Open navigation

Công văn 1076/CT-TTHT Hoàn thuế giá trị gia tăng

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
 -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ---------------

Số: 1076/CT-TTHT
 V/v: hoàn thuế thuế giá trị gia tăng

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 02 năm 2017

 

Kính gửi: Tổ chức Maison Chance
Địa chỉ: 19A, đường số 1, khu phố 9, P.Bình Hưng Hòa, Q.Bình Tân
Mã số thuế: 0313138648

Trả lời văn thư số 55/VPDA ngày 23/12/2016 của đơn vị về hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 20 Nghị Định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (PCPNN) quy định:

“Thuế đối với các khoản viện trợ PCPNN

Thuế đối với các khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp lệnh hiện hành về thuế đối với các khoản viện trợ.”

Căn cứ Điều 51 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thuế:

“Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT

Các tổ chức, cá nhân nêu trên thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn.

2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT

- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (bản chụp có xác nhận của người nộp thuế);

- Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) về khoản tin viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện trợ.”

Căn cứ Khoản 6 Điều 18 Thông tư s 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một s điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế:

“Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện tr nhân đạo.

a) Đối với dự án sử dụng vn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại s thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.

b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.

Ví dụ: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 20 triệu đồng.

Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”

Trường hợp đơn vị trình bày thành lập theo giấy đăng ký lập Văn phòng dự án tại Việt Nam số 51/CNV-VPDA do Cục Ngoại Vụ Bộ Ngoại giao cấp ngày 26/05/2014 có ký thỏa thuận hợp tác với Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Nông ngày 03/08/2016 thực hiện dự án Trung tâm bảo trợ xã hội Nhà May Mắn, về nguyên tắc nếu dự án thực hiện từ nguồn viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh thực hiện dự án thuộc trường hợp hoàn nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 130/2016/TT-BTC và Điều 51 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.

Cục Thuế TP thông báo đơn vị biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dn tại văn bản này.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- P.PC;
- P.TNCN;
- Lưu: VT, TTHT.
 3282-43164/2017 QK

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




 Nguyễn Nam Bình

 

 

 

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.