction_ID do NHTM gửi tại thông điệp 301 (hoặc 302), TCHQ cấp So_TN và Ngay_TN, ErrorNumber = 0.


Trường hợp không chấp nhận TCHQ thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu thông điệp 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) và Thỏa thuận hợp tác đã ký kết giữa Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại. Transaction_ID do TCHQ tự sinh, Request_ID trùng với Transaction_ID do NHTM gửi tại thông điệp 301 (hoặc 302), TCHQ không cấp So_TN và Ngay_TN, ErrorNumber > 0.


2.3. Quy trình nộp thuế, phí, lệ phí và bảo lãnh thuế trên hệ thống cổng thanh toán điện tử với yêu cầu được lập do NNT ủy quyền cho TCHQ thông báo phát sinh nợ tới NHTM


  1. Khi NNT đã ủy quyền cho TCHQ thông báo phát sinh nợ tới NHTM và thông tin ủy quyền vẫn còn hiệu lực, căn cứ trên thông tin nợ thuế, phí, lệ phí của NNT, TCHQ sẽ thông báo số thuế nợ phát sinh tới NHTM (theo mẫu thông điệp 201 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ). Transaction_ID do TCHQ sinh theo quy tắc “UQ_Mã số thuế_Số tự sinh” và đảm bảo tính duy nhất của Transaction_ID. Request_ID là So_HS mà NNT đã đăng ký ủy quyền cho TCHQ thông báo phát sinh nợ tới NHTM.


    Khi NHTM nhận được thông tin từ TCHQ, NHTM gửi thông báo kết quả đã tiếp nhận được yêu cầu của NNT tới Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ). Transaction ID do NHTM sinh và Request_ID trùng với Transaction_ID của thông điệp 201 do TCHQ gửi.

  2. Sau khi NHTM kiểm tra chữ ký số của NNT và của TCHQ, thông tin ủy quyền trích nợ, số dư tài khoản và gửi thông điệp thông báo kết quả xử lý yêu cầu của NNT (theo mẫu thông điệp 213 tại Phụ lục của quy chế này). Request_ID trùng với Transaction_ID của thông điệp 201 TCHQ gửi, Transaction_ID do NHTM sinh, Loai_TD_TraLoi = 201, Ma_KQ_XL = 1 nếu chấp nhận thanh toán, Ma_KQ_XL = 9 nếu không chấp nhận thanh toán do không đủ số dư, Ma_KQ_XL = 2 nếu không chấp nhận thanh toán vì lý do khác. Hệ thống Cổng thanh toán điện tử hải quan tiếp nhận và thông báo cho NHTM (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) đồng thời thông báo kết quả xử lý của NHTM cho NNT. NNT có thể xem kết quả xử lý của ngân hàng thương mại đối với yêu cầu của NNT trên Cổng thông tin điện tử hải quan. Transaction_ID do TCHQ sinh, Request_ID trùng với Request_ID của thông điệp 213 do NHTM gửi. Trường hợp NHTM gửi thông tin 213 không chấp nhận thanh toán do không đủ số dư, TCHQ sẽ thực hiện khóa tính năng tự động thông báo phát sinh nợ tới NHTM cho đến khi NNT nộp thêm tiền vào tài khoản ngân hàng và kích hoạt lại trạng thái tự động thông báo phát sinh nợ tới NHTM trên Cổng thanh toán điện tử và thông quan 24/7 của TCHQ. NHTM không tự động gửi lại lệnh sau khi đã từ chối thanh toán do không đủ số dư.


  3. Trường hợp yêu cầu trích tài khoản của NNT được NHTM chấp nhận, NHTM thực hiện gửi lệnh thanh toán đến Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 301 tại Phụ lục của Quy chế này). Transaction_ID do NHTM tự sinh, Request_ID trùng với Transaction_ID tại thông điệp 201 do TCHQ gửi. Khi nhận được thông điệp 301 do NHTM gửi: Trường hợp chấp nhận TCHQ phản hồi cho NHTM theo (theo mẫu thông điệp 200 tại Phụ lục của Quy chế kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ). Transaction_ID do TCHQ tự sinh, Request_ID trùng với Transaction_ID do NHTM gửi tại thông điệp 301, TCHQ cấp So_TN theo quy tắc “X00X+Số tự sinh để đảm bảo tính duy nhất của số tiếp nhận” và Ngay_TN, ErrorNumber = 0. Trường hợp không chấp nhận TCHQ thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu thông điệp 299 tại Phụ lục của Quy chế kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ). Transaction_ID do TCHQ tự sinh, Request_ID trùng với Transaction_ID do NHTM gửi tại thông điệp 301, TCHQ không cấp So_TN và Ngay_TN, ErrorNumber > 0.”


3. Bổ sung vào Điều 4 Chương II như sau:


“Hàng ngày NHTM đã ký thỏa thuận phối hợp thu với TCHQ thực hiện gửi nhận thông điệp đối chiếu dữ liệu giao dịch qua cổng thanh toán điện tử của TCHQ. Nguyên tắc, trình tự, thời gian đối chiếu thông tin giữa TCHQ và các NH được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính. Trong trường hợp đối chiếu dữ liệu có sự sai lệch thông tin giữa TCHQ và NHTM thì thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính, các văn bản hướng dẫn thực hiện Thông tư 184/2015/TT-BTC và thỏa thuận hợp tác giữa TCHQ và NHTM. Quy trình thực hiện đối chiếu như sau:



    • NHTM thực hiện gửi thông điệp yêu cầu đối chiếu danh sách các yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 801, 802, 803, 804, 805, 806, 807, 808 tại phụ lục của Quy chế này), hệ thống của TCHQ tiếp nhận, kiểm tra và phản hồi về cho NHTM phối hợp thu (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm).

    • NHTM thực hiện gửi thông điệp yêu cầu lấy kết quả đối chiếu danh sách các yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 800 tại Phụ lục của Quy chế này) hệ thống của TCHQ tiếp nhận, kiểm tra và phản hồi về cho NHTM (theo mẫu thông điệp 851, 852, 853, 854, 855, 856, 857, 858 tại phụ lục của Quy chế này - Trường hợp chưa có kết quả đối chiếu hoặc có lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc sẽ phản hồi theo mẫu thông điệp 299 tại phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).


    • NHTM thực hiện gửi thông điệp yêu cầu đối chiếu thông điệp hủy dữ liệu thanh toán thuế, phí, lệ phí, bảo lãnh thuế tới Cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Message Type 901, 902, 903, 904, 905, 906 tại Phụ lục của Quy chế này) hệ thống của TCHQ tiếp nhận, kiểm tra và phản hồi về cho NHTM (theo mẫu Message Type 200 tại Phụ lục của Quy chế kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục của Quy chế kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ);


    • NHTM thực hiện gửi thông điệp yêu cầu lấy kết quả đối chiếu dữ liệu thông điệp hủy thanh toán thuế, phí, lệ phí, bảo lãnh thuế tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Message Type 900 tại Phụ lục của Quy chế này) hệ thống của TCHQ tiếp nhận, kiểm tra và phản hồi về cho NHTM (theo mẫu Message Type 951, 952, 953, 954, 955, 956 tại Phụ lục của Quy chế này - Trường hợp chưa có kết quả đối chiếu sẽ phản hồi theo mẫu Message Type 200 tại Phụ lục của Quy chế kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục của Quy chế kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ)”.


4. Sửa đổi bổ sung điều 11 Chương IV như sau:


“Điều 11. Trách nhiệm của Cục Thuế xuất nhập khẩu


  1. Chủ trì, tham mưu trong nghiệp vụ thu, nộp thuế, phí, lệ phí và thu khác, bảo lãnh thuế qua NHTM bằng phương thức điện tử.


  2. Phối hợp với Cục CNTT và Thống kê Hải quan thực hiện kiểm soát, đối chiếu thông tin thu, nộp thuế, phí, lệ phí và thu khác, bảo lãnh thuế và danh sách các yêu cầu trích tài khoản để nộp thuế của NNT trên Cổng thanh toán điện tử hải quan với các NHTM hàng ngày. Kịp thời phát hiện, xử lý những sai sót, chênh lệch đảm bảo hạch toán chính xác, an toàn.”


5. Sửa đổi bổ sung điều 12 Chương IV như sau:


“Điều 12. Trách nhiệm của Cục công nghệ thông tin và thống kê Hải quan


  1. Chủ trì trong xây dựng, nâng cấp, vận hành hệ thống thông tin phục vụ thu nộp thuế, phí, lệ phí và thu khác, bảo lãnh thuế qua NH bằng phương thức điện tử.

  2. Trực tiếp đảm bảo kỹ thuật, hoạt động thanh toán điện tử qua Cổng thanh toán điện tử hải quan.


  3. Xây dựng, thiết kế, kết xuất dữ liệu theo các biểu mẫu theo đề nghị của Cục Thuế xuất nhập khẩu.


  4. Xây dựng các chức năng đảm bảo thực hiện kiểm soát, đối chiếu thu, nộp thuế, phí, lệ phí và thu khác, bảo lãnh thuế, và danh sách các yêu cầu trích tài khoản để nộp thuế của NNT trên Cổng thanh toán điện tử hải quan với các NHTM hàng ngày để kịp thời phát hiện, xử lý những sai sót, chênh lệch đảm bảo hạch toán chính xác, an toàn.


  5. Chủ trì hướng dẫn các đơn vị khai thác và sử dụng dữ liệu thanh toán điện tử trên Cổng thanh toán điện tử của hải quan.”


Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về TCHQ xem xét, giải quyết./.

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.