BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3193/TCHQ-TXNK V/v hoàn thuế nguyên phụ liệu nhập khẩu tại chỗ (A12) để sản xuất hàng xuất khẩu | Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 809/HQKG-NV ngày 20/5/2023 của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang về việc hoàn thuế nguyên phụ liệu nhập khẩu tại chỗ (A12) để sản xuất Giày xuất khẩu của Công ty TNHH Hwaseung Rạch Giá (Công ty). Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm h, khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ:
“2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
h) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai.
Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này.”
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP:
“1. Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
2. Hàng hóa nhập khẩu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa;
b) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;
c) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.
3. Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu;
c) Sản phẩm xuất khẩu được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu;
d) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu sản phẩm.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu trước đây.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ nguyên phụ liệu để sản xuất đã nộp thuế đối với số hàng hóa này, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, không có quy định hoàn thuế đối với trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ nguyên phụ liệu để sản xuất bán thành phẩm, giao bán thành phẩm cho doanh nghiệp khác gia công, hoàn thiện, sau đó nhận lại sản phẩm hoàn chỉnh và xuất khẩu ra nước ngoài.
Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang căn cứ quy định về các trường hợp hoàn thuế tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, kiểm tra, rà soát hồ sơ thực tế trường hợp phát sinh tại đơn vị để xử lý đúng quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |