BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7848/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hải Phòng.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 11900/HQHP-TXNK ngày 30/8/2019 báo cáo bổ sung chính sách thuế đối với DNCX. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì: Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế.
Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác thuộc đối tượng không chịu thuế.
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì: Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế.
Căn cứ Điều 3 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Căn cứ khoản 20 Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13, Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013, Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ.
1. Về chính sách thuế
Đề nghị Cục Hải quan TP. Hải Phòng căn cứ các quy định nêu trên, kết quả kiểm tra của giai đoạn trước khi Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hải Phòng cấp Giấy Chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư “Nhà máy sản xuất linh kiện nhựa, sản phẩm điện tử gia dụng, cho thuê văn phòng, nhà xưởng dôi dư” tại xã Đại Bản, huyện An Dương, TP. Hải Phòng và thực tế hoạt động sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp để thực hiện chính sách thuế theo đúng quy định.
2. Về xử phạt vi phạm hành chính
Cục Hải quan TP. Hải Phòng căn cứ vào hồ sơ vụ việc cụ thể, căn cứ vào hành vi vi phạm, tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để xử phạt theo quy định tại Luật xử phạt vi phạm hành chính số 15/2012/QH13, Nghị định số 127/2013/NĐ-CP, Nghị định số 45/2016/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hải Phòng biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |