Open navigation

Quyết định 1351/QĐ-BTC ngày 14/06/2024 Công bố 5 chuẩn mực kế toán công Việt Nam đợt 3

BỘ TÀI CHÍNH
 -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________________

Số: 1351/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2024

QUYẾT ĐỊNH

CÔNG BỐ 5 CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG VIỆT NAM ĐỢT 3

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán;

Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Quyết định số 1299/QĐ-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phê duyệt Đề án công bố hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán; căn cứ yêu cầu thực tế triển khai áp dụng chuẩn mực kế toán công Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt 5 chuẩn mực kế toán công Việt Nam đợt 3 nêu tại các phụ lục kèm theo bao gồm:

1. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 03 “Các chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và các sai sót” (Phụ lục I);

2. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 04 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” (Phụ lục II);

3. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 19 “Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng” (Phụ lục III);

4. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 32 “Thoả thuận nhượng quyên dịch vụ - Bên cấp quyền” (Phụ lục IV);

5. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 43 “Thuê tài sản” (Phụ lục V).

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Giao Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán:

a. Căn cứ nội dung các chuẩn mực kế toán công đã ban hành, nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi các chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán trong lĩnh vực công và các văn bản pháp luật có liên quan, phù hợp với quy định hiện hành về cơ chế tài chính công và ngân sách nhà nước, trinh Bộ trưởng Bộ Tài chính Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị theo từng lĩnh vực hoạt động theo lộ trình phù hợp.

b. Phối hợp với các đơn vị liên quan, tiếp tục nghiên cứu các chuẩn mực kế toán công theo kế hoạch nêu trong Quyết định số 1299/QĐ-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phê duyệt Đề án công bố hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để công bố các chuẩn mực tiếp theo.

2. Giao Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiên cứu, đào tạo, phổ biến nội dung chuẩn mực kế toán công Việt Nam, vận dụng các thông lệ tốt, phù hợp để làm căn cứ đề xuất và tham mưu cho Bộ về việc cải cách cơ chế chính sách trong khu vực công của Việt Nam.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán và các đơn vị có liên quan thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 4;
 - Lưu: VT, QLKT (40 bản).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




 Võ Thành Hưng



PHỤ LỤC I

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG VIỆT NAM SỐ 03 CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN, THAY ĐỔI ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT
(Kèm theo Quyết định số 1351/QĐ-BTC ngày 14/06/2024 của Bộ Tài chính)

GIỚI THIỆU

Hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam được Ban soạn thảo chuẩn mực kế toán công thuộc Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng đảm bảo đáp ứng yêu cầu tuân thủ theo các thông lệ quốc tế về kế toán và phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Các chuẩn mực kế toán công Việt Nam có cùng ký hiệu chuẩn mực với chuẩn mực kế toán công quốc tế tương ứng.

Chuẩn mực kế toán công Việt Nam (VPSAS) số 03 “Các chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và các sai sót” được soạn thảo dựa trên Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) số 3 và các quy định hiện hành về cơ chế tài chính, ngân sách của Việt Nam. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 03 quy định những nội dung phù hợp với các quy định pháp lý của Việt Nam hiện hành và các quy định dự kiến có thể được sửa đổi, bổ sung trong thời gian tới. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 03 không quy định những nội dung của Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 3 không phù hợp với cơ chế tài chính, ngân sách trong dài hạn, việc bổ sung quy định sẽ được thực hiện căn cứ tình hình thực tế theo từng giai đoạn phù hợp.

Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 3 được làm căn cứ là bản lưu hành năm 2000, được sửa đổi để phù hợp với các chuẩn mực kế toán công quốc tế khác đến ngày 31/01/2018, do Hội đồng chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASB) ban hành.

Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 03 ký hiệu lại số thứ tự các đoạn so với chuẩn mực kế toán công quốc tế. Để so sánh, bảng tham chiếu ký hiệu các đoạn của chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với ký hiệu các đoạn chuẩn mực kế toán công quốc tế được nêu kèm theo chuẩn mực này. Đối với các nội dung có liên quan đến các chuẩn mực kế toán công khác, Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 03 trích dẫn theo ký hiệu, tên các chuẩn mực kế toán công Việt Nam liên quan đã được ban hành. Đối với các chuẩn mực chưa được ban hành, chuẩn mực này chỉ nêu tên chuẩn mực hoặc nội dung liên quan cần tham chiếu, không trích dẫn số hiệu các chuẩn mực liên quan như trong Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 3. Việc trích dẫn cụ thể ký hiệu và tên chuẩn mực sẽ được thực hiện sau khi các chuẩn mực liên quan được ban hành.

VPSAS 03 – CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN, THAY ĐỔI ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT

Quá trình ban hành, cập nhật chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 03
(sau đây gọi tắt là Chuẩn mực)

Phiên bản Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 03 được ban hành lần đầu theo

Quyết định số 1351/QĐ-BTC ngày 14/06/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Chuẩn mực này có hiệu lực từ ngày 14/06/2024, được áp dụng từ ngày 14/06/2024. Các chuẩn mực có cùng ngày hiệu lực, gồm:

- Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 04: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;

- Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 19: Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng;

- Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 32: Thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ - Bên cấp quyền;

- Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 43: Thuê tài sản.

VPSAS 03 - CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN, THAY ĐỔI
ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT NỘI DUNG

Nội dung của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 03 “Các chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và các sai sót” được trình bày từ đoạn 1 đến đoạn 49. Tất cả các đoạn đều có giá trị như nhau.

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Mục đích

Phạm vi

Các định nghĩa

Tính trọng yếu

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Các chính sách kế toán

Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán

Tính nhất quán của các chính sách kế toán

Các thay đổi trong chính sách kế toán

Áp dụng các thay đổi trong chính sách kế toán

Áp dụng hồi tố

Các hạn chế trong áp dụng hồi tố

Trình bày thông tin

Các thay đổi ước tính kế toán

Trình bày thông tin

Các sai sót

Các hạn chế trong điều chỉnh hồi tố

Trình bày thông tin về các sai sót trong kỳ trước

Không thể áp dụng hồi tố và điều chỉnh hồi tố

Bảng tham chiếu các đoạn của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với các đoạn của chuẩn mực kế toán công quốc tế

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Mục đích

1. Mục đích của Chuẩn mực này nhằm quy định các tiêu chí lựa chọn và thay đổi các chính sách kế toán, cùng với (a) kế toán và trình bày thông tin về các thay đổi trong chính sách kế toán, (b) thay đổi ước tính kế toán và (c) sửa chữa các sai sót. Chuẩn mực này nhằm tăng cường tính hợp lý và độ tin cậy các báo cáo tài chính của đơn vị khả năng có thể so sánh các báo cáo tài chính của một đơn vị giữa các kỳ và với báo cáo tài chính của các đơn vị khác.

2. Đưa ra các yêu cầu trình bày thông tin đối với các thay đổi trong chính sách kế toán, ngoại trừ các yêu cầu đối với các thay đổi trong chính sách kế toán đã được đề cập trong Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 01 “Trình bày báo cáo tài chính”.

Phạm vi

3. Chuẩn mực này được sử dụng để lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán, kế toán các thay đổi trong chính sách kế toán, các thay đổi ước tính kế toán và sửa chữa các sai sót của các kỳ kế toán trước.

4. Chuẩn mực này không xem xét các ảnh hưởng của thuế đối với việc sửa chữa sai sót kỳ trước và các điều chỉnh hồi tố đã thực hiện cho việc áp dụng các thay đổi trong chính sách kế toán.

Định nghĩa

5. Các thuật ngữ được sử dụng trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Áp dụng hồ i tố là việc áp dụng một chính sách kế toán mới đối với các giao dịch sự kiện như thể chính sách kế toán này đã luôn được áp dụng trước đó.

Áp dụ ng phi hồi tố đối với thay đổi trong chính sách kế toán và ghi nhận ảnh hưởng của các thay đổi ước tính kế toán là:

(a) Áp dụng chính sách kế toán mới đối với các giao dịch, sự kiện phát sinh kể từ ngày chính sách kế toán thay đổi; và

(b) Ghi nhận ảnh hưởng của các thay đổi ước tính kế toán trong kỳ hiện tại và các kỳ tương lai có chịu tác động của sự thay đổi đó.

Chính sách kế toán là các nguyên tắc, cơ sở, quy ước và các thông lệ cụ thể được áp dụng bởi một đơn vị trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.

Điều chỉnh hồi tố là điều chỉnh việc ghi nhận, xác định giá trị và trình bày thông tin về các số liệu của các khoản mục trên báo cáo tài chính như thể các sai sót của kỳ trước chưa hề xảy ra.

Sai sót kỳ trước là việc bỏ sót và công bố sai thông tin đã trình bày trên báo cáo tài chính của đơn vị trong một hoặc nhiều kỳ trước do không sử dụng hoặc sử dụng sai các thông tin đáng tin cậy mà các thông tin đó:

(a) Sẵn có tại thời điểm báo cáo tài chính của các kỳ đó được phê duyệt để phát hành; và

(b) Có thể thu thập và sử dụng để lập và trình bày các báo cáo tài chính đó.

Những sai sót này bao gồm các sai sót về tính toán, các lỗi trong áp dụng chính sách kế toán, việc bỏ quên hoặc hiểu sai dẫn đến diễn giải không phù hợp với thực tế và gian lận.

Thay đổi ước tính kế toán là việc điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả hoặc giá trị tiêu hao định kỳ của một tài sản xuất phát từ việc đánh giá tình trạng hiện thời và lợi ích trong tương lai cũng như nghĩa vụ liên quan gắn liền với tài sản hoặc nợ phải trả đó. Các thay đổi ước tính kế toán phát sinh từ các thông tin mới hoặc đơn vị có sự phát triển mới nên không phải là sửa chữa sai sót.

Tính không thể thực hiện: Một quy định được coi không thể thực hiện là sau khi đơn vị đã có nhiều nỗ lực cố gắng để áp dụng nó nhưng vẫn không thể thực hiện được. Đối với một kỳ kế toán cụ thể trước đó, việc áp dụng hồi tố các thay đổi trong chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố để sửa chữa các sai sót được coi là không thể thực hiện nếu:

(a) Không thể xác định được ảnh hưởng của việc áp dụng hồi tố hoặc điều chỉnh hồi tố;

(b) Việc áp dụng hồi tố hoặc điều chỉnh hồi tố cần phải có các giả thiết về các dự định của lãnh đạo đơn vị trong khoảng thời gian đó; hoặc

(c) Việc áp dụng hồi tố hoặc điều chỉnh hồi tố cần phải có các ước tính đáng kể về giá trị và không thể phân biệt một cách khách quan thông tin đã sử dụng cho các ước tính trước đó với các thông tin khác mà:

(i) Cung cấp bằng chứng về các tình huống tại các thời điểm mà các khoản mục được ghi nhận, được xác định giá trị hoặc trình bày; và

(ii) Sẵn có tại thời điểm báo cáo tài chính của kỳ trước được phê duyệt để phát hành.

Các thuật ngữ đã được định nghĩa trong các chuẩn mực kế toán công Việt Nam khác được sử dụng trong chuẩn mực này có cùng nghĩa như trong các chuẩn mực đó.

Tính trọng yếu

6. Việc đánh giá việc bỏ sót hoặc báo cáo sai lệch có thể ảnh hưởng đến quyết định của người đọc báo cáo tài chính hay không, có ảnh hưởng trọng yếu hay không, dựa trên mong muốn và năng lực của người sử dụng báo cáo đó. Người sử dụng báo cáo phải có sự hiểu biết hợp lý về lĩnh vực công, các hoạt động kinh tế và kế toán, có ý thức cố gắng ở mức độ cần thiết để tìm hiểu thông tin.

Do đó, khi đánh giá cần tính toán đến mức độ người sử dụng thông tin với những đặc điểm đó có thể bị ảnh hưởng trong việc nhận định về báo cáo tài chính và ra các quyết định.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Các chính sách kế toán

Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán

7. Khi một chuẩn mực kế toán công Việt Nam quy định cụ thể cho một giao dịch, sự kiện thì các chính sách kế toán áp dụng cho giao dịch, sự kiện đó được xác định bằng cách áp dụng chuẩn mực kế toán công đó.

8. Các chuẩn mực kế toán công Việt Nam đưa ra các chính sách kế toán giúp cho báo cáo tài chính phản ánh thông tin phù hợp và đáng tin cậy về các giao dịch, sự kiện khi áp dụng các chính sách kế toán đó. Các chính sách này không nhất thiết phải áp dụng nếu ảnh hưởng của việc áp dụng này là không trọng yếu. Tuy nhiên, việc không tuân thủ quy định của chuẩn mực về tính không trọng yếu hoặc không sửa chữa các sai sót không trọng yếu được xem là không thích hợp nếu việc thực hiện này nhằm đạt mục tiêu trình bày tình hình tài chính, kết quả hoạt động hoặc các luồng tiền của đơn vị theo một hướng khác.

9. Trong trường hợp không có văn bản pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán công Việt Nam quy định cụ thể cho một giao dịch, sự kiện thì lãnh đạo đơn vị phải xây dựng chính sách kế toán cho riêng đơn vị. Chính sách kế toán phải mang lại các thông tin liên quan tới trách nhiệm giải trình và nhu cầu ra quyết định của người sử dụng báo cáo, trình bày đáng tin cậy tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền của đơn vị phù hợp với quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu dễ hiểu, kịp thời, có thể so sánh được và khả năng có thể xác minh, trong đó tính đến các hạn chế đối với các thông tin trong các báo cáo tài chính cho mục đích chung và sự cân bằng giữa các đặc điểm định tính này.

10. Theo quy định tại đoạn 09, khi xây dựng chính sách kế toán, lãnh đạo đơn vị phải tham khảo và xem xét khả năng áp dụng các nguồn thông tin theo thứ tự sau:

(a) Các quy định và hướng dẫn trong các văn bản pháp luật và chuẩn mực kế toán công Việt Nam đề cập đến các vấn đề tương tự và có liên quan;

(b) Các định nghĩa, tiêu chí ghi nhận và xác định giá trị tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí được trình bày trong Khung khái niệm cho Báo cáo tài chính cho mục đích chung trong khu vực công.

11. Theo quy định tại đoạn 09, khi xây dựng chính sách kế toán, lãnh đạo đơn vị cũng có thể xem xét (a) các văn bản pháp luật và chuẩn mực kế toán công Việt Nam ban hành gần nhất có liên quan và (b) các thông lệ kế toán trong lĩnh vực doanh nghiệp hoặc lĩnh vực công đã được chấp nhận với điều kiện các tài liệu này không mâu thuẫn với các nguồn thông tin đề cập trong đoạn 10.

Tính nhất quán của các chính sách kế toán

12. Đơn vị phải lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán nhất quán cho các giao dịch, sự kiện tương tự nhau, trừ khi chuẩn mực kế toán công Việt Nam khác yêu cầu hoặc cho phép phân loại các giao dịch, sự kiện thành các nhóm cụ thể hơn và việc áp dụng các chính sách kế toán khác nhau cho các nhóm có thể phù hợp. Nếu một chuẩn mực kế toán công Việt Nam yêu cầu hoặc cho phép phân loại như vậy, chính sách kế toán thích hợp sẽ được lựa chọn và áp dụng nhất quán cho từng nhóm các giao dịch, sự kiện.

Các thay đổi trong chính sách kế toán

13. Đơn vị chỉ được thay đổi chính sách kế toán khi:

(a) Các văn bản pháp luật, chuẩn mực kế toán công Việt Nam hoặc chế độ kế toán yêu cầu phải thay đổi; hoặc

(b) Sự thay đổi sẽ dẫn đến báo cáo tài chính cung cấp thông tin tin cậy và phù hợp hơn về ảnh hưởng của các giao dịch, sự kiện đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt động hoặc các luồng tiền của đơn vị.

14. Người sử dụng báo cáo tài chính cần phải có khả năng so sánh báo cáo tài chính của một đơn vị qua nhiều kỳ để xác định xu hướng biến động của tình hình tài chính, kết quả hoạt động và luồng tiền. Do đó, các chính sách kế toán phải được áp dụng giống nhau trong một kỳ, từ kỳ này sang kỳ tiếp theo, trừ khi việc thay đổi chính sách kế toán thực hiện theo một trong các trường hợp nêu tại đoạn 13.

15. Thay đổi từ cơ sở kế toán này sang cơ sở kế toán khác là thay đổi trong chính sách kế toán.

16. Thay đổi về kế toán, ghi nhận hoặc xác định giá trị của một giao dịch, sự kiện trong cùng một cơ sở kế toán được coi là thay đổi trong chính sách kế toán.

17. Các nội dung sau không phải là thay đổi trong chính sách kế toán:

(a) Việc áp dụng một chính sách kế toán đối với các giao dịch, sự kiện có bản chất khác với các giao dịch, sự kiện đã xảy ra trước đây; và

(b) Việc áp dụng một chính sách kế toán mới đối với các giao dịch, sự kiện chưa từng xảy ra trước đây hoặc không trọng yếu.

Áp dụng các thay đổi trong chính sách kế toán

18. Theo quy định của đoạn 21:

(a) Đơn vị sẽ thực hiện thay đổi chính sách kế toán do áp dụng lần đầu các văn bản pháp luật, chuẩn mực kế toán công Việt Nam hoặc chế độ kế toán theo hướng dẫn chuyển đổi cụ thể (nếu có); và

(b) Khi đơn vị thay đổi chính sách kế toán do việc áp dụng lần đầu một văn bản pháp luật, chuẩn mực kế toán công Việt Nam hoặc chế độ kế toán nhưng không có hướng dẫn chuyển đổi cụ thể cho sự thay đổi đó hoặc tự nguyện thay đổi chính sách kế toán thì phải áp dụng hồi tố chính sách kế toán mới.

19. Trong trường hợp không có chuẩn mực kế toán công áp dụng cụ thể cho một giao dịch, sự kiện thì theo quy định tại đoạn 11, lãnh đạo đơn vị có thể áp dụng một chính sách kế toán từ (a) các văn bản pháp luật và chuẩn mực kế toán công Việt Nam ban hành gần nhất có liên quan và (b) các thông lệ kế toán trong lĩnh vực doanh nghiệp hoặc lĩnh vực công được chấp nhận.

Áp dụng hồi tố

20. Theo quy định của đoạn 21, khi có thay đổi trong chính sách kế toán được áp dụng hồi tố phù hợp với đoạn 18(a) hoặc (b), đơn vị phải điều chỉnh số dư đầu kỳ của mỗi khoản mục tài sản ròng/vốn chủ sở hữu bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi từ kỳ kế toán sớm nhất mà đơn vị có thể áp dụng hồi tố và các số liệu so sánh của từng kỳ kế toán trước được trình bày trên báo cáo tài chính như thể chính sách kế toán mới đó đã được áp dụng từ trước.

Các hạn chế trong áp dụng hồi tố

21. Khi việc áp dụng hồi tố phải được thực hiện theo quy định của đoạn 18(a) hoặc (b), thay đổi chính sách kế toán phải được áp dụng hồi tố trừ khi không thể xác định được ảnh hưởng cụ thể của từng kỳ trước đó hoặc ảnh hưởng lũy kế của sự thay đổi đó.

22. Khi không thể xác định được ảnh hưởng cụ thể của việc thay đổi chính sách kế toán đối với số liệu so sánh của một hoặc nhiều kỳ trước đó, đơn vị phải áp dụng chính sách kế toán mới cho giá trị ghi sổ đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả của kỳ kế toán sớm nhất mà đơn vị có thể áp dụng hồi tố, có thể là kỳ kế toán hiện tại và phải thực hiện điều chỉnh tương ứng đối với số dư đầu kỳ của các khoản mục tài sản ròng/vốn chủ sở hữu của kỳ đó.

23. Tại thời điểm đầu kỳ kế toán hiện tại, khi không thể xác định được ảnh hưởng lũy kế của việc áp dụng chính sách kế toán mới cho tất cả các kỳ trước đó, đơn vị phải điều chỉnh số liệu so sánh để áp dụng chính sách kế toán mới từ ngày sớm nhất có thể thực hiện được.

24. Khi đơn vị áp dụng hồi tố một chính sách kế toán mới, đơn vị phải áp dụng chính sách kế toán mới cho các số liệu so sánh của các kỳ kế toán trước đó đến thời điểm xa nhất trong quá khứ có thể thực hiện được. Việc áp dụng hồi tố đối với một kỳ kế toán trước đó sẽ không thể thực hiện được nếu đơn vị không có khả năng xác định được ảnh hưởng lũy kế đối với các số liệu đầu kỳ và cuối kỳ trên báo cáo tình hình tài chính của kỳ đó. Số liệu cần điều chỉnh của các khoản mục trên báo cáo tài chính của các kỳ kế toán trước sẽ được điều chỉnh vào số dư đầu kỳ của mỗi khoản mục tài sản ròng/vốn chủ sở hữu bị ảnh hưởng của kỳ gần nhất. Thông thường số thặng dư hoặc thâm hụt lũy kế sẽ bị điều chỉnh. Ngoài ra các khoản mục tài sản ròng/vốn chủ sở hữu khác cũng có thể bị điều chỉnh. Bất kỳ thông tin nào về các kỳ kế toán trước, ví dụ như tổng hợp các thông tin tài chính của nhiều kỳ, cũng được điều chỉnh lại đến thời điểm xa nhất trong quá khứ có thể thực hiện được.

25. Theo quy định của đoạn 23, khi đơn vị không thể áp dụng hồi tố một chính sách kế toán mới do không thể xác định được ảnh hưởng lũy kế của việc áp dụng chính sách đó cho tất cả các kỳ trước, đơn vị phải áp dụng phi hồi tố chính sách kế toán mới từ ngày đầu tiên của kỳ sớm nhất có thể áp dụng được. Theo đó, đơn vị không cần quan tâm đến số điều chỉnh lũy kế phát sinh đối với tài sản, nợ phải trả, tài sản ròng/vốn chủ sở hữu trước ngày đó. Việc thay đổi một chính sách kế toán vẫn được phép thực hiện ngay cả khi không thể áp dụng hồi tố cho các kỳ kế toán trước. Đoạn 46 đến đoạn 49 của chuẩn mực này đưa ra hướng dẫn khi không thể áp dụng hồi tố một chính sách kế toán mới cho một hoặc nhiều kỳ trước.

Trình bày thông tin

26. Khi áp dụng lần đầu văn bản pháp luật, chuẩn mực kế toán công Việt Nam hoặc chế độ kế toán mà (a) có ảnh hưởng đến kỳ hiện tại hoặc một kỳ nào đó trong quá khứ, (b) sẽ có ảnh hưởng như vậy, trừ trường hợp không thể xác định được giá trị khoản điều chỉnh từ các ảnh hưởng này hoặc (c) có thể ảnh hưởng đến các kỳ tương lai, đơn vị chỉ trình bày các thông tin sau trên báo cáo tài chính của kỳ hiện tại:

(a) Văn bản pháp luật, chuẩn mực kế toán công Việt Nam hoặc chế độ kế toán được áp dụng;

(b) Việc thay đổi chính sách kế toán được thực hiện để phù hợp với các hướng dẫn chuyển đổi của chuẩn mực (nếu có);

(c) Bản chất của thay đổi trong chính sách kế toán;

(d) Nội dung cơ bản của các hướng dẫn chuyển đổi (nếu có);

(e) Các hướng dẫn chuyển đổi có thể có ảnh hưởng đến các kỳ tương lai (nếu có);

(f) Số điều chỉnh cho mỗi khoản mục được trình bày trên báo cáo tài chính của kỳ hiện tại và mỗi kỳ trước, trong phạm vi có thể thực hiện được;

(g) Số điều chỉnh cho các kỳ trước các kỳ được trình bày trên báo cáo tài chính, trong phạm vi có thể thực hiện được; và

(h) Diễn giải về việc không thể áp dụng hồi tố nếu việc điều chỉnh hồi tố không thể thực hiện được cho một kỳ cụ thể nào trước đó hoặc cho các kỳ trước kỳ được trình bày trên báo cáo tài chính diễn giải về việc thay đổi trong chính sách kế toán đó đã được áp dụng như thế nào, từ khi nào theo quy định của đoạn 18 (a) hoặc (b).

27. Khi tự nguyện thay đổi chính sách kế toán mà (a) có ảnh hưởng đến kỳ hiện tại hoặc một kỳ nào đó trong quá khứ, (b) sẽ có ảnh hưởng như vậy, trừ trường hợp không thể xác định được giá trị khoản điều chỉnh từ các ảnh hưởng này, hoặc (c) có thể ảnh hưởng đến các kỳ tương lai, đơn vị chỉ trình bày các thông tin sau trên báo cáo tài chính của kỳ hiện tại:

(a) Bản chất của các thay đổi trong chính sách kế toán;

(b) Lý do việc áp dụng chính sách kế toán mới có thể mang lại những thông tin trình bày đáng tin cậy và phù hợp hơn;

(c) Số điều chỉnh cho mỗi khoản mục được trình bày trên báo cáo tài chính của kỳ hiện tại và mỗi kỳ trước , trong phạm vi có thể thực hiện được

(d) Số điều chỉnh cho các kỳ trước các kỳ được trình bày trên báo cáo tài chính, trong phạm vi có thể thực hiện được; và

(e) Diễn giải về việc không thể áp dụng hồi tố nếu việc điều chỉnh hồi tố không thể thực hiện được cho một kỳ cụ thể nào trước đó hoặc cho các kỳ trước kỳ được trình bày trên báo cáo tài chính và diễn giải về việc thay đổi trong chính sách kế toán đó đã được áp dụng như thế nào, từ khi nào.

Các thay đổi ước tính kế toán

28. Do những yếu tố không chắc chắn vốn có của hoạt động cung cấp dịch vụ, kinh doanh thương mại và các hoạt động khác, đơn vị chỉ có thể ước tính mà không xác định được một cách chính xác nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính. Việc ước tính đòi hỏi các đánh giá dựa vào các thông tin đáng tin cậy và sẵn có gần nhất. Ví dụ, các ước tính có thể:

(a) Nợ khó đòi phát sinh từ các khoản thuế chưa thu hồi được;

(b) Hàng tồn kho bị giảm giá;

(c) Thời gian sử dụng hữu ích của tài sản;

(d) Các nghĩa vụ bảo hành.

29. Việc sử dụng các ước tính hợp lý là một phần thiết yếu của việc lập báo cáo tài chính và không làm giảm bớt độ tin cậy của các báo cáo.

30. Một ước tính có thể sẽ phải thay đổi nếu hoàn cảnh làm cơ sở cho ước tính đó có thay đổi, khi phát sinh các thông tin mới hoặc khi đơn vị đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc thực hiện ước tính. Về bản chất, việc thay đổi một ước tính không liên quan đến các kỳ kế toán trước và không phải là việc sửa chữa sai sót.

31. Thay đổi trong cơ sở xác định giá trị được áp dụng là thay đổi trong chính sách kế toán và không phải là thay đổi ước tính kế toán. Khi không phân biệt được thay đổi trong chính sách kế toán và thay đổi ước tính kế toán thì thay đổi đó được coi là thay đổi ước tính kế toán.

32. Ảnh hưởng của thay đổi ước tính kế toán phải được áp dụng phi hồi tố bằng cách ghi nhận vào thặng dư hoặc thâm hụt của:

(a) Kỳ kế toán có thay đổi, nếu việc thay đổi chỉ ảnh hưởng đến một kỳ đó; hoặc

(b) Kỳ kế toán có thay đổi và các kỳ tương lai, nếu việc thay đổi có ảnh hưởng đến cả kỳ đó và các kỳ tương lai.

33. Ngoài ra, các thay đổi ước tính kế toán dẫn đến thay đổi tài sản và nợ phải trả hoặc liên quan đến một khoản mục tài sản ròng/vốn chủ sở hữu sẽ được ghi nhận bằng cách điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả, tài sản ròng/vốn chủ sở hữu có liên quan trong kỳ kế toán có thay đổi.

34. Ghi nhận phi hồi tố ảnh hưởng của thay đổi ước tính kế toán nghĩa là áp dụng thay đổi đó cho các giao dịch, sự kiện kể từ ngày thay đổi ước tính kế toán đó. Một thay đổi ước tính kế toán có thể chỉ ảnh hưởng đến thặng dư hoặc thâm hụt trong kỳ hiện tại, hay ảnh hưởng đến thặng dư và thâm hụt của cả kỳ hiện tại và các kỳ tương lai. Ví dụ như một thay đổi trong ước tính số nợ khó đòi chỉ ảnh hưởng đến thặng dư hoặc thâm hụt của kỳ hiện tại, do đó sẽ được ghi nhận trong kỳ hiện tại. Tuy nhiên, thay đổi trong thời gian sử dụng hữu ích của tài sản có ảnh hưởng đến chi phí khấu hao của kỳ hiện tại và các kỳ tương lai trong suốt thời gian sử dụng hữu ích còn lại của tài sản đó. Trong trường hợp này, ảnh hưởng của thay đổi liên quan đến kỳ hiện tại được ghi nhận là doanh thu hoặc chi phí của kỳ hiện tại. Liên quan đến các kỳ tương lai (nếu có) được ghi nhận vào các kỳ tương lai.

Trình bày thông tin

35. Đơn vị phải trình bày bản chất và giá trị của thay đổi ước tính kế toán có ảnh hưởng đến kỳ hiện tại hoặc dự kiến sẽ có ảnh hưởng đến các kỳ tương lai, trừ khi việc trình bày về ảnh hưởng đối với các kỳ tương lai không thực hiện được do không ước tính được ảnh hưởng của thay đổi đó.

36. Nếu đơn vị không trình bày thông tin về giá trị ảnh hưởng của việc thay đổi ước tính kế toán đối với các kỳ tương lai do không ước tính được thì đơn vị phải trình bày rõ thực tế đó.

Các sai sót

37. Các sai sót có thể phát sinh từ việc ghi nhận, xác định giá trị, trình bày hoặc công bố thông tin về các khoản mục trên báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính không được coi là tuân thủ các chuẩn mực kế toán công Việt Nam nếu bao gồm các sai sót trọng yếu hoặc các sai sót không trọng yếu nhưng được thực hiện một cách cố ý nhằm đạt được một mục đích cụ thể nào đó trong việc trình bày tình hình tài chính, kết quả hoạt động hoặc các luồng tiền của đơn vị. Các sai sót tiềm tàng của kỳ hiện tại được phát hiện ra trong kỳ đó phải được sửa chữa trước khi báo cáo tài chính được phê duyệt để phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp, các sai sót trọng yếu chỉ được phát hiện ra trong kỳ sau và các sai sót kỳ trước này được điều chỉnh trong phần thông tin so sánh được trình bày trên báo cáo tài chính của kỳ phát hiện ra sai sót (xem đoạn 39−44).

38. Theo quy định tại đoạn 39, đơn vị phải điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của kỳ trước trong bộ báo cáo tài chính được phê duyệt để phát hành của kỳ kế toán đầu tiên sau khi phát hiện ra các sai sót đó bằng cách:

(a) Trình bày lại các số liệu so sánh cho các kỳ trước có phát sinh sai sót; hoặc

(b) Nếu sai sót xảy ra trước kỳ lấy số liệu so sánh thì đơn vị phải trình bày lại số dư đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả, tài sản ròng/vốn chủ sở hữu của kỳ lấy số liệu so sánh.

Các hạn chế trong điều chỉnh hồi tố

39. Sai sót của các kỳ trước phải được sửa chữa bằng cách điều chỉnh hồi tố, trừ khi không thể xác định được các ảnh hưởng cụ thể theo từng kỳ hoặc ảnh hưởng lũy kế của sai sót đó.

40. Khi không thể xác định được ảnh hưởng cụ thể theo từng kỳ của sai sót đối với thông tin so sánh của một hoặc nhiều kỳ trước đó, đơn vị phải trình bày lại số dư đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả và tài sản ròng/vốn chủ sở hữu của kỳ kế toán sớm nhất mà đơn vị có thể điều chỉnh hồi tố (có thể là kỳ kế toán hiện tại).

41. Tại thời điểm đầu kỳ kế toán hiện tại, khi không thể xác định được ảnh hưởng lũy kế của một sai sót đối với tất cả các kỳ trước, đơn vị phải trình bày lại thông tin so sánh để sửa chữa sai sót đó từ ngày sớm nhất có thể thực hiện được.

42. Việc sửa chữa sai sót của kỳ trước sẽ không được ghi nhận vào thặng dư hoặc thâm hụt của kỳ phát hiện ra sai sót. Tất cả thông tin về các kỳ kế toán trước, bao gồm cả tổng hợp các thông tin tài chính của nhiều kỳ, cũng được trình bày lại đến ngày xa nhất trong quá khứ có thể thực hiện được.

43. Theo quy định của đoạn 41, khi đơn vị không thể xác định được giá trị của sai sót (ví dụ như nhầm lẫn trong việc áp dụng một chính sách kế toán) đối với tất cả các kỳ trước, đơn vị phải trình bày lại các thông tin so sánh từ ngày sớm nhất có thể thực hiện được. Theo đó, đơn vị không cần quan tâm đến số cần trình bày lại lũy kế phát sinh đối với tài sản, nợ phải trả, tài sản ròng/vốn chủ sở hữu trước ngày đó. Đoạn 46 đến đoạn 49 của chuẩn mực này đưa ra hướng dẫn khi không thể sửa chữa bằng cách điều chỉnh hồi tố của một sai sót cho một hoặc nhiều kỳ trước.

44. Cần phải phân biệt việc sửa chữa sai sót với các thay đổi ước tính kế toán. Bản chất của các ước tính kế toán là các khoản gần đúng có thể phải thay đổi khi có thêm các thông tin mới. Ví dụ, lãi hoặc lỗ ghi nhận từ kết quả của một khoản mục tiềm tàng không phải là sửa chữa sai sót.

Trình bày thông tin về các sai sót kỳ trước

45. Khi tuân thủ các quy định của đoạn 38, đơn vị phải thuyết minh thông tin sau của kỳ hiện tại:

(a) Bản chất của sai sót kỳ trước;

(b) Số điều chỉnh cho mỗi khoản mục bị ảnh hưởng bởi sai sót đó của mỗi kỳ trước được trình bày trên báo cáo tài chính, trong phạm vi có thể thực hiện được;

(c) Số điều chỉnh vào đầu kỳ của kỳ trước sớm nhất được trình bày; và

(d) Diễn giải về việc không thể áp dụng hồi tố nếu việc điều chỉnh hồi tố không thể thực hiện được cho một kỳ cụ thể nào trước đó và diễn giải về việc sai sót đó đã được điều chỉnh như thế nào và từ khi nào.

Không thể áp dụng hồi tố và điều chỉnh hồi tố

46. Trong một số trường hợp, đơn vị không thể điều chỉnh các thông tin so sánh cho một hoặc nhiều kỳ quá khứ để có số liệu so sánh với kỳ hiện tại. Ví dụ, đơn vị có thể không thu thập được số liệu của các kỳ quá khứ để có thể áp dụng hồi tố một chính sách kế toán mới (bao gồm cả việc áp dụng phi hồi tố cho các kỳ trước theo hướng dẫn tại đoạn 47−49) hoặc điều chỉnh hồi tố để sửa chữa một sai sót kỳ trước và đơn vị cũng không thể dựng lại được các thông tin này.

47. Khi áp dụng một chính sách kế toán, đơn vị thường xuyên phải thực hiện các ước tính kế toán để ghi nhận các giao dịch, sự kiện và trình bày trên các khoản mục của báo cáo tài chính. Bản chất của ước tính mang tính chủ quan và các ước tính có thể được thực hiện sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Mục đích của các ước tính liên quan đến các kỳ trước cũng giống như các ước tính cho kỳ hiện tại là phản ánh các tình huống đã tồn tại tại thời điểm phát sinh các giao dịch, sự kiện. Nên việc thực hiện các ước tính thường khó khăn hơn khi áp dụng hồi tố một chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố để sửa chữa một sai sót kỳ trước, bởi vì các giao dịch, nghiệp vụ kinh tế bị ảnh hưởng đó đã phát sinh từ rất lâu.

48. Việc áp dụng hồi tố một chính sách kế toán mới hoặc điều chỉnh hồi tố để sửa chữa một sai sót kỳ trước đòi hỏi phải phân biệt các thông tin sau đây với các thông tin khác:

(a) Cung cấp bằng chứng về các tình huống đã tồn tại tại thời điểm xảy ra giao dịch, sự kiện; và

(b) Đã tồn tại khi báo cáo tài chính của kỳ quá khứ được phê duyệt để phát hành.

Đối với một số loại ước tính, thì việc phân biệt các loại thông tin trên là bất khả thi. Khi việc áp dụng hồi tố hoặc điều chỉnh hồi tố đòi hỏi phải thực hiện một ước tính đáng kể mà không thể phân biệt được hai loại thông tin trên thì không thể thực hiện được việc áp dụng hồi tố một chính sách kế toán mới hoặc điều chỉnh hồi tố để sửa chữa một sai sót kỳ trước.

49. Không nên sử dụng những nhận thức có được ở các kỳ sau để áp dụng một chính sách kế toán mới hoặc sửa chữa các sai sót trong kỳ trước, kể cả trong việc đưa ra giả thiết về các dự định của lãnh đạo đơn vị đã có trong kỳ trước hoặc để ước tính về các số liệu đã được ghi nhận, xác định hoặc trình bày trong kỳ trước. Ví dụ khi đơn vị sửa chữa sai sót kỳ trước trong việc phân loại một tòa nhà của chính phủ là một bất động sản đầu tư (tòa nhà này trước đây đã được phân loại là tài sản hữu hình), đơn vị không được thay đổi cơ sở phân loại của kỳ đó nếu như sau này lãnh đạo đơn vị quyết định sử dụng tòa nhà đó làm trụ sở văn phòng. Ngoài ra, khi đơn vị sửa chữa sai sót kỳ trước trong việc tính toán số dự phòng phải trả cho chi phí xử lý ô nhiễm do hoạt động của chính phủ theo quy định của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 19 “Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng” đơn vị không cần quan tâm đến thông tin trong kỳ tiếp theo mà thông tin đó chỉ xuất hiện sau khi báo cáo tài chính của kỳ trước đã được phê duyệt để phát hành. Việc thường xuyên đòi hỏi các ước tính quan trọng khi điều chỉnh các thông tin so sánh của các kỳ trước không gây cản trở cho các điều chỉnh hoặc sửa chữa đáng tin cậy đối với các thông tin so sánh./.

Bảng tham chiếu các đoạn của chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với các đoạn của chuẩn mực kế toán công quốc tế

Số hiệu

VPSAS 03

Số hiệu

IPSAS 3

 

S hiu

VPSAS 03

Shiu

IPSAS 3

1

1

 

26

33

2

2

 

27

34

3

3

 

28

37

4

4

 

29

38

5

7

 

30

39

6

8

 

31

40

7

9

 

32

41

8

10

 

33

42

9

12

 

34

43

10

14

 

35

44

11

15

 

36

45

12

16

 

37

46

13

17

 

38

47

14

18

 

39

48

15

19

 

40

49

16

20

 

41

50

17

21

 

42

51

18

24

 

43

52

19

26

 

44

53

20

27

 

45

54

21

28

 

46

55

22

29

 

47

56

23

30

 

48

57

24

31

 

49

58

25

32

 

 

 



PHỤ LỤC II

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG VIỆT NAM SỐ 04 ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
(Kèm theo Quyết định số 1351/QĐ-BTC ngày 14/06/2024 của Bộ Tài chính)

GIỚI THIỆU

Hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam được Ban soạn thảo chuẩn mực kế toán công thuộc Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng đảm bảo đáp ứng yêu cầu tuân thủ theo các thông lệ quốc tế về kế toán và phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Các chuẩn mực kế toán công Việt Nam có cùng ký hiệu chuẩn mực với chuẩn mực kế toán công quốc tế tương ứng.

Chuẩn mực kế toán công Việt Nam (VPSAS) số 04 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” được soạn thảo dựa trên Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) số 4 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” và các quy định hiện hành về cơ chế tài chính, ngân sách của Việt Nam. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 04 quy định những nội dung phù hợp với các quy định pháp lý của Việt Nam hiện hành và các quy định dự kiến có thể được sửa đổi, bổ sung trong thời gian tới. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 04 không quy định những nội dung của chuẩn mực kế toán công quốc tế số 4 không phù hợp với cơ chế tài chính, ngân sách trong dài hạn, việc bổ sung quy định sẽ được thực hiện căn cứ tình hình thực tế theo từng giai đoạn phù hợp.

Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 4 được làm căn cứ là bản lưu hành năm 2000, được sửa đổi để phù hợp với các chuẩn mực kế toán công quốc tế khác đến ngày 31/01/2022, do Hội đồng chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASB) ban hành.

Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 04 ký hiệu lại số thứ tự các đoạn so với chuẩn mực kế toán công quốc tế. Để so sánh, bảng tham chiếu ký hiệu các đoạn của chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với ký hiệu các đoạn chuẩn mực kế toán công quốc tế được nêu kèm theo chuẩn mực này. Đối với các nội dung có liên quan đến các chuẩn mực kế toán công khác, chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 04 trích dẫn theo ký hiệu, tên các chuẩn mực kế toán công Việt Nam liên quan đã được ban hành. Đối với các chuẩn mực chưa được ban hành, chuẩn mực này chỉ nêu tên chuẩn mực hoặc nội dung liên quan cần tham chiếu, không trích dẫn số hiệu các chuẩn mực liên quan như trong Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 4. Việc trích dẫn cụ thể ký hiệu và tên chuẩn mực sẽ được thực hiện sau khi các chuẩn mực liên quan được ban hành.

Đến thời điểm ban hành chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 04 (năm 2024), các chuẩn mực liên quan chưa được ban hành bao gồm:

STT

Tên chuẩn mực kế toán công

Đoạn có nội dung tham chiếu

1

Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị

3, 4, 5

2

Báo cáo tài chính riêng

16

3

Báo cáo tài chính hợp nhất

41, 43, 44

4

Đầu tư vào đơn vị liên doanh, liên kết

44

VPSAS 04 - ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Quá trình ban hành, cập nhật chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 04
(sau đây gọi tắt là Chuẩn mực)

Phiên bản chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 04 được ban hành lần đầu theo Quyết định số 1351/QĐ-BTC ngày 14/06/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Chuẩn mực này có hiệu lực từ ngày 14/06/2024, được áp dụng từ ngày 14/06/2024.
Các chuẩn mực có cùng ngày hiệu lực, gồm:

- Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 03: Các chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và các sai sót ;

- Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 19: Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng;

- Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 32: Thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ - Bên cấp quyền;

- Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 43: Thuê tài sản.

VPSAS 04 – ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

NỘI DUNG

Nội dung của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 04 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” được trình bày từ đoạn 1 đến đoạn 59. Tất cả các đoạn đều có giá trị như nhau.

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Mục đích

Phạm vi

Các định nghĩa 

Đồng tiền chức năng

Các khoản mục tiền tệ

Đầu tư thuần vào hoạt động nước ngoài 

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Tóm tắt phương pháp tiếp cận theo yêu cầu của Chuẩn mực này 

Báo cáo các giao dịch ngoại tệ theo đồng tiền chức năng

Ghi nhận ban đầu

Báo cáo tại ngày kết thúc kỳ kế toán

Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái

Thay đổi đồng tiền chức năng

Sử dụng đồng tiền báo cáo khác với đồng tiền chức năng

Chuyển đổi sang đồng tiền báo cáo

Chuyển đổi sang đồng tiền báo cáo đối với hoạt động nước ngoài

Thanh lý toàn bộ hoặc thanh lý một phần hoạt động nước ngoài

Ảnh hưởng về thuế của chênh lệch tỷ giá hối đoái

Trình bày thông tin

Bảng tham chiếu các đoạn của chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với các đoạn của chuẩn mực kế toán công quốc tế

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Mục đích

1. Mục đích của chuẩn mực này nhằm quy định cách thức trình bày các giao dịch bằng ngoại tệ, các hoạt động nước ngoài trong báo cáo tài chính của đơn vị và cách thức chuyển đổi báo cáo tài chính sang đồng tiền báo cáo.

2. Các vấn đề chính trong chuẩn mực này là tỷ giá hối đoái nào được sử dụng và cách thức trình bày ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái trên báo cáo tài chính.

Phạm vi

3. Đơn vị lập và trình bày báo cáo tài chính trên cơ sở kế toán dồn tích phải áp dụng chuẩn mực này trong các trường hợp sau:

(a) Kế toán các giao dịch và số dư bằng ngoại tệ, ngoại trừ các giao dịch và số dư của công cụ tài chính phái sinh thuộc phạm vi của chuẩn mực về công cụ tài chính.

(b) Chuyển đổi báo cáo kết quả hoạt động và báo cáo tình hình tài chính của hoạt động nước ngoài để tổng hợp trong báo cáo tài chính của đơn vị theo phương pháp hợp nhất hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu; và

(c) Chuyển đổi báo cáo kết quả hoạt động và báo cáo tình hình tài chính của một đơn vị sang đồng tiền báo cáo.

4. Chuẩn mực này không áp dụng cho công cụ tài chính phái sinh bằng ngoại tệ thuộc phạm vi của chuẩn mực về công cụ tài chính. Tuy nhiên, chuẩn mực này được áp dụng khi đơn vị quy đổi các khoản mục liên quan đến công cụ tài chính phái sinh từ đồng tiền chức năng sang đồng tiền báo cáo.

5. Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán phòng ngừa rủi ro đối với các khoản mục ngoại tệ, bao gồm phòng ngừa cho các khoản đầu tư thuần vào hoạt động nước ngoài.

6. Chuẩn mực này áp dụng cho việc trình bày báo cáo tài chính của đơn vị theo đồng tiền báo cáo khác với đồng tiền chức năng và đưa ra quy định để báo cáo tài chính này tuân thủ các chuẩn mực kế toán công Việt Nam. Chuẩn mực này yêu cầu các thông tin phải được thuyết minh rõ đối với việc chuyển đổi thông tin tài chính không phù hợp với quy định này.

7. Chuẩn mực này không áp dụng cho việc trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ đối với các dòng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ, hoặc việc quy đổi các dòng tiền của hoạt động nước ngoài (xem Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 02 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”).

Các định nghĩa

8. Các thuật ngữ được sử dụng trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Các khoản mục tiề n tệ là tiền đang nắm giữ, các khoản phải thu và nợ phải trả bằng một lượng tiền cố định hoặc có thể xác định được.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc quy đổi một số lượng tiền từ đơn vị tiền tệ này sang đơn vị tiền tệ khác theo các tỷ giá hối đoái khác nhau.

Đầu tư thuần vào hoạt động nước ngoài là giá trị phần lợi ích của đơn vị báo cáo trong tài sản ròng/vốn chủ sở hữu của hoạt động nước ngoài đó.

Đồng tiền báo cáo là đơn vị tiền tệ được sử dụng để trình bày báo cáo tài chính.

Đồng tiền chức năng là đơn vị tiền tệ được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch kinh tế của đơn vị.

Hoạt động nước ngoài có thể là một đơn vị chịu kiểm soát, hoặc đơn vị liên kết, liên doanh, hoặc chi nhánh của đơn vị báo cáo, mà hoạt động đó được thực hiện ở nước ngoài hoặc sử dụng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị báo cáo.

Ngoại tệ là một đơn vị tiền tệ không phải là đồng tiền chức năng của đơn vị.

Tỷ giá cuối kỳ là tỷ giá hối đoái giao ngay tại ngày kết thúc kỳ kế toán. Tỷ giá hối đoái là tỷ giá trao đổi giữa hai đơn vị tiền tệ.

Tỷ giá hối đoái giao ngay là tỷ giá hối đoái trong giao dịch giao ngay.

Các thuật ngữ đã được định nghĩa trong các chuẩn mực kế toán công Việt Nam khác được sử dụng trong chuẩn mực này có cùng nghĩa như trong các chuẩn mực đó.

Đồng tiền chức năng

9. Đồng tiền chức năng của đơn vị kế toán trong lĩnh vực công là đồng Việt Nam, ngoại trừ trường hợp đơn vị chủ yếu thu, chi bằng đồng tiền khác đồng Việt Nam và được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép lựa chọn đồng tiền đó làm đồng tiền chức năng.

10. Đồng tiền chức năng của đơn vị phản ánh các giao dịch, sự kiện và điều kiện chính có liên quan đến đơn vị đó. Theo đó, khi đồng tiền chức năng đã được xác định thì sẽ không bị thay đổi trừ khi có sự thay đổi trong các giao dịch, sự kiện và điều kiện chính đó.

Các khoản mục tiền tệ

11. Đặc điểm cơ bản của một khoản mục tiền tệ là quyền thu được (hoặc nghĩa vụ phải trả) một lượng tiền cố định hoặc có thể xác định được. Ví dụ, các khoản còn phải thu bằng tiền; các khoản nợ còn phải trả bằng tiền; các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng tiền; các khoản nhận đặt cọc, ký cược, ký quỹ và phải hoàn trả bằng tiền. Ngược lại, đặc điểm cơ bản của một khoản mục phi tiền tệ là không có quyền thu được (hoặc phải trả) một lượng tiền cố định hoặc có thể xác định được. Ví dụ, các khoản trả trước cho hàng hóa và dịch vụ; lợi thế thương mại; tài sản vô hình; hàng tồn kho; bất động sản, nhà xưởng và thiết bị; các khoản dự phòng phải trả sẽ được thanh toán bằng việc chuyển giao tài sản phi tiền tệ.

Đầu tư thuần vào hoạt động nước ngoài

12. Đơn vị có thể phát sinh các khoản mục tiền tệ là khoản phải thu từ hoạt động nước ngoài hoặc khoản phải trả cho hoạt động nước ngoài. Trường hợp việc thanh toán khoản phải thu hoặc phải trả nêu trên không được lên kế hoạch cũng như không có khả năng xảy ra trong tương lai gần thì khoản mục đó là một phần của khoản đầu tư thuần của đơn vị vào hoạt động nước ngoài và được kế toán theo hướng dẫn tại đoạn 30 và 31 của chuẩn mực này. Các khoản mục tiền tệ này có thể bao gồm các khoản phải thu hoặc cho vay dài hạn, không bao gồm các khoản phải thu thương mại hoặc phải trả thương mại.

13. Đơn vị có khoản mục tiền tệ là khoản phải thu từ hoạt động nước ngoài hoặc phải trả cho hoạt động nước ngoài được đề cập trong đoạn 12 có thể là đơn vị chịu kiểm soát trong đơn vị kinh tế. Ví dụ, một đơn vị có hai đơn vị chịu kiểm soát là A và B, trong đó đơn vị B là hoạt động nước ngoài. Trường hợp đơn vị A cho đơn vị B vay một khoản tiền và việc thanh toán khoản vay này không được lên kế hoạch cũng như không có khả năng xảy ra trong tương lai gần thì khoản phải thu của đơn vị A đối với đơn vị B là một phần của khoản đầu tư thuần của đơn vị A vào đơn vị B.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Tóm tắt phương pháp tiếp cận theo yêu cầu của Chuẩn mực này

14. Trong quá trình lập báo cáo tài chính, mỗi đơn vị dù là đơn vị độc lập, đơn vị có các hoạt động nước ngoài (ví dụ, đơn vị kiểm soát), hay đơn vị là hoạt động nước ngoài (ví dụ, đơn vị chịu kiểm soát hoặc chi nhánh) đều phải xác định đồng tiền chức năng của mình theo quy định tại đoạn 9 - 10. Đơn vị phải quy đổi các khoản mục ngoại tệ sang đồng tiền chức năng và báo cáo ảnh hưởng của việc quy đổi này theo quy định tại đoạn 17 - 34 và đoạn 52.

15. Đơn vị báo cáo có thể bao gồm một số đơn vị riêng biệt, ví dụ một đơn vị kinh tế bao gồm một đơn vị kiểm soát và một hoặc nhiều đơn vị chịu kiểm soát; hoặc có thể có các khoản đầu tư vào các đơn vị liên kết hoặc các thoả thuận chung; hoặc có thể có các chi nhánh. Để tổng hợp báo cáo tài chính của đơn vị báo cáo, báo cáo kết quả hoạt động và báo cáo tình hình tài chính của mỗi đơn vị riêng biệt cần phải được chuyển đổi sang đơn vị tiền tệ mà đơn vị báo cáo sử dụng để trình bày báo cáo tài chính. Chuẩn mực này cho phép đơn vị báo cáo có thể trình bày báo cáo tài chính bằng đơn vị tiền tệ khác đồng tiền chức năng. Báo cáo kết quả hoạt động và báo cáo tình hình tài chính của bất kỳ đơn vị riêng biệt nào trong đơn vị báo cáo mà đồng tiền chức năng của đơn vị riêng biệt đó khác với đồng tiền báo cáo phải được chuyển đổi theo quy định tại đoạn 35-52.

16. Chuẩn mực này cho phép một đơn vị độc lập khi lập báo cáo tài chính hoặc một đơn vị khi lập báo cáo tài chính riêng theo chuẩn mực về báo cáo tài chính riêng (ví dụ, đơn vị kiểm soát) có thể trình bày báo cáo tài chính bằng đơn vị tiền tệ khác đồng tiền chức năng. Nếu đồng tiền báo cáo của đơn vị khác với đồng tiền chức năng thì báo cáo kết quả hoạt động và báo cáo tình hình tài chính của đơn vị đó phải được chuyển đổi sang đồng tiền báo cáo theo quy định tại đoạn 35-52.

Báo cáo các giao dịch ngoại tệ theo đồng tiền chức năng

Ghi nhận ban đầu

17. Giao dịch ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, ví dụ các giao dịch phát sinh khi đơn vị:

(a) Mua hoặc bán hàng hóa hoặc dịch vụ mà giá cả được xác định bằng đồng ngoại tệ;

(b) Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà số tiền phải trả hoặc số tiền phải thu được xác định bằng đồng ngoại tệ; hoặc

(c) Mua sắm hoặc thanh lý tài sản được xác định bằng đồng ngoại tệ; phát sinh hoặc thanh toán các nghĩa vụ nợ được xác định bằng đồng ngoại tệ.

18. Giao dịch ngoại tệ phải được ghi nhận ban đầu theo đồng tiền chức năng, giá trị được xác định bằng cách áp dụng tỷ giá hối đoái giao ngay giữa đồng tiền chức năng và đồng ngoại tệ tại ngày giao dịch.

19. Ngày giao dịch là ngày mà giao dịch lần đầu tiên thỏa mãn điều kiện ghi nhận theo quy định của các chuẩn mực kế toán công Việt Nam. Do thực tiễn hoạt động, đơn vị có thể sử dụng tỷ giá hạch toán gần đúng với tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch. Ví dụ, tỷ giá bình quân tuần hoặc tỷ giá bình quân tháng của ngoại tệ có thể được sử dụng cho tất cả các giao dịch phát sinh bằng loại ngoại tệ đó trong cả tuần hoặc cả tháng đó. Tuy nhiên, việc áp dụng tỷ giá bình quân cả kỳ sẽ không phù hợp nếu tỷ giá hối đoái có sự biến động đáng kể.

20. Khi đơn vị phát sinh việc trả trước/nhận trước bằng ngoại tệ, đơn vị thường ghi nhận tài sản/nợ phải trả phi tiền tệ trước khi ghi nhận tài sản, chi phí hoặc doanh thu có liên quan. Tài sản, chi phí, hoặc doanh thu có liên quan (hoặc một phần của chúng) là giá trị được ghi nhận khi áp dụng các chuẩn mực kế toán công Việt Nam phù hợp, điều này dẫn đến việc dừng ghi nhận tài sản/nợ phải trả phi tiền tệ phát sinh từ các khoản thanh toán trước. Việc áp dụng chuẩn mực này cho các giao dịch và khoản thanh toán trước bằng ngoại tệ như sau:

(a) Ngoại trừ trường hợp tại điểm (b) đoạn này, khi dừng ghi nhận tài sản/nợ phải trả phi tiền tệ phát sinh từ các khoản thanh toán trước để ghi nhận ban đầu tài sản, chi phí hoặc doanh thu có liên quan (hoặc một phần của chúng), ngày giao dịch để xác định tỷ giá hối đoái áp dụng cho ghi nhận ban đầu tài sản, chi phí hoặc doanh thu có liên quan (hoặc một phần của chúng) là ngày mà đơn vị ghi nhận ban đầu tài sản/nợ phải trả phi tiền tệ từ việc trả trước/nhận trước. Nếu có nhiều khoản trả trước/nhận trước, đơn vị phải xác định ngày giao dịch của mỗi khoản trả trước/nhận trước đó.

(b) Các quy định tại điểm (a) đoạn này không áp dụng trong trường hợp đơn vị xác định giá trị tài sản, chi phí hoặc doanh thu có liên quan khi ghi nhận ban đầu:

(i) Theo giá trị hợp lý; hoặc

(ii) Theo giá trị hợp lý của khoản chi ra hoặc nhận về tại ngày khác với ngày ghi nhận ban đầu của tài sản phi tiền tệ hoặc nợ phải trả phi tiền tệ phát sinh từ khoản thanh toán trước (ví dụ, xác định giá trị của lợi thế thương mại).

21. Sự thay đổi tỷ giá hối đoái có thể có ảnh hưởng đến các khoản mục tiền và tương đương tiền bằng ngoại tệ đơn vị đang nắm giữ hoặc đến hạn. Việc trình bày các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đối với các khoản mục này được quy định trong Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 02. Mặc dù các khoản chênh lệch tỷ giá này không phải dòng tiền, nhưng ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá đối với tiền và tương đương tiền bằng ngoại tệ đang nắm giữ hoặc đến hạn được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm đối chiếu số tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ. Các khoản chênh lệch này được trình bày riêng biệt với dòng tiền từ hoạt động thường xuyên, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính và bao gồm cả những khoản chênh lệch (nếu có) phát sinh do việc đơn vị trình bày các dòng tiền từ các hoạt động theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ.

Báo cáo tại ngày kết thúc kỳ kế toán

22. Tại ngày kết thúc kỳ kế toán:

(a) Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được quy đổi theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ; và

(b) Các khoản mục phi tiền tệ được ghi nhận theo giá gốc bằng ngoại tệ phải được quy đổi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.

23. Giá trị ghi sổ của các khoản mục được xác định kết hợp với quy định của các chuẩn mực kế toán công Việt Nam có liên quan. Ví dụ, bất động sản, nhà xưởng và thiết bị có thể được xác định theo quy định trong Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 17 “Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị”. Nếu giá trị khoản mục được xác định bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi sang đồng tiền chức năng theo quy định của chuẩn mực này.

24. Giá trị ghi sổ của một số khoản mục được xác định bằng cách so sánh hai hay nhiều giá trị với nhau. Ví dụ, giá trị ghi sổ của hàng tồn kho là giá trị thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được theo quy định của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 12 “Hàng tồn kho”. Khi các tài sản là tài sản phi tiền tệ và được xác định bằng ngoại tệ thì giá trị ghi sổ được xác định bằng cách so sánh:

(a) Giá gốc được quy đổi theo tỷ giá tại ngày giá trị đó được xác định (ví dụ, tỷ giá được xác định tại ngày giao dịch); và

(b) Giá trị thuần có thể thực hiện được được quy đổi phù hợp theo tỷ giá tại ngày giá trị đó được xác định (ví dụ, tỷ giá cuối kỳ tại ngày kết thúc kỳ kế toán).

Ảnh hưởng của việc so sánh này có thể dẫn đến một khoản lỗ được ghi nhận theo đồng tiền chức năng, nhưng sẽ không được ghi nhận theo ngoại tệ hoặc ngược lại.

25. Khi có nhiều tỷ giá hối đoái khác nhau, tỷ giá được sử dụng là tỷ giá mà các dòng tiền dự kiến trong tương lai sẽ phát sinh liên quan đến khoản thanh toán cho khoản mục, với giả định dòng tiền đó phát sinh tại ngày xác định giá trị của khoản mục.

Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái

26. Như đã đề cập trong đoạn 5, chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán phòng ngừa rủi ro đối với các khoản mục ngoại tệ.

27. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc thanh toán các khoản mục tiền tệ, hoặc quy đổi các khoản mục tiền tệ theo các tỷ giá khác với tỷ giá được ghi nhận ban đầu trong kỳ kế toán, hoặc trong báo cáo tài chính kỳ trước phải được ghi nhận vào thặng dư hoặc thâm hụt trong kỳ phát sinh, ngoại trừ các quy định tại đoạn 30.

28. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Khi giao dịch được thanh toán trong cùng một kỳ kế toán mà nó phát sinh, thì tất cả chênh lệch tỷ giá được ghi nhận vào kỳ đó. Tuy nhiên, nếu giao dịch được thanh toán trong kỳ kế toán sau, chênh lệch tỷ giá được ghi nhận trong từng kỳ tính đến ngày thanh toán được xác định bằng sự thay đổi của tỷ giá hối đoái trong mỗi kỳ.

29. Việc trình bày các thay đổi của tỷ giá hối đoái trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được đề cập trong đoạn 21.

30. Các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ một khoản mục tiền tệ là một phần khoản đầu tư thuần của đơn vị báo cáo vào hoạt động nước ngoài (xem đoạn 12) phải được ghi nhận vào thặng dư hoặc thâm hụt trên báo cáo tài chính riêng của đơn vị báo cáo hoặc báo cáo tài chính riêng lẻ của hoạt động nước ngoài, tùy từng trường hợp cụ thể. Trên báo cáo tài chính tổng hợp số liệu của cả hoạt động nước ngoài và đơn vị báo cáo (ví dụ, báo cáo tài chính hợp nhất trong đó hoạt động nước ngoài là một đơn vị chịu kiểm soát), các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đó phải được ghi nhận ban đầu là một phần riêng biệt trong tài sản ròng/vốn chủ sở hữu và khi thanh lý khoản đầu tư thuần thì được ghi nhận vào thặng dư hoặc thâm hụt theo quy định của đoạn 46.

31. Đối với một khoản mục tiền tệ là một phần của khoản đầu tư thuần của đơn vị báo cáo vào hoạt động nước ngoài:

(a) Nếu được xác định theo đồng tiền chức năng của đơn vị báo cáo, thì chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ phát sinh trên báo cáo tài chính riêng lẻ của hoạt động nước ngoài theo quy định tại đoạn 27.

(b) Nếu được xác định theo đồng tiền chức năng của hoạt động nước ngoài, thì chênh lệch tỷ giá sẽ phát sinh trên báo cáo tài chính riêng của đơn vị báo cáo theo quy định tại đoạn 27.

(c) Nếu được xác định theo đồng tiền không phải đồng tiền chức năng của đơn vị báo cáo hoặc hoạt động nước ngoài, thì chênh lệch tỷ giá sẽ phát sinh trên cả báo cáo tài chính riêng của đơn vị báo cáo và báo cáo tài chính riêng lẻ của hoạt động nước ngoài theo quy định tại đoạn 27.

Các khoản chênh lệch tỷ giá này đều được tái phân loại như một phần riêng biệt trong tài sản ròng/vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính tổng hợp số liệu của cả đơn vị báo cáo và hoạt động nước ngoài, ví dụ báo cáo tài chính mà hoạt động nước ngoài được hợp nhất hoặc được kế toán bằng phương pháp vốn chủ sở hữu.

Thay đổi đồng tiền chức năng

32. Trường hợp đơn vị được phép thay đổi đồng tiền chức năng, đơn vị áp dụng phi hồi tố khi chuyển đổi sang đồng tiền chức năng mới kể từ ngày thay đổi.

33. Theo quy định tại đoạn 10, đồng tiền chức năng của một đơn vị phản ánh các giao dịch, sự kiện và điều kiện chính có liên quan đến đơn vị đó. Theo đó, đồng tiền chức năng chỉ được thay đổi khi có sự thay đổi của các giao dịch, sự kiện và điều kiện chính đó. Ví dụ, sự thay đổi của đơn vị tiền tệ có ảnh hưởng chính đến giá bán hoặc dự phòng phải trả của hàng hóa và dịch vụ có thể dẫn đến sự thay đổi đồng tiền chức năng của đơn vị đó.

34. Ảnh hưởng của việc thay đổi đồng tiền chức năng được áp dụng phi hồi tố. Cụ thể, đơn vị phải quy đổi tất cả các khoản mục sang đồng tiền chức năng mới theo tỷ giá hối đoái tại ngày thay đổi. Giá trị các khoản mục phi tiền tệ sau khi được quy đổi được xử lý như là giá gốc của các khoản mục này. Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc quy đổi hoạt động nước ngoài trước đó đã được phân loại là tài sản ròng/vốn chủ sở hữu theo quy định tại đoạn 30 và 36(c) không được ghi nhận vào thặng dư hoặc thâm hụt cho đến khi hoạt động nước ngoài bị thanh lý.

Sử dụng đồng tiền báo cáo khác với đồng tiền chức năng

Chuyển đổi sang đồng tiền báo cáo

35. Nếu đồng tiền báo cáo khác với đồng tiền chức năng của đơn vị, đơn vị phải chuyển đổi báo cáo kết quả hoạt động và báo cáo tình hình tài chính sang đồng tiền báo cáo. Ví dụ, khi một đơn vị kinh tế gồm nhiều đơn vị riêng biệt với các đồng tiền chức năng khác nhau, thì báo cáo kết quả hoạt động và báo cáo tình hình tài chính của mỗi đơn vị cần được thể hiện bằng cùng một đồng tiền báo cáo theo quy định để có thể lập được báo cáo tài chính hợp nhất.

36. Báo cáo kết quả hoạt động và báo cáo tình hình tài chính của đơn vị phải được chuyển đổi sang đồng tiền báo cáo khác với đồng tiền chức năng theo các nguyên tắc sau:

(a) Tài sản và nợ phải trả trên báo cáo tình hình tài chính (bao gồm cả số liệu so sánh) phải được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ của kỳ lập báo cáo tình hình tài chính;

(b) Doanh thu và chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động (bao gồm cả số liệu so sánh) phải được quy đổi theo các tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh các giao dịch; và

(c) Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc quy đổi được ghi nhận là một phần riêng biệt trong tài sản ròng/vốn chủ sở hữu.

37. Khi quy đổi các dòng tiền, tức là các khoản thu và các khoản chi bằng tiền, của hoạt động nước ngoài để hợp nhất vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị thì đơn vị phải tuân thủ các quy định trong Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số

02. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 02 quy định các dòng tiền của một đơn vị chịu kiểm soát thỏa mãn định nghĩa hoạt động nước ngoài phải được quy đổi theo tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền báo cáo và ngoại tệ tại thời điểm phát sinh các dòng tiền. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 02 cũng quy định việc trình bày các khoản lãi/lỗ chưa thực hiện do thay đổi tỷ giá đối với các khoản tiền và tương đương tiền có gốc ngoại tệ đang được đơn vị nắm giữ hoặc đến kỳ đáo hạn.

38. Do thực tiễn hoạt động, đơn vị có thể sử dụng tỷ giá hạch toán gần đúng với tỷ giá tại thời điểm phát sinh giao dịch. Ví dụ, đơn vị có thể sử dụng tỷ giá bình quân trong kỳ để quy đổi các khoản mục doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, nếu tỷ giá hối đoái có sự biến động đáng kể thì việc áp dụng tỷ giá bình quân trong kỳ là không phù hợp.

39. Các khoản chênh lệch tỷ giá đề cập trong đoạn 36(c) phát sinh từ:

(a) Quy đổi các khoản doanh thu và chi phí theo tỷ giá hối đoái tại ngày phát sinh giao dịch và quy đổi các khoản tài sản và nợ phải trả theo tỷ giá cuối kỳ. Các khoản chênh lệch tỷ giá này phát sinh đối với cả các khoản mục doanh thu và chi phí được ghi nhận vào thặng dư hoặc thâm hụt và các khoản mục được ghi nhận trực tiếp vào tài sản ròng/vốn chủ sở hữu.

(b) Quy đổi tài sản ròng/vốn chủ sở hữu đầu kỳ theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ mà tỷ giá này khác với tỷ giá hối đoái cuối kỳ trước.

Do những thay đổi tỷ giá hối đoái này có ảnh hưởng ít hoặc không ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền từ các hoạt động trong hiện tại và tương lai, các khoản chênh lệch tỷ giá này không được ghi nhận vào thặng dư hoặc thâm hụt. Trường hợp hợp nhất hoạt động nước ngoài không thuộc sở hữu toàn bộ của đơn vị báo cáo, phần chênh lệch tỷ giá lũy kế phát sinh từ việc quy đổi phần lợi ích tương ứng với bên thiểu số được phân bổ và ghi nhận vào lợi ích của bên không kiểm soát trên báo cáo tình hình tài chính hợp nhất.

Chuyển đổi sang đồng tiền báo cáo đối với hoạt động nước ngoài

40. Các đoạn 41-45 bổ sung nội dung cho các đoạn 35-39, áp dụng khi báo cáo kết quả hoạt động và báo cáo tình hình tài chính của hoạt động nước ngoài được chuyển đổi sang đồng tiền báo cáo nhằm mục đích hợp nhất báo cáo tài chính hoặc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu.

41. Việc hợp nhất báo cáo kết quả hoạt động và báo cáo tình hình tài chính của một hoạt động nước ngoài vào báo cáo tài chính của đơn vị báo cáo được thực hiện theo trình tự hợp nhất thông thường. Ví dụ, loại trừ các số dư và giao dịch nội bộ của đơn vị kinh tế theo chuẩn mực kế toán công Việt Nam về báo cáo tài chính hợp nhất.

42. Tuy nhiên, tài sản tiền tệ (hoặc nợ phải trả) nội bộ của đơn vị kinh tế, dù ngắn hạn hay dài hạn, không thể bị loại trừ cho khoản nợ phải trả (hoặc tài sản) nội bộ tương ứng của đơn vị kinh tế đó mà không chỉ ra kết quả của sự biến động tiền tệ trên báo cáo tài chính hợp nhất. Điều này là do các khoản mục tiền tệ (a) trình bày cam kết chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ này thành đơn vị tiền tệ khác và (b) mang lại cho đơn vị báo cáo một khoản lỗ hoặc lãi thông qua sự biến động tiền tệ đó. Theo đó, trên báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị báo cáo, các khoản chênh lệch tỷ giá này tiếp tục được ghi nhận vào thặng dư hoặc thâm hụt hoặc được ghi nhận vào tài sản ròng/vốn chủ sở hữu (nếu phát sinh từ các trường hợp được đề cập trong đoạn 30) cho đến khi hoạt động nước ngoài bị thanh lý.

43. Khi báo cáo tài chính của hoạt động nước ngoài được lập tại ngày khác với ngày kết thúc kỳ kế toán của đơn vị báo cáo, hoạt động nước ngoài thường phải lập thêm một báo cáo bổ sung cùng ngày với báo cáo tài chính của đơn vị báo cáo. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam về báo cáo tài chính hợp nhất quy định về trường hợp kỳ báo cáo của đơn vị kiểm soát khác với kỳ báo cáo của đơn vị chịu kiểm soát. Trường hợp có sự khác biệt về ngày kết thúc kỳ kế toán của đơn vị báo cáo và hoạt động nước ngoài nhưng hoạt động nước ngoài không lập báo cáo bổ sung cùng ngày với báo cáo tài chính của đơn vị báo cáo, tài sản và nợ phải trả của hoạt động nước ngoài được quy đổi theo tỷ giá tại ngày kết thúc kỳ kế toán của hoạt động nước ngoài.

44. Các điều chỉnh được thực hiện đối với những thay đổi đáng kể về tỷ giá hối đoái cho đến ngày kết thúc kỳ kế toán của đơn vị báo cáo theo quy định của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam về báo cáo tài chính hợp nhất. Cách tiếp cận tương tự được sử dụng để áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu cho các đơn vị liên doanh, liên kết theo quy định của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam về đầu tư vào đơn vị liên doanh, liên kết.

45. Bất kỳ khoản lợi thế thương mại nào phát sinh từ việc mua lại một hoạt

động nước ngoài và bất kỳ điều chỉnh giá trị hợp lý nào đối với giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả phát sinh từ việc mua lại hoạt động nước ngoài đó phải được xử lý như tài sản và nợ phải trả của hoạt động nước ngoài. Do đó, các khoản này được thể hiện theo đồng tiền chức năng của hoạt động nước ngoài và được quy đổi theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ theo quy định tại đoạn 36.

Thanh lý toàn bộ hoặc thanh lý một phần hoạt động nước ngoài

46. Khi thanh lý toàn bộ hoạt động nước ngoài, giá trị lũy kế của các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái liên quan đến hoạt động nước ngoài đó và được trình bày lũy kế trong một phần riêng biệt của tài sản ròng/vốn chủ sở hữu sẽ được phân loại lại thành thặng dư hoặc thâm hụt khi lãi hoặc lỗ từ việc thanh lý được ghi nhận (xem Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 01 “Trình bày báo cáo tài chính”).

47. Ngoài trường hợp thanh lý toàn bộ lợi ích của đơn vị báo cáo đối với hoạt động nước ngoài, các giao dịch thanh lý một phần sau đây được kế toán như là thanh lý toàn bộ:

(a) Khi việc thanh lý một phần dẫn đến mất quyền kiểm soát đối với đơn vị chịu kiểm soát có hoạt động nước ngoài, kể cả sau khi thanh lý một phần đơn vị vẫn còn giữ lợi ích không kiểm soát đối với đơn vị chịu kiểm soát trước đây; và

(b) Khi lợi ích còn lại sau thanh lý một phần lợi ích trong thoả thuận chung hoặc thanh lý một phần lợi ích trong đơn vị liên kết có hoạt động nước ngoài giảm xuống là tài sản tài chính có hoạt động nước ngoài.

48. Khi thanh lý toàn bộ đơn vị chịu kiểm soát có hoạt động nước ngoài, giá trị lũy kế của các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái liên quan đến hoạt động nước ngoài thuộc về lợi ích của bên không kiểm soát sẽ được chuyển trực tiếp vào thặng dư/thâm hụt lũy kế.

49. Khi thanh lý một phần đơn vị chịu kiểm soát có hoạt động nước ngoài, đơn vị sẽ tính lại tỷ lệ tương ứng số lũy kế của các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong một phần riêng biệt của tài sản ròng/vốn chủ sở hữu đối với lợi ích của bên không kiểm soát trong hoạt động nước ngoài đó. Trong bất kỳ trường hợp thanh lý một phần nào khác của hoạt động nước ngoài, đơn vị sẽ chỉ chuyển vào thặng dư/thâm hụt lũy kế phần tương ứng trong phạm vi số luỹ kế của chênh lệch tỷ giá hối đoái được tích lũy trong tài sản ròng/vốn chủ sở hữu.

50. Việc thanh lý một phần lợi ích của đơn vị trong hoạt động nước ngoài là bất kỳ sự giảm sút nào trong lợi ích sở hữu của đơn vị trong hoạt động nước ngoài, ngoại trừ trường hợp giảm được coi như thanh lý toàn bộ quy định tại đoạn 47.

51. Đơn vị có thể thanh lý toàn bộ hoặc thanh lý một phần lợi ích của mình trong hoạt động nước ngoài thông qua giao dịch bán, giải thể, hoàn trả số vốn đã góp hoặc từ bỏ tất cả hoặc một phần lợi ích của đơn vị đó. Việc thanh toán cổ tức hoặc các khoản phân phối tương tự chỉ được coi là một phần của quá trình thanh lý khi nó là một khoản thu hồi vốn đầu tư. Ví dụ, khi cổ tức hoặc các khoản phân phối tương tự được trả từ khoản thặng dư đã có trước ngày đầu tư. Việc ghi giảm giá trị ghi sổ của hoạt động nước ngoài, do các khoản lỗ của chính hoạt động nước ngoài đó hoặc do sự suy giảm giá trị được ghi nhận bởi đơn vị nắm giữ lợi ích, không cấu thành nên giao dịch thanh lý một phần. Theo đó, không có phần lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái hoãn lại nào được ghi nhận vào thặng dư hoặc thâm hụt tại thời điểm ghi giảm giá trị.

Ảnh hưởng về thuế của chênh lệch tỷ giá hối đoái

52. Đối với các đơn vị báo cáo phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì việc xử lý (a) các ảnh hưởng về thuế liên quan đến các khoản lãi và lỗ từ các giao dịch bằng ngoại tệ và (b) các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình chuyển đổi báo cáo kết quả hoạt động và báo cáo tình hình tài chính của một đơn vị (bao gồm cả hoạt động nước ngoài) sang một đơn vị tiền tệ khác thực hiện theo quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trình bày thông tin

53. Trong đoạn 55, 57, 58 và 59 đề cập đến “đồng tiền chức năng”, trong trường hợp một đơn vị kinh tế thì áp dụng đồng tiền chức năng của đơn vị kiểm soát.

54. Đơn vị cần thuyết minh:

(a) Số chênh lệch tỷ giá được ghi nhận vào thặng dư hoặc thâm hụt trong kỳ; và

(b) Chênh lệch tỷ giá thuần được phân loại là một phần riêng biệt trong tài sản ròng/vốn chủ sở hữu và đối chiếu số đầu kỳ và số cuối kỳ của các khoản chênh lệch tỷ giá này.

55. Khi đồng tiền báo cáo khác với đồng tiền chức năng, thì việc này phải được trình bày đồng thời với việc thuyết minh đồng tiền chức năng và lý do sử dụng đồng tiền báo cáo khác.

56. Khi có sự thay đổi đồng tiền chức năng của đơn vị báo cáo hoặc của hoạt động nước ngoài trọng yếu thì đơn vị phải trình bày việc này và lý do thay đổi đồng tiền chức năng.

57. Khi đơn vị trình bày báo cáo tài chính theo đồng tiền khác với đồng tiền chức năng, báo cáo tài chính được coi là tuân thủ các chuẩn mực kế toán công Việt Nam chỉ khi đơn vị tuân thủ các yêu cầu của của từng chuẩn mực có liên quan, bao gồm cả quy định về phương pháp chuyển đổi tại đoạn 36 của chuẩn mực này.

58. Trong một số trường hợp, đơn vị có thể trình bày báo cáo tài chính hoặc các thông tin tài chính khác của mình bằng một đơn vị tiền tệ không phải là đồng tiền chức năng dù không đáp ứng được các quy định của đoạn 57. Ví dụ, đơn vị

có thể chỉ quy đổi sang đơn vị tiền tệ khác đối với một số khoản mục nhất định trên báo cáo tài chính của mình; hoặc đơn vị có thể chuyển đổi báo cáo tài chính sang một đơn vị tiền tệ khác bằng cách quy đổi tất cả các khoản mục theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ gần nhất. Việc chuyển đổi này không phù hợp với các chuẩn mực kế toán công Việt Nam và đơn vị phải trình bày thông tin như quy định trong đoạn 59.

59. Khi đơn vị trình bày báo cáo tài chính hoặc các thông tin tài chính theo một đơn vị tiền tệ khác với đồng tiền chức năng hoặc đồng tiền báo cáo của mình và không đáp ứng các yêu cầu của đoạn 57, đơn vị phải:

(a) Xác định rõ ràng các thông tin này chỉ là thông tin bổ sung để phân biệt với các thông tin tuân thủ với các chuẩn mực kế toán công Việt Nam;

(b) Thuyết minh đơn vị tiền tệ được dùng để trình bày các thông tin bổ sung; và

(c) Thuyết minh đồng tiền chức năng và phương pháp quy đổi tiền tệ được sử dụng để xác định các thông tin bổ sung.

Bảng tham chiếu các đoạn của chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với các đoạn của chuẩn mực kế toán công quốc tế

Số hiệu

VPSAS 04

Số hiệu

IPSAS 4

 

Shiu

VPSAS 04

Shiu

IPSAS 4

1

1

 

31

38

2

2

 

32

40

3

3

 

33

41

4

4

 

34

42

5

5

 

35

43

6

8

 

36

44

7

9

 

37

45

8

10

 

38

46

9

11, 12, 13, 14

 

39

47

10

15

 

40

50

11

17

 

41

51

12

18

 

42

52

13

19

 

43

53, 54

14

20

 

44

55

15

21

 

45

56

16

22

 

46

57

17

23

 

47

57A

18

24

 

48

57B

19

25

 

49

57C

20

Phụ lục A

 

50

57D

21

26

 

51

58

22

27

 

52

59

23

28

 

53

60

24

29

 

54

61

25

30

 

55

62

26

31

 

56

63

27

32

 

57

64

28

33

 

58

65

29

34

 

59

66

30

37

 

 

 



PHỤ LỤC III

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG VIỆT NAM SỐ 19
CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG, NỢ PHẢI TRẢ TIỀM TÀNG VÀ TÀI SẢN TIỀM TÀNG
(Kèm theo Quyết định số 1351/QĐ-BTC ngày 14/06/2024 của Bộ Tài chính)

GIỚI THIỆU

Hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam được Ban soạn thảo chuẩn mực kế toán công thuộc Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng đảm bảo đáp ứng yêu cầu tuân thủ theo các thông lệ quốc tế về kế toán và phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Các chuẩn mực kế toán công Việt Nam có cùng ký hiệu chuẩn mực với chuẩn mực kế toán công quốc tế tương ứng.

Chuẩn mực kế toán công Việt Nam (VPSAS) số 19 “Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng” được soạn thảo dựa trên Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) số 19 “Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng” và các quy định hiện hành về cơ chế tài chính, ngân sách của Việt Nam. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 19 quy định những nội dung phù hợp với các quy định pháp lý của Việt Nam hiện hành và các quy định dự kiến có thể được sửa đổi, bổ sung trong thời gian tới. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 19 không quy định những nội dung của Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 19 không phù hợp với cơ chế tài chính, ngân sách trong dài hạn, việc bổ sung quy định sẽ được thực hiện căn cứ tình hình thực tế theo từng giai đoạn phù hợp.

Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 19 được làm căn cứ là bản lưu hành năm 2002, được sửa đổi để phù hợp với các chuẩn mực kế toán công quốc tế khác đến ngày 31/01/2018, do Hội đồng chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASB) ban hành.

Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 19 ký hiệu lại số thứ tự các đoạn so với chuẩn mực kế toán công quốc tế. Để so sánh, bảng tham chiếu ký hiệu các đoạn của chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với ký hiệu các đoạn chuẩn mực kế toán công quốc tế được nêu kèm theo chuẩn mực này. Đối với các nội dung có liên quan đến các chuẩn mực kế toán công khác, Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 19 trích dẫn theo ký hiệu, tên các chuẩn mực kế toán công Việt Nam liên quan đã được ban hành. Đối với các chuẩn mực chưa được ban hành, chuẩn mực này chỉ nêu tên chuẩn mực hoặc nội dung liên quan cần tham chiếu, không trích dẫn số hiệu các chuẩn mực liên quan như trong Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 19. Việc trích dẫn cụ thể ký hiệu và tên chuẩn mực sẽ được thực hiện sau khi các chuẩn mực liên quan được ban hành.

Đến thời điểm ban hành Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 19 (năm 2024), các chuẩn mực liên quan chưa được ban hành bao gồm:

STT

Tên chuẩn mực kế toán công

Đoạn có nội dung tham chiếu

1

Hợp nhất khu vực công

4

VPSAS 19 - CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG, NỢ PHẢI TRẢ TIỀM TÀNG VÀ TÀI SẢN TIỀM TÀNG

Quá trình ban hành, cập nhật chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 19
(sau đây gọi tắt là Chuẩn mực)

Phiên bản chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 19 được ban hành lần đầu theo Quyết định số 1351/QĐ-BTC ngày 14/06/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Chuẩn mực này có hiệu lực từ ngày 14/06/2024, được áp dụng từ ngày 14/06/2024. Các chuẩn mực có cùng ngày hiệu lực, gồm:

- Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 03: Các chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và các sai sót;

- Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 04: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;

- Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 32: Thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ - Bên cấp quyền;

- Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 43: Thuê tài sản.

 

VPSAS 19- CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG, NỢ PHẢI TRẢ TIỀM TÀNG VÀ TÀI SẢN TIỀM TÀNG NỘI DUNG

Nội dung của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 19 “Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng” được trình bày từ đoạn 1 đến đoạn 98. Tất cả các đều có giá trị như nhau.

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Mục đích

Phạm vi 

Phúc lợi xã hội

Các trường hợp không thuộc phạm vi của chuẩn mực này

Định nghĩa

Các khoản dự phòng và nợ phải trả khác

Mối quan hệ giữa các khoản dự phòng và nợ phải trả tiềm tàng

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Ghi nhận 

Các khoản dự phòng

Nghĩa vụ hiện tại

Sự kiện trong quá khứ 

Khả năng chắc chắn xảy ra sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng

Ước tính đáng tin cậy về nghĩa vụ 

Nợ phải trả tiềm tàng

Tài sản tiềm tàng 

Xác định giá trị

Ước tính tốt nhất

Rủi ro và các yếu tố không chắc chắn

Giá trị hiện tại

Các sự kiện tương lai

Ước tính về thanh lý tài sản

Các khoản bồi hoàn

Những thay đổi trong các khoản dự phòng

Sử dụng các khoản dự phòng

Áp dụng các nguyên tắc ghi nhận và xác định giá trị

Thâm hụt ròng từ các hoạt động của đơn vị trong tương lai

Các hợp đồng có rủi ro lớn

Tái cơ cấu

Bán hoặc chuyển giao hoạt động

Dự phòng tái cơ cấu

Trình bày thông tin

Bảng tham chiếu các đoạn của chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với các đoạn của chuẩn mực kế toán công quốc tế

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Mục đích

1. Mục đích của chuẩn mực này là nhằm (a) xác định các khoản dự phòng phải trả, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng và (b) xác định những tình huống cần ghi nhận khoản dự phòng phải trả, cách xác định giá trị và trình bày thông tin về các khoản dự phòng phải trả. Chuẩn mực này cũng quy định một số thông tin liên quan đến các khoản nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng phải được trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính để giúp người sử dụng báo cáo hiểu được bản chất, thời điểm và giá trị của những khoản mục đó.

Phạm vi

2. Đơn vị lập và trình bày báo cáo tài chính trên cơ sở kế toán dồn tích phải áp dụng chuẩn mực này trong kế toán các khoản dự phòng phải trả, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng, ngoại trừ:

(a) Những khoản dự phòng và nợ phải trả tiềm tàng phát sinh từ phúc lợi xã hội do đơn vị cung cấp, mà đơn vị cung cấp không nhận lại trực tiếp từ bên nhận những phúc lợi này một giá trị tương ứng với giá trị hàng hóa dịch vụ đã cung cấp;

(b) Những khoản mục phát sinh từ các hợp đồng chờ thực hiện, trừ trường hợp hợp đồng có rủi ro lớn (bao gồm cả các hợp đồng có rủi ro lớn quy định tại điểm c, d, e của đoạn này);

(c) Những khoản mục thuộc phạm vi của các chuẩn mực kế toán công Việt Nam khác;

(d) Những khoản mục phát sinh liên quan đến thuế thu nhập hoặc tương đương thuế thu nhập; và

(e) Những khoản mục phát sinh từ phúc lợi người lao động, trừ các khoản trợ cấp chấm dứt hợp đồng lao động do tái cơ cấu được quy định trong chuẩn mực này.

3. Chuẩn mực này không áp dụng cho các công cụ tài chính (bao gồm cả các khoản bảo lãnh) thuộc phạm vi của chuẩn mực về công cụ tài chính.

4. Chuẩn mực này không áp dụng cho khoản thanh toán tiềm tàng của bên mua trong hoạt động hợp tác khu vực công thuộc phạm vi của chuẩn mực kế toán công Việt Nam về hợp tác khu vực công.

5. Chuẩn mực này áp dụng đối với các khoản dự phòng phải trả phục vụ hoạt động tái cơ cấu (bao gồm cả các hoạt động bị chấm dứt). Đơn vị phải thuyết minh thông tin cho phép người sử dụng báo cáo tài chính của đơn vị đánh giá các tác động tài chính của việc tái cơ cấu.

Phúc lợi xã hội

6. Trong chuẩn mực này, “phúc lợi xã hội” là hàng hóa, dịch vụ và các lợi ích khác được cung cấp nhằm đạt được các mục tiêu chính sách xã hội của nhà nước. Những phúc lợi này có thể bao gồm:

(a) Các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, giao thông và các dịch vụ xã hội khác cung cấp cho cộng đồng. Trong hầu hết các trường hợp, những người thụ hưởng các dịch vụ này không phải trả một khoản tiền tương đương với giá trị của các dịch vụ được hưởng này; và

(b) Khoản hỗ trợ của Chính phủ, chính quyền các cấp cho các cá nhân và nhóm cộng đồng giúp họ có thể tiếp cận với các dịch vụ đáp ứng những nhu cầu cá nhân, hoặc bổ sung thu nhập như chi trả các khoản phúc lợi cho người già, người khuyết tật, người thất nghiệp và các đối tượng khác.

Các trường hợp không thuộc phạm vi của chuẩn mực này

7. Chuẩn mực này không áp dụng đối với những hợp đồng chờ thực hiện trừ khi những hợp đồng này có rủi ro lớn.

8. Khi chuẩn mực kế toán công Việt Nam khác đã có quy định về một loại dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng cụ thể thì đơn vị sẽ áp dụng chuẩn mực đó thay cho chuẩn mực này, ví dụ Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 11 “Hợp đồng xây dựng”.

9. Chuẩn mực này không áp dụng đối với các khoản dự phòng đối với thuế thu nhập hoặc tương đương thuế thu nhập (đơn vị phải tham chiếu đến quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp). Chuẩn mực này cũng không áp dụng đối với các khoản dự phòng phát sinh từ phúc lợi người lao động (đơn vị phải tham chiếu đến quy định về phúc lợi người lao động).

10. Một số khoản được ghi nhận là dự phòng có thể liên quan tới việc ghi nhận doanh thu, tuy nhiên việc ghi nhận doanh thu phải được thực hiện theo Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 09 “Doanh thu từ các giao dịch trao đổi”.

11. Các khoản dự phòng theo chuẩn mực này là những khoản phải trả chưa chắc chắn về mặt thời gian hoặc giá trị; không bao gồm hao mòn, khấu hao tài sản, giảm giá các khoản đầu tư, giảm giá hàng tồn kho và nợ khó đòi.

12. Việc hạch toán các khoản chi tiêu của đơn vị là tài sản (vốn hóa) hoặc là chi phí được thực hiện theo các chuẩn mực kế toán công Việt Nam khác, chuẩn mực này không quy định vốn hóa hoặc không vốn hóa những khoản chi phí trích lập dự phòng phải trả.

Định nghĩa

13. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Dự phòng là khoản nợ phải trả chưa chắc chắn về mặt thời gian hoặc giá trị nhưng đơn vị có khả năng chắc chắn phải thanh toán trong tương lai.

Hợp đồng chờ thự c hiện là hợp đồng mà chưa bên nào thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc các bên chỉ mới thực hiện một phần nghĩa vụ của mình với mức độ tương đương nhau (khối lượng và giá trị đã thanh toán).

Hợp đồng có rủi ro lớn là hợp đồng trao đổi tài sản hoặc dịch vụ mà trong quá trình thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng sẽ phát sinh các khoản chi phí không thể tránh khỏi vượt quá lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng dự kiến sẽ nhận được từ hợp đồng này.

Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ phát sinh từ các hoạt động của đơn vị mà:

(a) Đơn vị đã thể hiện cho các bên khác rằng mình sẽ chấp nhận những nghĩa vụ nhất định theo thông lệ trong quá khứ, hoặc các chính sách đã được ban hành hoặc các thông báo cụ thể trong hiện tại; và

(b) Đơn vị đã tạo ra sự kỳ vọng cho các bên khác rằng đơn vị sẽ chịu trách nhiệm thanh toán những nghĩa vụ đó.

Nghĩa vụ pháp lý là nghĩa vụ phát sinh từ:

(a) Hợp đồng (thông qua các điều khoản đã ký rõ ràng hoặc dẫn chiếu đến các quy định hiện hành của pháp luật); (b) Quy định pháp luật.

Nợ phải trả tiềm tàng là:

(a) Nghĩa vụ của đơn vị có khả năng phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ và sự tồn tại của nó sẽ chỉ được xác nhận khi xảy ra hoặc không xảy ra một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà đơn vị không kiểm soát được hoàn toàn; hoặc

(b) Nghĩa vụ hiện tại phát sinh từ những sự kiện trong quá khứ, nhưng chưa được ghi nhận vì:

(i) Không có khả năng chắc chắn sẽ có sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng do việc đơn vị phải thanh toán cho các nghĩa vụ đó; hoặc

(ii) Giá trị của nghĩa vụ đó không được xác định một cách đáng tin cậy.

Sự kiệ n phát sinh ngh ĩa v ụ là sự kiện tạo ra nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới, theo đó đơn vị không có cách nào khác ngoài việc bắt buộc phải thanh toán cho các nghĩa vụ này.

Tái cơ cấu là chương trình được lãnh đạo đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền lập kế hoạch, kiểm soát và làm thay đổi một cách trọng yếu:

(a) Phạm vi các hoạt động của đơn vị; hoặc

(b) Cách thức thực hiện những hoạt động này.

Tài sản tiềm tàng là tài sản của đơn vị có khả năng phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ và sự tồn tại của nó sẽ chỉ được xác nhận khi xảy ra hoặc không xảy ra một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà đơn vị không kiểm soát được hoàn toàn.

Các thuật ngữ đã được định nghĩa trong các chuẩn mực kế toán công Việt Nam khác được sử dụng trong chuẩn mực này có cùng nghĩa như trong các chuẩn mực đó.

Các khoản dự phòng và nợ phải trả khác

14. Các khoản dự phòng phải được phân biệt với các khoản nợ phải trả (bao gồm các khoản phải trả và các khoản trích trước) do dự phòng phải trả chưa chắc chắn về mặt thời gian hoặc giá trị phải thanh toán trong tương lai.

(a) Các khoản phải trả là những khoản nợ mà đơn vị phải thanh toán cho hàng hóa đã nhận hoặc dịch vụ đã được cung cấp và đã được lập hóa đơn hoặc chính thức chấp nhận thanh toán với nhà cung cấp;

(b) Các khoản trích trước là các khoản nợ mà đơn vị phải thanh toán cho hàng hóa đã nhận hoặc dịch vụ đã được cung cấp nhưng chưa thanh toán, chưa được lập hóa đơn hoặc chưa chính thức chấp nhận thanh toán với nhà cung cấp, bao gồm những khoản phải trả cho nhân viên (ví dụ những khoản liên quan đến trích trước tiền lương nghỉ phép). Mặc dù đôi khi cần phải ước tính giá trị hoặc thời gian của các khoản trích trước nhưng mức độ chắc chắn của các khoản trích trước thường lớn hơn các khoản dự phòng phải trả.

(c) Các khoản dự phòng và khoản nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt.

Mối quan hệ giữa các khoản dự phòng và nợ phải trả tiềm tàng

15. Các khoản dự phòng nói chung đều là tiềm tàng vì có sự không chắc chắn về mặt thời gian hoặc giá trị. Tuy nhiên, trong phạm vi chuẩn mực này, thuật ngữ tiềm tàng được sử dụng cho những khoản nợ và tài sản không được ghi nhận vì sự tồn tại của chúng sẽ chỉ được xác nhận khi xảy ra hoặc không xảy ra một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà đơn vị không kiểm soát hoàn toàn được. Ngoài ra, thuật ngữ nợ phải trả tiềm tàng được sử dụng cho những khoản nợ phải trả không thỏa mãn các tiêu chí ghi nhận.

16. Chuẩn mực này hướng dẫn phân biệt giữa:

(a) Các khoản dự phòng được ghi nhận là khoản nợ phải trả (với giả định có thể ước tính một cách đáng tin cậy) bởi vì đây là những nghĩa vụ nợ hiện tại và có khả năng chắc chắn sẽ có sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng để thanh toán cho những nghĩa vụ đó; và

(b) Nợ phải trả tiềm tàng không được ghi nhận là khoản nợ phải trả bởi vì:

(i) Những nghĩa vụ có thể có nhưng chưa xác định được là nghĩa vụ hiện tại của đơn vị để có thể dẫn đến sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng; hoặc

(ii) Đã xác định là nghĩa vụ hiện tại của đơn vị nhưng không đáp ứng các tiêu chí ghi nhận của chuẩn mực này vì không có khả năng chắc chắn có sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng để thanh toán cho những nghĩa vụ đó hoặc giá trị của nghĩa vụ không thể ước tính một cách đáng tin cậy.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Ghi nhận

Các khoản dự phòng

17. Khoản dự phòng phải trả phải được ghi nhận khi và chỉ khi:

(a) Đơn vị có nghĩa vụ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc liên đới) phát sinh từ một sự kiện trong quá khứ;

(b) Có khả năng chắc chắn có sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng để thanh toán cho nghĩa vụ đó; và

(c) Giá trị của nghĩa vụ có thể ước tính một cách đáng tin cậy.

Nghĩa vụ hiện tại

18. Trong trường hợp nghĩa vụ hiện tại của đơn vị không rõ ràng thì cần xem xét sự kiện trong quá khứ, nếu tất cả những bằng chứng hiện có cho thấy khả năng có tồn tại nghĩa vụ này tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm cao hơn khả năng không tồn tại thì được coi là phát sinh nghĩa vụ hiện tại.

19. Hầu hết các trường hợp đều có thể xác định được một cách rõ ràng là sự kiện trong quá khứ có/hay không làm phát sinh nghĩa vụ hiện tại. Tuy nhiên trong một số trường hợp có thể chưa xác định được một cách rõ ràng, ví dụ xảy ra một vụ kiện còn có tranh luận về những sự kiện nhất định trong quá khứ, mà những sự kiện đó chưa chắc chắn dẫn đến một nghĩa vụ hiện tại. Khi đó, đơn vị phải xem xét tất cả những bằng chứng hiện có để xác định về sự tồn tại của nghĩa vụ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, bao gồm cả ý kiến của các chuyên gia. Các bằng chứng được xem xét có thể bao gồm cả bằng chứng được bổ sung từ các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Trên cơ sở các bằng chứng đã được xem xét:

(a) Đơn vị ghi nhận một khoản dự phòng, nếu các tiêu chí ghi nhận được thỏa mãn và khả năng tồn tại một nghĩa vụ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm cao hơn khả năng không tồn tại; và

(b) Đơn vị trình bày thông tin về một khoản nợ phải trả tiềm tàng, nếu nhiều khả năng không tồn tại nghĩa vụ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm (trừ khi có rất ít khả năng có sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng của đơn vị, xem đoạn 90).

Sự kiện trong quá khứ

20. Sự kiện trong quá khứ dẫn đến nghĩa vụ hiện tại được coi là một sự kiện phát sinh nghĩa vụ. Một sự kiện được coi là sự kiện phát sinh nghĩa vụ khi đơn vị không có cách nào khác ngoài việc bắt buộc phải thanh toán cho các nghĩa vụ nợ do sự kiện đó tạo ra.

Điều này chỉ xảy ra khi:

(a) Quy định của pháp luật bắt buộc đơn vị phải thanh toán nghĩa vụ nợ đó; hoặc

(b) Trường hợp phát sinh nghĩa vụ liên đới, khi sự kiện này tạo ra sự kỳ vọng cho các bên khác (có thể là do một hành động của đơn vị) rằng đơn vị sẽ chịu trách nhiệm thanh toán nghĩa vụ đó.

21. Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị chỉ phản ánh tình hình tài chính tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo mà không phản ánh được tình hình tài chính (có thể có) của đơn vị trong tương lai. Do đó, chỉ được ghi nhận và trình bày trên báo cáo tình hình tài chính của đơn vị những khoản nợ phải trả đã tồn tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm mà không được ghi nhận khoản dự phòng phải trả đối với các khoản chi phí cần thiết để tiếp tục các hoạt động của đơn vị trong tương lai.

22. Chỉ những nghĩa vụ nợ phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ một cách độc lập với các hoạt động trong tương lai của đơn vị mới được ghi nhận là các khoản dự phòng. Một số ví dụ cần xem xét để trích lập dự phòng:

- Trường hợp đơn vị có các hành vi làm ô nhiễm môi trường trái phép, chắc chắn sẽ phải chịu các khoản phạt hoặc chi phí khôi phục môi trường theo quy định của pháp luật. Khi đơn vị thực hiện hai nghĩa vụ này đều chắc chắn dẫn đến sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng của đơn vị (bất kể việc đơn vị có thực hiện thêm hoạt động nào trong tương lai) thì phải ghi nhận dự phòng dự cho nghĩa vụ này.

- Trường hợp chính quyền quyết định dỡ bỏ một công trình hoặc một cơ sở gây ô nhiễm (thuộc quyền quản lý), nếu đơn vị có nghĩa vụ phải khắc phục những thiệt hại mà tài sản này đã gây ra trước đó thì đơn vị phải ghi nhận khoản dự phòng đối với các nghĩa vụ này (trừ chi phí tháo dỡ và khôi phục mặt bằng được tính vào nguyên giá của tài sản theo quy định của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 17 “Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị”).

Tuy nhiên trong một số trường hợp, đơn vị không được ghi nhận khoản dự phòng, như trường hợp khi đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc do áp lực của dư luận hoặc lãnh đạo đơn vị mong muốn thể hiện khả năng lãnh đạo của mình mà đơn vị có ý định chi trả một số khoản chi nhất định trong tương lai. Ví dụ, bệnh viện có ý định trong tương lai sẽ lắp đặt thêm các thiết bị hiện đại để xử lý rác thải y tế nhằm tránh hậu quả ô nhiễm môi trường, khi đó Bệnh viện sẽ có thể tránh được những khoản chi trả để khắc phục các vấn đề môi trường và không phải đền bù cho dân cư xung quanh trong tương lai; trong trường hợp này Bệnh viện không có nghĩa vụ hiện tại đối với những khoản chi trả trong tương lai nên không được ghi nhận khoản dự phòng.

23. Nghĩa vụ của một bên sẽ luôn liên quan đến một bên khác có quyền lợi đối với nghĩa vụ đó, tuy nhiên không nhất thiết phải xác định rõ bên có quyền lợi, vì trên thực tế nghĩa vụ này có thể liên quan đến cả cộng đồng lớn. Một quyết định của lãnh đạo đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền không làm phát sinh một nghĩa vụ nợ liên đới tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, trừ khi quyết định này đã được thông báo một cách cụ thể và đầy đủ trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm tới các bên chịu ảnh hưởng để tạo ra cho họ sự kỳ vọng (mang tính hợp pháp) rằng đơn vị sẽ thực hiện những nghĩa vụ đó.

24. Một sự kiện không làm phát sinh ngay nghĩa vụ nhưng có thể làm phát sinh nghĩa vụ sau đó, có thể do những thay đổi của pháp luật hoặc do một hoạt động của đơn vị (thông báo cụ thể và đầy đủ được công khai) làm phát sinh nghĩa vụ liên đới. Ví dụ, trường hợp bệnh viện gây ra tổn hại môi trường do rác thải y tế thì trước mắt có thể không có nghĩa vụ phải khắc phục hậu quả, nhưng đến khi pháp luật có các quy định mới về bảo vệ môi trường và lúc đó Bệnh viện bắt buộc phải có trách nhiệm khắc phục hậu quả môi trường thì sự việc này sẽ trở thành một sự kiện phát sinh nghĩa vụ. Hoặc trường hợp, khi một cấp chính quyền công khai thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường của bệnh viện thì cũng sẽ tạo ra một nghĩa vụ liên đới.

25. Khi những quy định pháp luật mới được đề xuất nhưng chưa được phê chuẩn thì nghĩa vụ chỉ phát sinh khi văn bản đó đã được ký và có hiệu lực.

Khả năng chắc chắn xảy ra sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng

26. Khoản nợ phải trả chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 2 tiêu chí sau: Có sự tồn tại của nghĩa vụ hiện tại và chắc chắn có sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng để thanh toán cho nghĩa vụ đó. Theo chuẩn mực này, sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng được coi là có khả năng chắc chắn khi sự kiện đó nhiều khả năng xảy ra hơn là khả năng không xảy ra. Khi không có khả năng chắc chắn về sự tồn tại của nghĩa vụ hiện tại thì đơn vị chỉ trình bày thông tin về khoản nợ phải trả tiềm tàng, trừ khi có ít khả năng đơn vị bị giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng (xem đoạn 90).

27. Khi có một nghĩa vụ tương tự cho nhiều đối tượng khác nhau (ví dụ, như nghĩa vụ của một cấp chính quyền trong việc bồi thường cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường đốt rác thải y tế của bệnh viện công trên địa bàn) thì khả năng có sự giảm sút lợi ích kinh tế để thanh toán cho nghĩa vụ đó được xác định bằng cách xem xét cho toàn bộ các đối tượng có liên quan. Mặc dù khả năng giảm sút lợi ích kinh tế cho nghĩa vụ tính trên từng cá nhân có thể là nhỏ, nhưng khả năng chắc chắn sẽ phải chi trả cho tất cả các đối tượng đó. Trường hợp này đơn vị phải ghi nhận dự phòng (nếu các tiêu chí ghi nhận khác cũng được thỏa mãn).

Ước tính đáng tin cậy về nghĩa vụ

28. Sử dụng ước tính là một phần quan trọng trong việc lập báo cáo tài chính, nó không làm giảm mức độ tin cậy của các báo cáo. Đặc biệt trong trường hợp đơn vị ghi nhận các khoản dự phòng, đây là các khoản mà bản chất của nó ít chắc chắn hơn hầu hết các khoản mục tài sản và nợ phải trả khác được trình bày trên báo cáo tài chính. Trừ trường hợp hãn hữu, đơn vị có khả năng xác định chính xác được trong khoảng kết quả có thể xảy ra, từ đó đưa ra một ước tính đủ tin cậy về nghĩa vụ để sử dụng trong việc ghi nhận khoản dự phòng.

29. Trong trường hợp đơn vị không thể ước tính giá trị một cách đáng tin cậy thì không được ghi nhận khoản dự phòng, mà phải trình bày là một khoản nợ phải trả tiềm tàng (xem đoạn 90).

Nợ phải trả tiềm tàng

30. Đơn vị không được ghi nhận khoản nợ phải trả tiềm tàng.

31. Nợ phải trả tiềm tàng được trình bày theo yêu cầu của đoạn 90, trừ khi khả năng

xảy ra sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng là rất thấp.

32. Trường hợp đơn vị phải chịu cả trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng đối với một nghĩa vụ thì phần nghĩa vụ dự kiến do các bên khác đảm nhận sẽ được coi là nợ phải trả tiềm tàng. Ví dụ, trong trường hợp nghĩa vụ nợ của một liên doanh mà đơn vị tham gia thì phần nghĩa vụ do các bên tham gia liên doanh khác chịu trách nhiệm được coi là nợ phải trả tiềm tàng của đơn vị. Trường hợp này đơn vị chỉ ghi nhận khoản dự phòng đối với phần nghĩa vụ của đơn vị (có khả năng chắc chắn sẽ xảy ra sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng, trừ khi không thể ước tính được giá trị một cách đáng tin cậy).

33. Đơn vị phải đánh giá thường xuyên đối với khoản nợ phải trả tiềm tàng để xác định về khả năng chắc chắn có sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng để chi trả cho nghĩa vụ nợ (vì thực tế thường xảy ra theo cách thức không dự kiến trước được). Nếu có khả năng chắc chắn xảy ra sự giảm sút lợi ích kinh tế tương lai hoặc dịch vụ tiềm tàng để thanh toán cho một khoản nợ phải trả tiềm tàng trước đây thì đơn vị phải ghi nhận khoản dự phòng và trình bày trên báo cáo tài chính của kỳ phát sinh sự thay đổi này (trừ những trường hợp không thể ước tính được giá trị một cách đáng tin cậy). Ví dụ đơn vị có hoạt động có thể vi phạm Luật môi trường nhưng hiện tại vẫn chưa rõ ràng là liệu hoạt động đó có gây ra sự tổn hại cho môi trường hay không; nhưng sau đó, nếu đơn vị nhận thấy rõ ràng là có tổn hại đã xảy ra và đơn vị phải có nghĩa vụ khắc phục thì phải ghi nhận khoản dự phòng, vì khi đó đã có khả năng chắc chắn xảy ra sự giảm sút lợi ích kinh tế của đơn vị để chi trả cho nghĩa vụ này.

Tài sản tiềm tàng

34. Đơn vị không được ghi nhận tài sản tiềm tàng.

35. Tài sản tiềm tàng luôn phát sinh từ các sự kiện không nằm trong kế hoạch hoặc không được dự tính mà (a) đơn vị không kiểm soát được hoàn toàn và (b) dẫn đến khả năng có sự gia tăng lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng của đơn vị. Ví dụ, đơn vị có khả năng nhận được một khoản bồi thường mà đơn vị hiện đang tiến hành các thủ tục có liên quan nhưng kết quả chưa chắc chắn.

36. Tài sản tiềm tàng không được ghi nhận trên báo cáo tài chính vì điều này có thể dẫn đến việc ghi nhận doanh thu mà có thể đơn vị không bao giờ thu được. Tuy nhiên, khi doanh thu có khả năng được ghi nhận một cách chắc chắn thì tài sản liên quan không còn là tài sản tiềm tàng và việc ghi nhận tài sản là phù hợp.

37. Tài sản tiềm tàng được trình bày theo yêu cầu của đoạn 94, khi có khả năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng.

38. Tài sản tiềm tàng phải được đơn vị đánh giá thường xuyên để đảm bảo đã được trình bày hợp lý trên báo cáo tài chính. Nếu có khả năng thu được lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng thì đơn vị phải trình bày thông tin về tài sản tiềm tàng (xem đoạn 94). Nếu khả năng thu được lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng được xác định chắc chắn và giá trị tài sản có thể được xác định một cách đáng tin cậy thì tài sản và doanh thu tương ứng sẽ được ghi nhận và được trình bày trên báo cáo tài chính của kỳ báo cáo phát sinh sự thay đổi.

Xác định giá trị

Ước tính tốt nhất

39. Để ghi nhận khoản dự phòng phải căn cứ giá trị ước tính tốt nhất của khoản đơn vị sẽ phải chi ra để thanh toán cho nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

40. Ước tính tốt nhất là khoản ước tính giá trị của khoản chi mà đơn vị sẽ phải chi trả một cách hợp lý để thanh toán cho nghĩa vụ nợ đó hoặc để chuyển giao cho một bên thứ ba tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm.

41. Các ước tính về kết quả và ảnh hưởng về mặt tài chính được xác định trên cơ sở xét đoán của đơn vị, kinh nghiệm về những giao dịch tương tự và trong một số trường hợp có thể tham khảo ý kiến từ các chuyên gia độc lập. Những bằng chứng được xem xét có thể bao gồm cả các bằng chứng bổ sung từ các sự kiện sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

Ví dụ:

Một đơn vị bán thiết bị cho các đơn vị khác và chịu trách nhiệm bảo hành, sửa chữa bất kỳ hư hỏng nào xảy ra trong vòng 6 tháng sau khi bán. Theo ước tính của đơn vị, nếu tất cả các thiết bị đã bán đều bị hư hỏng nhỏ thì tổng chi phí để sửa chữa là 1 tỷ đồng, nếu hư hỏng lớn thì chi phí này là 4 tỷ đồng. Ngoài ra, theo kinh nghiệm trước đây của đơn vị cho thấy trong thời gian bảo hành, 75% các thiết bị sẽ không có hư hỏng, 20% thiết bị sẽ có hư hỏng nhỏ và 5% thiết bị sẽ có hư hỏng lớn. Theo đoạn 25, đơn vị sẽ đánh giá khả năng phát sinh các khoản phải chi trả để thanh toán cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành này là: (75% x 0) + (20% x1 tỷ) + (5% x 4 tỷ) = 0,4 tỷ.

42. Tùy từng trường hợp cụ thể, việc xử lý các yếu tố không chắc chắn phát sinh khi xác định giá trị một khoản dự phòng có thể được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau. Khi khoản dự phòng cần được xác định liên quan đến nhiều khoản mục thì nghĩa vụ nợ được ước tính bằng số trung bình của tất cả các kết quả có thể thu được với tất cả các xác suất có thể xảy ra. Phương pháp ước tính thống kê này được gọi là phương pháp “giá trị dự kiến”. Theo đó, tùy thuộc vào xác suất phát sinh của một giá trị nhất định thì khoản dự phòng phải trích lập sẽ khác nhau. Khi có một khoảng liên tục các kết quả có thể xảy ra và mỗi điểm trong khoảng đó đều có khả năng xảy ra như nhau thì sẽ chọn điểm nằm giữa trong khoảng đó.

43. Ước tính tốt nhất về giá trị của một nghĩa vụ nợ đơn lẻ là kết quả có nhiều khả năng xảy ra nhất. Tuy nhiên, ngay cả trong trường hợp đó đơn vị cũng phải xem xét những kết quả khác có khả năng xảy ra. Trường hợp những kết quả khác có khả năng xảy ra hầu hết đều lớn hơn hoặc nhỏ hơn kết quả có nhiều khả năng xảy ra nhất thì ước tính tốt nhất sẽ là một giá trị cao hơn hoặc thấp hơn. Ví dụ, khi đơn vị phải sửa chữa một hư hỏng lớn của một thiết bị mà đơn vị đã bán cho khách hàng, kết quả có nhiều khả năng xảy ra nhất là việc sửa chữa sẽ thành công ngay từ lần đầu tiên với chi phí 100 triệu đồng, tuy nhiên cần lập dự phòng với một con số cao hơn nếu có nhiều khả năng cao là phải sửa chữa tiếp.

44. Giá trị khoản dự phòng được xác định có thể phù hợp hoặc khác biệt so với quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Rủi ro và các yếu tố không chắc chắn

45. Khi xác định giá trị ước tính tốt nhất của một khoản dự phòng đơn vị phải xem xét đến những rủi ro và yếu tố không chắc chắn liên quan đến nhiều sự kiện và tình huống.

46. Thực tế rủi ro sẽ ảnh hưởng đến kết quả đầu ra nên trong trường hợp đơn vị điều chỉnh rủi ro có thể làm tăng giá trị của khoản nợ phải trả đã được xác định.

Trường hợp này đơn vị cần phải thận trọng khi đưa ra những đánh giá trong các điều kiện thiếu chắc chắn để không làm doanh thu hoặc tài sản được báo cáo cao hơn và chi phí hoặc nợ phải trả được báo cáo thấp hơn. Tuy nhiên, kể cả trong tình trạng không chắc chắn thì đơn vị cũng không được tạo ra những khoản dự phòng quá mức hoặc khai khống các khoản nợ phải trả một cách cố ý. Ví dụ, khi ước tính cho một kết quả đặc biệt bất lợi nào đó liên quan đến đơn vị trên cơ sở thận trọng thì không được chủ quan coi kết quả đó có khả năng chắc chắn xảy ra hơn các trường hợp thực tế khác. Đơn vị cần chú ý để tránh việc xác định ảnh hưởng trùng lặp đối với rủi ro và yếu tố không chắc chắn dẫn đến làm tăng các khoản dự phòng phải trích lập.

47. Việc trình bày về các yếu tố không chắc chắn được thực hiện theo quy định của đoạn 89(b).

Giá trị hiện tại

48. Nếu ảnh hưởng về giá trị thời gian của tiền là trọng yếu thì giá trị khoản dự phòng là giá trị hiện tại của khoản chi dự tính cần phải chi ra để thanh toán cho nghĩa vụ nợ.

49. Do ảnh hưởng về giá trị thời gian của tiền nên các khoản dự phòng liên quan đến các luồng tiền ra phát sinh ngay sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm có giá trị thực cao hơn những khoản dự phòng liên quan đến các luồng tiền ra có cùng giá trị nhưng phát sinh muộn hơn. Theo đó, nếu giá trị thời gian của tiền có ảnh hưởng trọng yếu thì đơn vị phải chiết khấu các khoản dự phòng. Giá trị hiện tại của khoản dự phòng sẽ tăng lên hàng năm khi đã được chiết khấu qua một số năm, vì khoản dự phòng tiến đến gần hơn thời hạn thanh toán dự kiến.

50. Đoạn 88(e) của chuẩn mực này quy định phải trình bày giá trị tăng lên theo thời gian của khoản được chiết khấu trong kỳ.

51. Tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ trước thuế, phản ánh những ước tính trên thị trường hiện tại về giá trị thời gian của tiền và những rủi ro cụ thể của khoản nợ đó. Tuy nhiên, tỷ lệ chiết khấu không được phản ánh những rủi ro đã sử dụng để ước tính dòng tiền tương lai.

Các sự kiện tương lai

52. Nếu đơn vị có đầy đủ bằng chứng khách quan cho thấy các sự kiện trong tương lai xảy ra có thể ảnh hưởng đến giá trị khoản cần chi ra để thanh toán nghĩa vụ nợ thì phải phản ánh ảnh hưởng này vào giá trị của khoản dự phòng.

53. Những sự kiện dự tính sẽ xảy ra trong tương lai có thể rất quan trọng trong việc đơn vị xác định giá trị các khoản dự phòng. Một số ví dụ:

- Nghĩa vụ nợ của đơn vị liên quan đến việc bồi thường có thể phải tính đến các chỉ số lạm phát hoặc các chỉ số khác về việc thay đổi giá cả. Theo đó, nếu đơn vị có đầy đủ bằng chứng về tỷ lệ lạm phát dự kiến thì điều này cần được phản ánh trong giá trị của khoản dự phòng.

- Các sự kiện trong tương lai có ảnh hưởng đến giá trị của khoản dự phòng như trường hợp chính quyền tin tưởng rằng khoản chi phí để làm sạch các chất gây ô nhiễm môi trường khi chấm dứt hoạt động của một nhà máy sẽ giảm xuống nhờ các tiến bộ công nghệ trong tương lai; khi đó, giá trị dự phòng được ghi nhận trên cơ sở khoản chi phí dự kiến sẽ phát sinh phải được những người có đủ trình độ kỹ thuật và khách quan xem xét đến tất cả những bằng chứng hiện có về việc công nghệ mới sẽ có mặt tại thời điểm phá dỡ nhà máy.

Các khoản chi phí ước tính cũng giảm xuống nếu đơn vị vẫn áp dụng công nghệ hiện tại với kinh nghiệm vận hành tăng lên hoặc áp dụng công nghệ này cho một phạm vi lớn hơn và đồng bộ hơn so với trước đây. Tuy nhiên, thực tế đơn vị không thể dự đoán trước được sự phát triển của một công nghệ hoàn toàn mới trong việc làm sạch trừ khi có đủ các bằng chứng khách quan chứng minh cho việc này.

54. Khi có quy định pháp luật mới được ban hành và sẽ có hiệu lực trong tương lai thì đơn vị phải xem xét ảnh hưởng có thể tác động đến giá trị của nghĩa vụ nợ hiện tại của đơn vị, tuy nhiên trong trường hợp này việc xem xét cần phải phù hợp trong bối cảnh quy định hiện hành về trích lập dự phòng.

Ước tính về thanh lý tài sản

55. Khi đơn vị xác định giá trị khoản dự phòng không được tính đến khoản chênh lệch thu lớn hơn chi (lãi) ước tính có được từ hoạt động thanh lý tài sản mà đơn vị dự kiến sẽ thực hiện.

56. Khoản chênh lệch thu lớn hơn chi (lãi) ước tính từ hoạt động thanh lý tài sản dự kiến sẽ không được tính đến khi xác định giá trị một khoản dự phòng, ngay cả khi hoạt động thanh lý tài sản dự kiến có liên quan chặt chẽ tới sự kiện làm phát sinh khoản dự phòng. Thay vào đó, đơn vị ghi nhận khoản chênh lệch lệch lãi từ hoạt động thanh lý tài sản căn cứ vào thời điểm quy định trong chuẩn mực kế toán công Việt Nam liên quan đến tài sản.

Các khoản bồi hoàn

57. Khi một phần hoặc toàn bộ các khoản chi phí cần thiết đơn vị phải bỏ ra để thanh toán cho các nghĩa vụ nợ (mà đơn vị đã trích lập dự phòng) dự kiến được bồi hoàn bởi một bên khác thì khoản bồi hoàn chỉ được ghi nhận khi và chỉ khi đơn vị chắc chắn nhận được khoản bồi hoàn đó nếu như đơn vị thực hiện thanh toán nghĩa vụ. Trong trường hợp này khoản bồi hoàn phải được hạch toán như một tài sản riêng biệt. Giá trị khoản bồi hoàn được ghi nhận không được vượt quá giá trị của khoản dự phòng đã trích lập.

58. Trong báo cáo kết quả hoạt động, đơn vị có thể trình bày khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng theo giá trị còn lại sau khi đã bù trừ với giá trị khoản bồi hoàn được ghi nhận.

59. Trong một số trường hợp, đơn vị có khả năng được một bên thứ ba chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí cần thiết đơn vị phải bỏ ra để thanh toán các nghĩa vụ nợ đã được trích lập dự phòng (ví dụ, thông qua các hợp đồng bảo hiểm, điều khoản bồi thường hoặc nghĩa vụ bảo hành của nhà cung cấp). Bên thứ ba có thể hoàn lại khoản tiền mà đơn vị đã chi trả hoặc thanh toán trực tiếp.

60. Trong hầu hết các trường hợp, đơn vị phải chịu trách nhiệm và phải thanh toán toàn bộ khoản nợ kể cả bên thứ ba chi trả hay không chi trả vì bất kỳ lý do nào. Trong trường hợp này, khoản dự phòng được ghi nhận đối với toàn bộ giá trị của khoản nợ phải trả và nếu chắc chắn đơn vị sẽ thu được khoản bồi hoàn khi thanh toán khoản nợ thì đơn vị ghi nhận khoản bồi hoàn dự kiến nhận được là một tài sản riêng biệt.

61. Trong một số trường hợp, đơn vị không phải chịu trách nhiệm về các khoản chi trả nếu như bên thứ ba không thanh toán các nghĩa vụ nợ. Khi đó, đơn vị cũng không phải chịu các khoản chi phí này và không được tính vào giá trị khoản dự phòng.

62. Như đã nêu trong đoạn 32, một nghĩa vụ nợ mà đơn vị phải chịu trách nhiệm chung và riêng là một khoản nợ phải trả tiềm tàng nếu như nghĩa vụ nợ đó sẽ được các bên khác thanh toán.

Những thay đổi trong các khoản dự phòng

63. Hàng năm, tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, các khoản dự phòng phải được đơn vị xem xét lại và điều chỉnh để phản ánh những ước tính tốt nhất ở thời điểm hiện tại. Nếu không còn có khả năng chắc chắn xảy ra sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng để thanh toán nghĩa vụ nợ thì đơn vị phải hoàn nhập khoản dự phòng.

64. Khi sử dụng phương pháp chiết khấu thì giá trị ghi sổ của khoản dự phòng tăng lên trong mỗi kỳ kế toán để phản ánh ảnh hưởng của yếu tố thời gian. Phần giá trị tăng lên này đơn vị ghi nhận là khoản chi phí lãi vay

Sử dụng các khoản dự phòng

65. Đơn vị chỉ được sử dụng dự phòng để thanh toán cho những khoản chi trả mà đơn vị đã trích lập dự phòng ngay từ đầu cho chính khoản phải trả đó.

66. Chỉ những khoản chi trả liên quan tới khoản dự phòng ban đầu mới được bù đắp bằng chính khoản dự phòng đó. Việc sử dụng dự phòng để chi trả cho các nội dung có mục đích khác sẽ không phản ánh được sự ảnh hưởng của các sự kiện khác nhau.

Áp dụng các nguyên tắc ghi nhận và xác định giá trị

Thâm hụt ròng từ các hoạt động của đơn vị trong tương lai

67. Đơn vị không được ghi nhận dự phòng cho khoản thâm hụt ròng từ các hoạt động của đơn vị trong tương lai.

68. Thâm hụt ròng từ các hoạt động của đơn vị trong tương lai không thỏa mãn định nghĩa nợ phải trả trong đoạn 13 và tiêu chí ghi nhận chung đối với các khoản dự phòng trong đoạn 17.

Các hợp đồng có rủi ro lớn

69. Đơn vị phải ghi nhận và xác định giá trị khoản dự phòng cho hợp đồng có rủi ro lớn theo nghĩa vụ hiện tại (sau khi đã trừ đi các khoản sẽ thu hồi được) theo hợp đồng.

70. Đoạn 69 của chuẩn mực này chỉ áp dụng với các hợp đồng có rủi ro lớn.

71. Đối với hợp đồng liên quan đến các giao dịch trao đổi (ví dụ một số đơn đặt hàng thường xuyên) có thể bị hủy bỏ mà không phải bồi thường cho bên còn lại thì đơn vị không phát sinh nghĩa vụ nợ. Tuy nhiên, nếu phát sinh những sự kiện làm cho hợp đồng này trở nên có rủi ro lớn thì hợp đồng sẽ thuộc phạm vi của chuẩn mực này và đơn vị phải ghi nhận một khoản dự phòng phải trả. Những hợp đồng chờ thực hiện không có rủi ro lớn không nằm trong phạm vi của chuẩn mực này.

72. Chuẩn mực này định nghĩa hợp đồng có rủi ro lớn là một hợp đồng trao đổi tài sản hoặc dịch vụ mà các khoản chi trả bắt buộc sẽ phát sinh trong việc thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng, các khoản chi trả này vượt quá lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng dự kiến sẽ nhận được từ hợp đồng, bao gồm cả các khoản khác sẽ thu hồi được. Do đó, khoản dự phòng là nghĩa vụ nợ hiện tại trừ đi các khoản có thể thu hồi, được ghi nhận theo đoạn 69. Các khoản chi trả không thể tránh khỏi của một hợp đồng là số tiền thấp hơn giữa chi phí cần thiết để hoàn thành hợp đồng và các chi phí phải bỏ ra nếu rút khỏi hợp đồng (bao gồm tất cả các khoản bồi thường, tiền phạt,…).

Tái cơ cấu

73. Một số ví dụ về các sự kiện có thể là các hoạt động tái cơ cấu theo quy định của chuẩn mực này, như sau:

(a) Đơn vị chấm dứt hoặc thanh lý một hoạt động hoặc một dịch vụ;

(b) Đơn vị đóng cửa một bộ phận hoặc chấm dứt các hoạt động của đơn vị ở một địa điểm hoặc khu vực nhất định, hoặc di chuyển các hoạt động từ khu vực này đến khu vực khác;

(c) Thay đổi cơ cấu quản lý của đơn vị, ví dụ như sáp nhập một cấp quản lý; và

(d) Thay đổi cơ bản các hoạt động của đơn vị làm ảnh hưởng trọng yếu tới bản chất và trọng tâm hoạt động của đơn vị.

74. Đơn vị chỉ được phép ghi nhận khoản dự phòng đối với chi phí tái cơ cấu khi các tiêu chí ghi nhận quy định trong đoạn 17 được thỏa mãn. Các đoạn từ 75 đến 87 quy định việc áp dụng các tiêu chí ghi nhận đối với tái cơ cấu.

75. Nghĩa vụ liên đới đối với việc tái cơ cấu chỉ phát sinh khi đơn vị:

(a) Có kế hoạch chính thức chi tiết về việc tái cơ cấu, trong đó ít nhất phải nêu rõ:

(i) Hoạt động/bộ phận hoạt động hoặc một phần hoạt động/bộ phận hoạt động có liên quan;

(ii) Những vị trí quan trọng bị ảnh hưởng;

(iii) Vị trí, nhiệm vụ và ước tính số lượng nhân viên sẽ được nhận bồi thường khi họ buộc phải thôi việc; (iv) Các khoản chi phí sẽ phải chi trả; (v) Thời điểm thực hiện kế hoạch; và

(b) Bắt đầu thực hiện kế hoạch hoặc thông báo những điểm chính trong kế hoạch tái cơ cấu tới những đối tượng bị ảnh hưởng.

76. Tái cơ cấu có thể xảy ra ở cấp độ địa phương, cấp bộ, ngành và cấp đơn vị.

77. Một số hoạt động thể hiện việc một cấp chính quyền hoặc một đơn vị cụ thể đã bắt đầu thực hiện kế hoạch tái cơ cấu như (a) thông báo rộng rãi về những nội dung chính của kế hoạch, (b) bán hoặc chuyển giao các tài sản, (c) thông báo ý định hủy bỏ các hợp đồng thuê mướn, hoặc (d) thiết lập các thỏa thuận thay thế cho thỏa thuận hiện tại với các đối tượng đang sử dụng dịch vụ của đơn vị. Thông báo kế hoạch tái cơ cấu làm phát sinh nghĩa vụ liên đới khi nó được thông báo rộng rãi và đầy đủ chi tiết các nội dung chính của kế hoạch, phải đảm bảo cho các đối tượng bị ảnh hưởng (người sử dụng dịch vụ, nhà cung cấp, người lao động,…) nắm được và tin tưởng chắc chắn việc cấp chính quyền hoặc đơn vị sẽ thực hiện theo kế hoạch tái cơ cấu đó.

78. Kế hoạch tái cơ cấu được coi là đủ chi tiết để làm phát sinh nghĩa vụ liên đới khi nó được lập và thực hiện kế hoạch càng sớm càng tốt, phải hoàn tất kế hoạch trong khoảng thời gian dự tính. Vì trong trường hợp đơn vị dự tính vẫn còn một khoảng thời gian dài trước khi tiến hành tái cơ cấu hoặc quá trình tái cơ cấu phải mất thời gian dài một cách bất hợp lý, thì không thể chắc chắn làm cho các bên khác tin tưởng là kế hoạch sẽ được thực hiện và có thể tiến hành đúng thời gian cho phép.

79. Quyết định của lãnh đạo đơn vị hoặc cơ quan có thẩm quyền về tái cơ cấu đơn vị đưa ra trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm không làm phát sinh nghĩa vụ liên đới trừ khi trước đó đơn vị đã:

(a) Bắt đầu thực hiện kế hoạch tái cơ cấu; hoặc

(b) Thông báo những điểm chính của kế hoạch tái cơ cấu đến những đối tượng bị ảnh hưởng đủ để họ tin tưởng chắc chắn rằng đơn vị sẽ thực hiện việc tái cơ cấu đó.

Trường hợp đơn vị chỉ bắt đầu thực hiện kế hoạch tái cơ cấu hoặc thông báo những điểm chính của kế hoạch tái cơ cấu đến các đối tượng bị ảnh hưởng sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm thì có thể phải trình bày thông tin theo quy định của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 14 “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm” nếu như việc tái cơ cấu là trọng yếu và việc không trình bày thông tin về nó có thể ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.

80. Nghĩa vụ liên đới cũng có thể phát sinh do sự kết hợp các sự kiện trước đó với quyết định của lãnh đạo đơn vị hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc tái cơ cấu. Ví dụ, các thỏa thuận với người lao động về các khoản thanh toán thôi việc, hoặc thống nhất với bên mua về việc bán hoặc chuyển giao một hoạt động và chỉ chờ sự phê duyệt của lãnh đạo đơn vị hoặc cơ quan có thẩm quyền. Khi quyết định đã được phê chuẩn và đã được thông báo cho các bên thì đơn vị có nghĩa vụ liên đới đối với việc tái cơ cấu nếu các điều kiện của đoạn 75 được thỏa mãn.

Bán hoặc chuyển giao hoạt động

81. Nghĩa vụ chỉ phát sinh khi tồn tại thỏa thuận ràng buộc với cam kết nhượng bán hoặc chuyển giao một hoạt động của đơn vị.

82. Khi đơn vị quyết định bán một hoạt động và thông báo rộng rãi về quyết định của mình thì chưa xác định được là đơn vị đã cam kết bán cho đến khi xác định được bên mua và có một thỏa thuận ràng buộc về giao dịch bán. Khi chưa có thỏa thuận ràng buộc về giao dịch bán thì đơn vị vẫn có khả năng thay đổi quyết định của mình, trong trường hợp đó đơn vị có thể sẽ phải thực hiện các biện pháp khác nếu không thể tìm được bên mua với những điều khoản phù hợp.

Nếu việc bán một hoạt động chỉ là một phần của chương trình tái cơ cấu thì nghĩa vụ liên đới có thể phát sinh đối với những phần khác của chương trình tái cơ cấu trước khi thỏa thuận ràng buộc về việc bán được ký kết.

83. Hoạt động tái cơ cấu trong khu vực công thường diễn ra theo quyết định của cấp có thẩm quyền, liên quan đến việc chuyển giao hoạt động từ một đơn vị chịu kiểm soát này sang một đơn vị chịu kiểm soát khác mà không được nhận lại hoặc chỉ nhận lại với giá trị danh nghĩa và không phát sinh các thỏa thuận ràng buộc được đề cập trong đoạn 81. Trong trường hợp này việc chuyển giao không dẫn đến việc phải ghi nhận một khoản dự phòng, tuy nhiên có thể phải trình bày thông tin theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán công Việt Nam khác.

Dự phòng tái cơ cấu

84. Đơn vị chỉ được lập dự phòng cho những chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến việc tái cơ cấu, bao gồm các chi phí thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện sau:

(a) Cần thiết cho việc tái cơ cấu; và

(b) Không phải hoạt động thường xuyên của đơn vị.

85. Đơn vị không được lập dự phòng tái cơ cấu cho các khoản chi phí sau:

(a) Đào tạo lại hoặc thuyên chuyển nhân viên đơn vị vẫn tiếp tục sử dụng;

(b) Tiếp thị; hoặc

(c) Đầu tư cho các hệ thống và mạng lưới phân phối mới.

Vì những chi phí này liên quan tới việc thực hiện hoạt động của đơn vị trong tương lai và không phải là các khoản nợ phải trả do tái cơ cấu tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Theo đó, các khoản chi phí này không liên quan tới việc tái cơ cấu của đơn vị và được ghi nhận theo các nguyên tắc ghi nhận chi phí.

86. Đơn vị không được lập dự phòng cho những khoản thâm hụt từ các hoạt động của đơn vị trong tương lai có thể xác định được đến thời điểm tái cơ cấu, trừ khi chúng liên quan đến hợp đồng có rủi ro lớn như định nghĩa trong đoạn 13.

87. Lãi từ hoạt động thanh lý tài sản dự kiến không được xem xét khi xác định giá trị khoản dự phòng tái cơ cấu, kể cả trường hợp việc bán tài sản đã được dự tính trong kế hoạch tái cơ cấu (theo yêu cầu của đoạn 55).

Trình bày thông tin

88. Đối với mỗi loại dự phòng, đơn vị phải trình bày các thông tin sau:

(a) Số dư đầu kỳ và cuối kỳ;

(b) Số dự phòng trích lập tăng trong kỳ, bao gồm cả các khoản trích lập thêm cho các khoản dự phòng hiện có;

(c) Số dự phòng đã sử dụng trong kỳ (số chi phí thực tế đã phát sinh và được bù đắp bằng các khoản dự phòng đã trích lập);

(d) Số dự phòng không sử dụng được hoàn nhập trong kỳ; và

(e) Số dự phòng tăng trong kỳ do giá trị hiện tại của khoản dự phòng tăng lên theo thời gian và ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ lệ chiết khấu.

Đơn vị không phải trình bày thông tin so sánh đối với các khoản dự phòng.

89. Đối với mỗi loại dự phòng, đơn vị phải trình bày các thông tin sau:

(a) Diễn giải tóm tắt về bản chất của nghĩa vụ và thời gian dự kiến phải chi trả lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng để thanh toán nghĩa vụ;

(b) Dấu hiệu cho thấy có sự không chắc chắn về mặt giá trị hoặc thời gian của việc chi trả. Khi cần nêu đầy đủ thông tin thì đơn vị phải trình bày những giả định chủ yếu liên quan đến những sự kiện trong tương lai theo quy định trong đoạn 52; và

(c) Giá trị của các khoản bồi hoàn dự tính sẽ được nhận, nêu rõ giá trị của khoản mục tài sản đã ghi nhận liên quan đến khoản bồi hoàn dự tính đó.

90. Đơn vị phải trình bày diễn giải tóm tắt về bản chất của mỗi loại nợ phải trả tiềm tàng tại ngày kết thúc kỳ kết thúc kỳ kế toán năm, trừ khi có khả năng phải chi trả lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng để thanh toán nghĩa vụ. Ngoài ra, đơn vị trình bày các thông tin sau nếu có thể:

(a) Ước tính giá trị của khoản nợ phải trả tiềm tàng được xác định theo quy định của các đoạn từ 39 đến 56;

(b) Nhận thấy dấu hiệu của sự không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian của việc chi trả; và

(c) Khả năng nhận được các khoản bồi hoàn.

91. Khi xác định có thể tập hợp để trình bày chung các khoản dự phòng hoặc các khoản nợ phải trả tiềm tàng trên báo cáo tài chính thì cần phải cân nhắc xem liệu bản chất của các khoản mục đó có tương đồng với nhau để có thể trình bày chung trong cùng một khoản mục trên báo cáo mà vẫn thoả mãn quy định ở các đoạn 89 (a), (b) và 90 (a), (b).

92. Khi một khoản dự phòng và một khoản nợ tiềm tàng phát sinh từ cùng một tình huống thì đơn vị phải trình bày theo quy định ở đoạn 88, 89 và 90, đồng thời chỉ rõ mối liên hệ giữa khoản dự phòng và nợ phải trả tiềm tàng đó.

93. Trong một số trường hợp, đơn vị có thể sử dụng dịch vụ định giá của các chuyên gia bên ngoài để xác định giá trị một khoản dự phòng. Trong trường hợp này, đơn vị có thể trình bày thêm thông tin liên quan đến việc định giá trên báo cáo tài chính.

94. Khi có khả năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm thì đơn vị phải trình bày diễn giải tóm tắt về bản chất của tài sản tiềm tàng. Ngoài ra đơn vị cũng có thể trình bày thêm ước tính giá trị của các tài sản tiềm tàng này được xác định theo các nguyên tắc đã quy định trong các đoạn từ 39 đến 56.

95. Yêu cầu trình bày thông tin trong đoạn 94 chỉ áp dụng đối với những tài sản tiềm tàng khi đơn vị xem xét và dự đoán được việc đơn vị có khả năng thu được lợi ích. Ngoài ra không có quy định về việc đơn vị phải trình bày những thông tin này về tất cả các tài sản tiềm tàng (xem các đoạn từ 34 đến 38). Các thông tin về tài sản tiềm tàng không được mang lại những dấu hiệu sai lệch về khả năng phát sinh doanh thu.

96. Yêu cầu trình bày thông tin trong đoạn 94 bao gồm cả tài sản tiềm tàng phát sinh từ giao dịch trao đổi và không trao đổi.

97. Đơn vị phải nêu rõ lý do khi các thông tin theo yêu cầu của các đoạn 90 và 94 không được trình bày vì không thể thực hiện.

98. Trong một số trường hợp hiếm gặp, đơn vị không cần phải trình bày một phần hoặc toàn bộ những thông tin theo yêu cầu của các đoạn từ 88 đến 96, nếu các thông tin này có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến vị thế của đơn vị khi có tranh chấp với các bên khác về một vấn đề có liên quan tới khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng hoặc tài sản tiềm tàng. Khi đó, đơn vị phải trình bày thông tin chung về bản chất của vụ tranh chấp và lý do không thể trình bày các thông tin theo quy định./.

Bảng tham chiếu các đoạn của chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với các đoạn của chuẩn mực kế toán công quốc tế

Số hiệu

VPSAS 19

Số hiệu

IPSAS 19

 

Số hiệu

VPSAS 19

Số hiệu

IPSAS 19

 

Số hiệu

VPSAS 19

Số hiệu

IPSAS 19

1

0

 

39

44

 

77

85

2

1

 

40

45

 

78

86

3

4

 

41

46

 

79

87

4

4A

 

42

47

 

80

88

5

6

 

43

48

 

81

90

6

7

 

44

49

 

82

91

7

12

 

45

50

 

83

92

8

13

 

46

51

 

84

93

9

14

 

47

52

 

85

94

10

15

 

48

53

 

86

95

11

16

 

49

54

 

87

96

12

17

 

50

55

 

88

97

13

18

 

51

56

 

89

98

14

19

 

52

58

 

90

100

15

20

 

53

59

 

91

101

16

21

 

54

60

 

92

102

17

22

 

55

61

 

93

103

18

23

 

56

62

 

94

105

19

24

 

57

63

 

95

106

20

25

 

58

64

 

96

107

21

26

 

59

65

 

97

108

22

27

 

60

66

 

98

109

23

28

 

61

67

 

 

 

24

29

 

62

68

 

 

 

25

30

 

63

69

 

 

 

26

31

 

64

70

 

 

 

27

32

 

65

71

 

 

 

28

33

 

66

72

 

 

 

29

34

 

67

73

 

 

 

30

35

 

68

74

 

 

 

31

36

 

69

76

 

 

 

32

37

 

70

77

 

 

 

33

38

 

71

78

 

 

 

34

39

 

72

79

 

 

 

35

40

 

73

81

 

 

 

36

41

 

74

82

 

 

 

37

42

 

75

83

 

 

 

38

43

 

76

84

 

 

 



PHỤ LỤC IV

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG VIỆT NAM SỐ 32 THOẢ THUẬN NHƯỢNG QUYỀN DỊCH VỤ - BÊN CẤP QUYỀN
(Kèm theo Quyết định số 1351/QĐ-BTC ngày 14/06/2024 của Bộ Tài chính)

GIỚI THIỆU

Hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam được Ban soạn thảo chuẩn mực kế toán công thuộc Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng đảm bảo đáp ứng yêu cầu tuân thủ theo các thông lệ quốc tế về kế toán và phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Các chuẩn mực kế toán công Việt Nam có cùng ký hiệu chuẩn mực với chuẩn mực kế toán công quốc tế tương ứng.

Chuẩn mực kế toán công Việt Nam (VPSAS) số 32 “Thoả thuận nhượng quyền dịch vụ - Bên cấp quyền” được soạn thảo dựa trên Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) số 32 “Thoả thuận nhượng quyền dịch vụ - Bên cấp quyền” và các quy định hiện hành về cơ chế tài chính, ngân sách của Việt Nam. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 32 quy định những nội dung phù hợp với các quy định pháp lý của Việt Nam hiện hành và các quy định dự kiến có thể được sửa đổi, bổ sung trong thời gian tới. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 32 không quy định những nội dung của Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 32 không phù hợp với cơ chế tài chính, ngân sách trong dài hạn, việc bổ sung quy định sẽ được thực hiện căn cứ tình hình thực tế theo từng giai đoạn phù hợp.

Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 32 được làm căn cứ là bản lưu hành năm 2011, được sửa đổi để phù hợp với các chuẩn mực kế toán công quốc tế khác đến ngày 15/01/2013, do Hội đồng chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASB) ban hành.

Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 32 ký hiệu lại số thứ tự các đoạn so với chuẩn mực kế toán công quốc tế. Để so sánh, bảng tham chiếu ký hiệu các đoạn của chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với ký hiệu các đoạn chuẩn mực kế toán công quốc tế được nêu kèm theo chuẩn mực này. Đối với các nội dung có liên quan đến các chuẩn mực kế toán công khác, Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 32 trích dẫn theo ký hiệu, tên các chuẩn mực kế toán công Việt Nam liên quan đã được ban hành. Đối với các chuẩn mực chưa được ban hành, chuẩn mực này chỉ nêu tên chuẩn mực hoặc nội dung liên quan cần tham chiếu, không trích dẫn số hiệu các chuẩn mực liên quan như trong Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 32. Việc trích dẫn cụ thể ký hiệu và tên chuẩn mực sẽ được thực hiện sau khi các chuẩn mực liên quan được ban hành.

VPSAS 32 – THOẢ THUẬN NHƯỢNG QUYỀN DỊCH VỤ - BÊN CẤP QUYỀN

Quá trình ban hành, cập nhật chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 32
(sau đây gọi tắt là Chuẩn mực)

Phiên bản chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 32 được ban hành lần đầu theo

Quyết định số 1351/QĐ-BTC ngày 14/06/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Chuẩn mực này có hiệu lực từ ngày 14/06/2024, được áp dụng từ ngày 14/06/2024. Các chuẩn mực có cùng ngày hiệu lực, gồm:

- Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 03: Các chính sách kế toán, thay đổi trong ước tính kế toán và các sai sót;

- Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 04: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;

- Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 19: Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng;

- Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 43: Thuê tài sản.

VPSAS 32 – THỎA THUẬN NHƯỢNG QUYỀN DỊCH VỤ- BÊN CẤP QUYỀN

NỘI DUNG

Nội dung của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 32 “Thoả thuận nhượng quyền dịch vụ - Bên cấp quyền” được trình bày từ đoạn 1 đến đoạn 31. Tất cả các đoạn đều có giá trị như nhau.

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Mục đích 

Phạm vi 

Định nghĩa 

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Ghi nhận và xác định giá trị của tài sản nhượng quyền dịch vụ 

Ghi nhận và xác định giá trị nợ phải trả 

Mô hình nợ phải trả tài chính 

Mô hình cấp quyền cho bên vận hành

Mô hình kết hợp 

Các khoản nợ phải trả, các cam kết, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng khác

Doanh thu khác 

Trình bày và thuyết minh thông tin 

Hướng dẫn áp dụng

Bảng tham chiếu các đoạn của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với các đoạn của chuẩn mực kế toán công quốc tế

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Mục đích

1. Mục đích của chuẩn mực này nhằm quy định việc kế toán các thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ đối với bên cấp quyền là đơn vị trong lĩnh vực công (đơn vị).

Phạm vi

2. Bên cấp quyền là đơn vị trong lĩnh vực công lập và trình bày báo cáo tài chính trên cơ sở dồn tích phải áp dụng chuẩn mực này để kế toán các thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ.

3. Các thỏa thuận thuộc phạm vi của chuẩn mực này là các thoả thuận liên quan tới bên vận hành là bên thay mặt cho bên cấp quyền cung cấp các dịch vụ công liên quan tới tài sản nhượng quyền dịch vụ.

4. Các thỏa thuận không thuộc phạm vi của chuẩn mực này là các thỏa thuận không liên quan tới việc cung cấp các dịch vụ công và các thỏa thuận liên quan tới những phần việc quản lý và dịch vụ khi tài sản chưa thuộc kiểm soát của bên cấp quyền (ví dụ, các hợp đồng thuê ngoài, hợp đồng dịch vụ, …).

5. Chuẩn mực này không quy định việc kế toán đối với bên vận hành.

Định nghĩa (xem các đoạn HD1–HD2)

6. Các thuật ngữ được sử dụng trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Bên cấp quyề n là đơn vị cấp quyền sử dụng tài sản nhượng quyền dịch vụ cho bên vận hành.

Bên vận hành là bên sử dụng tài sản nhượng quyền dịch vụ để cung cấp dịch vụ công dưới sự kiểm soát của bên cấp quyền đối với tài sản đó.

Tài sản nhượng quyền dịch vụ là tài sản được sử dụng để cung cấp dịch vụ công trong một thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ, mà tài sản này:

(a) Do bên vận hành cung cấp, trong đó:

(i) Tài sản là tài sản hiện có của bên vận hành; hoặc

(ii) Tài sản do bên vận hành xây dựng, triển khai hoặc mua lại từ bên thứ ba; hoặc

(b) Do bên cấp quyền cung cấp, trong đó:

(i) Tài sản là tài sản hiện có của bên cấp quyền; hoặc

(ii) Tài sản được nâng cấp từ tài sản hiện có của bên cấp quyền.

Thỏa thuận ràng buộc là hợp đồng hoặc các thỏa thuận khác, trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thoả thuận tương tự như hình thức hợp đồng.

Thỏa nhuận nhượng quyền dịch vụ là thỏa thuận ràng buộc giữa bên cấp quyền và bên vận hành trong đó:

(a) Bên vận hành thay mặt cho bên cấp quyền sử dụng tài sản nhượng quyền dịch vụ để cung cấp dịch vụ công trong một khoảng thời gian nhất định; và

(b) Bên vận hành được bù đắp cho phần dịch vụ mà mình đã cung cấp trong suốt thời gian của thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ.

Các thuật ngữ đã được định nghĩa trong các chuẩn mực kế toán công Việt Nam khác được sử dụng trong chuẩn mực này có cùng nghĩa như trong các chuẩn mực đó.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Ghi nhận và xác định giá trị của tài sản nhượng quyền dịch vụ (xem các đoạn HD3-HD30)

7. Bên cấp quyền phải ghi nhận tài sản nhượng quyền dịch vụ từ tài sản do bên vận hành cung cấp và phần tài sản được nâng cấp thêm từ tài sản hiện có của bên cấp quyền khi:

(a) Bên cấp quyền kiểm soát hoặc quy định những dịch vụ, đối tượng sử dụng dịch vụ và mức giá của dịch vụ mà bên vận hành cung cấp từ tài sản; và

(b) Bên cấp quyền kiểm soát tất cả những lợi ích còn lại đáng kể trong tài sản khi kết thúc thời hạn của thỏa thuận, thông qua quyền sở hữu, quyền hưởng lợi hoặc quyền khác.

8. Đối với tài sản mà toàn bộ thời gian sử dụng hữu ích được sử dụng trong một thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ thì được ghi nhận là tài sản nhượng quyền dịch vụ nếu thoả mãn điều kiện trong đoạn 7(a).

9. Bên cấp quyền xác định ban đầu giá trị của tài sản nhượng quyền dịch vụ nêu ở đoạn 7 (hoặc đoạn 8) theo giá trị hợp lý.

10. Bên cấp quyền phân loại tài sản hiện có của mình thành tài sản nhượng quyền dịch vụ nếu tài sản này thỏa mãn các điều kiện đã nêu trong đoạn 7 (hoặc đoạn 8).

11. Sau khi ghi nhận ban đầu hoặc phân loại lại, tùy từng trường hợp, tài sản nhượng quyền dịch vụ được kế toán như một loại tài sản riêng biệt theo Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 17 “Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị” hoặc Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 31 “Tài sản vô hình”.

Ghi nhận và xác định giá trị nợ phải trả (xem các đoạn HD31–HD53)

12. Bên cấp quyền ghi nhận khoản nợ phải trả khi ghi nhận tài sản nhượng quyền dịch vụ theo đoạn 7 (hoặc đoạn 8). Bên cấp quyền không ghi nhận khoản nợ phải trả trong trường hợp tài sản hiện có của mình được phân loại là tài sản nhượng quyền dịch vụ theo đoạn 10, trừ các trường hợp mà bên vận hành phải trả thêm một số tiền, như được nêu trong đoạn 13.

13. Khoản nợ phải trả được ghi nhận ban đầu đúng bằng giá trị tài sản nhượng quyền dịch vụ được xác định theo đoạn 9. Trường hợp có phát sinh các khoản phải thanh toán giữa bên cấp quyền và bên vận hành thì phải điều chỉnh vào giá trị ghi nhận này.

14. Khoản nợ phải trả được ghi nhận dựa trên thoả thuận ràng buộc giữa bên cấp quyền và bên vận hành và được xác định bằng cách tham chiếu tới các điều khoản của thỏa thuận ràng buộc, phù hợp với quy định của pháp luật.

15. Để đổi lấy tài sản nhượng quyền dịch vụ, bên cấp quyền có thể phải bù đắp cho bên vận hành như sau:

(a) Thanh toán cho bên vận hành (mô hình nợ phải trả tài chính); hoặc

(b) Bồi hoàn cho bên vận hành bằng các hình thức khác (mô hình cấp quyền cho bên vận hành), ví dụ như:

(i) Cấp cho bên vận hành quyền được hưởng doanh thu từ người sử dụng tài sản nhượng quyền; hoặc

(ii) Cấp cho bên vận hành quyền tiếp cận tài sản tạo ra doanh thu khác để bên vận hành sử dụng. Ví dụ, nhượng quyền dịch vụ một bệnh viện để khám chữa bệnh công cộng và cho phép bên vận hành khai thác bãi đỗ xe bên cạnh bệnh viện để tạo ra doanh thu.

Mô hình nợ phải trả tài chính (xem các đoạn HD32–HD50)

16. Trường hợp bên cấp quyền có nghĩa vụ bắt buộc phải thanh toán bằng tiền hoặc bằng một tài sản tài chính khác cho bên vận hành để xây dựng, triển khai, mua lại hoặc nâng cấp một tài sản nhượng quyền dịch vụ, thì bên cấp quyền phải hạch toán khoản nợ phải trả theo đoạn 12 là một khoản nợ phải trả tài chính.

17. Bên cấp quyền có nghĩa vụ bắt buộc phải thanh toán bằng tiền nếu đã cam kết sẽ thanh toán cho bên vận hành:

(a) Những khoản xác định hoặc có thể xác định được; hoặc

(b) Phần còn thiếu (nếu có) giữa số tiền mà bên vận hành nhận được từ những đối tượng sử dụng dịch vụ công và những khoản xác định hoặc có thể xác định được nêu trong đoạn 17(a), ngay cả khi khoản phải thanh toán này là tiềm tàng, với điều kiện bên vận hành đảm bảo tài sản nhượng quyền dịch vụ đáp ứng những yêu cầu nhất định về chất lượng hoặc tính hiệu quả.

18. Nợ phải trả tài chính phải được xác định giá trị ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận và đánh giá lại (xem các đoạn HD43-HD50).

19. Bên cấp quyền phải phân bổ các khoản phải thanh toán cho bên vận hành. Việc hạch toán phải tùy vào bản chất của từng khoản thanh toán, có thể là khoản chi phí tài chính hoặc khoản thanh toán cho dịch vụ mà bên vận hành cung cấp hoặc hạch toán giảm trừ vào nợ phải trả được ghi nhận theo đoạn 12.

20. Chi phí tài chính và các khoản thanh toán cho dịch vụ mà bên vận hành cung cấp trong một thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ được xác định theo đoạn 19 phải được hạch toán là chi phí.

21. Nếu thành phần tài sản và dịch vụ của một thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ có thể xác định được một cách riêng biệt thì các khoản thanh toán cho dịch vụ mà bên vận hành cung cấp sẽ được phân bổ bằng cách tham chiếu đến giá trị phù hợp tương ứng của phần tài sản và dịch vụ. Nếu thành phần tài sản và dịch vụ không thể xác định được một cách riêng biệt thì khoản thanh toán cho dịch vụ mà bên vận hành cung cấp sẽ được ước tính một cách phù hợp.

Mô hình cấp quyền cho bên vận hành (xem các đoạn H51–HD52)

22. Trong trường hợp bên cấp quyền cấp cho bên vận hành quyền được hưởng doanh thu từ người sử dụng dịch vụ hoặc tài sản tạo ra doanh thu khác thì khoản nợ phải trả theo đoạn 12 là doanh thu chưa thực hiện phát sinh từ việc trao đổi tài sản giữa bên cấp quyền và bên vận hành.

23. Bên cấp quyền ghi nhận doanh thu và ghi giảm doanh thu chưa thực hiện đã được ghi nhận theo đoạn 22 tùy theo bản chất kinh tế của thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ.

24. Nếu bên cấp quyền bồi hoàn cho bên vận hành để đổi lấy tài sản nhượng quyền dịch vụ bằng cách cấp cho bên vận hành quyền được hưởng doanh thu từ người sử dụng tài sản nhượng quyền dịch vụ hoặc một tài sản tạo ra doanh thu khác, thì việc trao đổi này được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Bên cấp quyền không ghi nhận doanh thu ngay từ sự trao đổi này mà ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện vì quyền đã cấp cho bên vận hành có hiệu lực trong thời hạn của thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ. Doanh thu chưa thực hiện được ghi giảm để ghi tăng doanh thu phù hợp với thoả thuận nhượng quyền dịch vụ.

Mô hình kết hợp (xem đoạn HD53)

25. Nếu bên cấp quyền bù đắp cho bên vận hành để đổi lấy tài sản nhượng quyền dịch vụ bằng cách kết hợp cả hai mô hình nợ phải trả tài chính và mô hình cấp quyền cho bên vận hành thì phải hạch toán riêng biệt mỗi phần trong tổng số nợ phải trả được ghi nhận theo đoạn 12. Giá trị được ghi nhận ban đầu của tổng số nợ phải trả là giá trị được xác định trong đoạn 13.

26. Bên cấp quyền phải hạch toán mỗi phần của khoản nợ phải trả được đề cập trong đoạn 25 theo các quy định trong các đoạn 16–24.

Các khoản nợ phải trả, các cam kết, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng khác (xem các đoạn HD54–HD55)

27. Bên cấp quyền phải hạch toán các khoản nợ phải trả, các cam kết, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng khác phát sinh từ một thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ theo Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 19 “Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng”.

Doanh thu khác (xem các đoạn HD56–H