Open navigation

Công văn 764/TCHQ-TXNK Phân loại hàng hóa, chính sách thuế, điều kiện, thủ tục đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
 -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ---------------

Số: 764/TCHQ-TXNK
V/v phân loại hàng hóa, chính sách thuế, điều kiện, thủ tục đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2021

Kính gửi: Công ty TNHH ONEBOX.
(E40, Đường C3, Khu Phố 4, Phường Tân Thới Nhất, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh)

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 10/2020/WTN-HC ngày 08/12/2020 của Công ty TNHH ONEBOX (Công ty) đề nghị được hướng dẫn về mã số, chính sách thuế, điều kiện, thủ tục đối với hàng hóa nhập khẩu là máy đọc RFID UHF -Trạm cố định, máy đọc RFID UHF cầm tay và chip đọc thẻ RFID UHF; hàng hóa xuất khu là Tổ yến. Qua xem xét, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về việc phân loại hàng hóa

- Đối với hàng hóa dự kiến nhập khẩu, đề nghị Công ty thực hiện thủ tục xác định trước mã số (XĐTMS) và hồ sơ XĐTMS quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính gồm:

“1. Hồ sơ, mẫu hàng hóa xác định trước mã số

a) Đơn đề nghị xác định trước mã s theo mẫu s 01/XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;

b) Tài liệu kỹ thuật do t chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số hàng hóa cung cấp (bản phân tích thành phần, catalogue, hình ảnh hàng hóa): 01 bản chụp;

c) Mu hàng hóa dự kiến xuất khu, nhập khẩu (nếu có)”.

- Trường hp hàng hóa Công ty đã nhập khẩu và có vướng mắc về phân loại đề nghị Công ty liên hệ Chi cục hải quan nơi làm thủ tục đđược hướng dẫn cụ thể.

- Đối với mặt hàng Tổ yến, để xác định mã số hàng hóa Công ty có thể tham khảo nhóm 04.10 “Sản phẩm ăn được gốc động vật, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác”, mã số 0410.00.10 "- Tổ yến" tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính.

2. Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

- Mặt hàng nhập khẩu là máy đọc RFID UHF, máy đọc thẻ RFID UHF cầm tay, chíp đọc thẻ RFID UHF theo loại hình nhập kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu. Trường hp hàng hóa nhập khu có xut xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh ththực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thuế suất thuế nhập khẩu tương ứng với mã hàng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/05/2020 của Bộ Tài Chính.

- Mặt hàng xuất khẩu là tổ yến xuất khẩu theo loại hình xuất kinh doanh, không được định danh chi tiết tại Biểu thuế xuất khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 57/2020/NĐ-CP. Do vậy, doanh nghiệp khai mã hàng của hàng hóa xuất khẩu tương ứng với mã hàng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi và không phải khai thuế suất trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Nghị định số 57/2020/NĐ-CP .

3. Thuế giá trị gia tăng

Căn cứ Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 quy định đi tượng chịu thuế: Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đi tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định hàng hóa xuất khẩu có thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%, bao gồm:

Hàng hóa xuất khu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;

Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;

Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;

Phụ tùng, vật tư thay thế đ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:

+ Hàng hóa gia công chuyn tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.

+ Hàng hóa xuất khu tại cho theo quy định của pháp luật.

+ Hàng hóa xuất khu đ bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.

Căn cứ các quy định nêu trên, mặt hàng nhập khẩu là máy đọc RFID UHF, máy đọc thẻ RFID UHF cầm tay, chíp đọc thẻ RFID UHF theo loại hình nhập kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tại khâu nhập khẩu; mặt hàng xuất khẩu là tổ yến xuất khẩu theo loại hình xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.

4. Về quy định quản lý chuyên ngành liên quan đến hàng hóa nhập khẩu là máy đc RFID UHF –Trm cố đnh, máy đc RFID UHF cầm tay và chip đọc thẻ RFID UHF:

- Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương thì hàng hóa nêu trên không thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu.

- Trường hợp xác định hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Nghị định số 58/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2013 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 53/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018) thì khi nhập khẩu doanh nghiệp phải có Giấy phép nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015.

- Trường hợp xác định hàng hóa thuộc Danh mục sản phm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BTTTT ngày 14/5/2020 thì thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018), Thông tư số 30/2011/TT-BTTTT ngày 01/10/2011 (được sửa đổi, bổ sung tại các Thông tư số 15/2018/TT-BTTTT và số 10/2020/TT-BTTTTT).

5. Về quy định quản lý chuyên ngành liên quan đến hàng hóa xuất khẩu là tổ yến:

- Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 15/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 ban hành bảng mã số HS đối với Danh mục hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì tổ yến thuộc Danh mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch.

- Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 về việc kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm xuất khẩu thì:

“1. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định thm quyền kiểm tra nhà nước về an toàn thực phm đối với thực phm xuất khu thuộc lĩnh vực được phân công quản lý tại các Điều 62, 63 và Điều 64 của Luật an toàn thực phm khi có yêu cầu của nước nhập khu.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra đối với lô hàng thực phm xuất khu gồm nhiều mặt hàng thuộc thm quyền quản lý của từ 2 bộ trở lên.”

Đnghị Công ty căn cứ các quy định nêu trên đối chiếu thực tế hàng hóa để thực hiện.

Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH ONEBOX được biết./


Nơi nhận:
Như trên;
PTCT Lưu Mạnh Tưởng (để báo cáo);
Cục Giám sát quản lý (để biết);
Lưu: VT, TXNK-PL(My) (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




 Đào Thu Hương

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.