Open navigation

Công văn 725/CT-TTHT Chính sách thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp


TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 725/CT-TTHT

V/v: Chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 01 năm 2020


Kính gửi: Công ty TNHH nhân sự phần mềm Việt

Địa chỉ: Lầu 5, số 62 Trần Huy Liệu - P.12 - Q.Phú Nhuận Mã số thuế: 0309897674


Trả lời văn thư số 01/2019 ngày 06/11/2019 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:


Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) quy định về thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công:


“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công


Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:



đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:



đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:


đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.


đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.


đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.

…”


Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNDN (có hiệu lực thi hành từ ngày 06/08/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)


“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế


  1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:



    nghiệp.

    1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh


    2. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.


    3. Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.


  2. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.



  3. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:


    1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.



2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.


Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.


Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.


  • Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.


  • Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.


…”


Căn cứ quy định nêu trên:


Trường hợp Công ty theo trình bày có khoán chi cố định tiền công tác phí (công tác nước ngoài) cho người lao động để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, được quy định tại quy chế của Công ty thì:


  • Về thuế TNCN: các khoản khoán chi công tác phí cho người lao động thực tế đi công tác phù hợp theo quy định tại Điểm đ.4 Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2014/TT-BTC thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.


  • Về thuế TNDN: các khoản khoán công tác phí nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.


Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.



Nơi nhận:

  • Như trên;

  • Phòng TTKT5;

  • Phòng NVDTPC;

  • Lưu: VT, TTHT (vnntrinh.5b).

2239/19

KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG


Nguyễn Nam Bình

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.