ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1431/UBDT-KHTC | Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2021 |
Kính gửi: Bộ Tài chính
Thời điểm 31/12/2017
Thời điểm báo cáo
Tổng số ĐVSNCL
6
6
Số ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
0
0
Số ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên
4
4
Số ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
0
0
Số ĐVSNCL do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
2
2
b) Tình hình sử dụng tài sản công tại ĐVSNCL vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết trước ngày Luật Quản lý, sử dụng năm 2017 có hiệu lực thi hành (ngày 01/01/2018):
- Tổng số ĐVSNCL đang sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết tại thời điểm 31/12/2017: 01 đơn vị
Nhà khách Dân tộc thuộc Ủy ban Dân tộc thực hiện liên doanh, liên kết với Công ty Cổ phần đầu tư và khoáng sản Hợp Thành theo Hợp đồng hợp tác đầu tư, xây dựng và khai thác công trình Khách sạn Dân tộc.
- Số lượng ĐVSNCL đã thực hiện rà soát việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết tại thời điểm 31/12/2017: 01 đơn vị (Nhà khách Dân tộc).
- Kết quả rà soát theo đề nghị của Bộ Tài chính tại Công văn số khoản 4 Điều 136 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nhà khách Dân tộc tiếp tục thực hiện theo Hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký, cụ thể như sau:
- Đối tác liên doanh, liên kết: Công ty cổ phần đầu tư và khoáng sản Hợp Thành.
- Hình thức liên doanh liên kết: Phân chia sản phẩm thụ hưởng.
- Hợp đồng liên doanh, liên kết: Hợp đồng hợp tác đầu tư, xây dựng và khai thác công trình Khách sạn Dân tộc số 135/2013/HĐHT ký ngày 09/6/2013.
- Thời hạn liên doanh, liên kết: Từ 30/6/2015 đến 30/6/2065.
- Số tiền thu được từ hoạt động liên doanh, liên kết trong năm: Chưa có vì công trình Khách sạn Dân tộc mới thi công xong phần thô, đang trong giai đoạn hoàn thiện.
Ngày 28/12/2018, Nhà khách Dân tộc đã thực hiện ký Hợp đồng thuê đất số 750/HĐTĐ-STNMT-CCQLĐĐ với Sở Tài nguyên Môi trường Hà Nội sau khi Công ty cổ phần đầu tư và khoáng sản Hợp Thành nộp đủ tiền thuê đất một lần (50 năm) của Dự án với tổng số tiền là 169,58 tỷ đồng trong đó có 56,53 tỷ đồng thuộc nghĩa vụ nộp tiền thuê đất của Nhà khách Dân tộc (Công ty Cổ phần đầu tư và khoáng sản Hợp Thành đã ứng trước nộp thay cho Nhà khách Dân tộc).
Ngày 26/04/2019, Nhà khách Dân tộc được UBND thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số CR002248, số vào sổ cấp GCN: CT08998.
3. Nhận xét, đánh giá và kiến nghị
a) Những kết quả đạt được:
Nhà khách Dân tộc đã triển khai thực hiện Dự án hợp tác đầu tư xây dựng Khách sạn Dân tộc theo đúng các văn bản, quy định, hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền:
- Tổ chức đánh giá lại toàn bộ giá trị tài sản trước khi đưa vào liên kết, hợp tác đầu tư, bảo toàn và phát huy giá trị tài sản thuộc nguồn ngân sách nhà nước cấp, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
- Công trình Khách sạn Dân tộc đã thi công xong phần thô 24 tầng nổi và 04 tầng hầm, cất nóc công trình ngày 18/01/2021, dự kiến công trình sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng quý III/2022.
b) Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân:
Dự án hợp tác liên kết đầu tư xây dựng Khách sạn Dân tộc đã được khởi công ngày 26/12/2016, tuy nhiên do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan nên chủ đầu tư đã báo cáo và xin ý kiến của các cấp có thẩm quyền để điều chỉnh dự án và triển khai thực hiện theo đúng quy định.
Đến nay, do chịu sự ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid -19 nên thời gian thực hiện dự án tiếp tục kéo dài làm ảnh hưởng đến hiệu quả và tiến độ đầu tư của Dự án. Nhà khách Dân tộc đã và đang phối hợp với đơn vị hợp tác đầu tư xác định rõ nguyên nhân, tìm ra giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện của Dự án.
c) Đề xuất, kiến nghị:
- Về thẩm quyền phê duyệt Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết: Để đẩy mạnh phân cấp cho các Bộ, ngành, địa phương, Ủy ban Dân tộc lựa chọn Phương án 3: “Giao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết đối với tài sản là toàn bộ cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác hoặc một phần cơ sở hoạt động sự nghiệp có giá trị lớn; các tài sản còn lại do Hội đồng quản lý hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt Đề án”.
- Về giá trị tài sản giao cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết: Đề xuất nguyên giá tài sản theo sổ kế toán dưới 1.000 tỷ đồng.
Trên đây là báo cáo tình hình hình sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết của Ủy ban Dân tộc gửi Bộ Tài chính tổng hợp./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |