Open navigation

Công văn 4835/TCT-CS Chính sách thuế GTGT cho tàu khai thác hải sản, tàu đánh bắt xa bờ


BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC THUẾ

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số:  4835 / TCT - CS

V/v: Chính sách thuế GTGT cho tàu khai thác hải sản, tàu đánh bắt xa bờ

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2015


Kính gửi: - Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi;

- Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương


Tổng cục Thuế nhận được văn bản số  153 / BC - UBND  ngày 4/8/2015 của ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và công văn của một số Cục Thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng cho chủ tàu đối với tàu đánh bắt hải sản theo Nghị định số  67 / 2014 / NĐ - CP  ngày 7/7/2014 của Chính phủ. Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Từ ngày 25/8/2014 đến ngày 31/12/2014:

Căn cứ quy định tại Luật thuế GTGT số  13 / 2008 / QH12  ngày 3/6/2008 và Luật số  31 / 2013 / QH13  ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thuế GTGT

  • Tại khoản 6, Điều 6 Nghị định số  67 / 2014 / NĐ - CP  ngày 7/7/2014 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 25/8/2014) quy định:

    "6. Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản đối với tàu được đóng mới, nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên."

    Tại khoản 62 Điều 4 Thông tư số  117 / 2014 / TT - BTC  ngày 21/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng cho chủ tàu khai thác hải sản quy định tại khoản 6, Điều 6 Nghị định số  67 / 2014 / NĐ - CP  ngày 7/7/2014 của Chính phủ như sau:

    "Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản trong trường hợp đáp ứng được các điều kiện về khấu trừ thuế giá trị gia tăng như sau:

    1. Tàu dùng để khai thác hải sản là tàu đóng mới hoặc nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

    2. Có giấy chứng nhận đăng ký tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên hoặc giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

    3. Đối với trường hợp đóng mới tàu: Có hóa đơn giá trị gia tăng mua tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở nên hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. Trường hợp tự đóng tàu thì phải có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động đóng tàu;

    4. Đối với trường hợp nâng cấp tàu:

  • Có hóa đơn hoặc tập hợp hóa đơn hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động nâng cấp tàu;

  • Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng.

đ) Hồ sơ thủ tục hoàn thuế: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 49, Thông tư số  156 / 2013 / TT - BTC  ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số  83 / 2013 / NĐ - CP  ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế."

Tại Điều 49 Thông tư số  156 / 2013 / TT - BTC  ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế như sau:

"Điều 49. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh; trường hợp xuất khẩu là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số  01 / ĐNHT  ban hành kèm theo Thông tư này."

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp, chủ tàu ký hợp đồng đóng mới hoặc nâng cấp tàu dùng để khai thác hải sản có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên trước hoặc sau ngày 25/8/2014 (ngày có hiệu lực của Nghị định số  67 / 2014 / NĐ - CP ) nhưng thời điểm hoàn thành, bàn giao thực tế từ ngày 25/8/2014 đến ngày 31/12/2014 thì chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu nêu trên nếu đáp ứng các điều kiện tại khoản 6, Điều 4 Thông tư số  117 / 2014 / TT - BTC  ngày 21/8/2014 của Bộ Tài chính. Hồ sơ thủ tục hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 49 Thông tư số  156 / 2013 / TT - BTC  ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.

2. Từ ngày 01/01/2015

  • Tại khoản 1 Điều 3 Luật số  71 / 2014 / QH13  sửa đổi, bổ sung một số điều các Luật về thuế (có hiệu lực từ ngày  01 / 0 / 12015)  quy định bổ sung vào đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

    "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số  13 / 2008 / QH12  đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số  31 / 2013 / QH13  .

    1. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 5 như sau:

    "3a. Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;"

  • Tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số  12 / 2015 / NĐ - CP  ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy 

    định:


"i1) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, phục vụ cho sản xuất: Phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 10 Nghị định này."

  • Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số  26 / 2015 / TT - BTC  ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về tàu đánh bắt xa bờ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

    "Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;"

  • Tại khoản 3, Điều 4 Thông tư số  26 / 2015 / TT - BTC  ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hiệu lực thi hành như sau:

"3. Đối với hợp đồng đóng tàu đánh bắt xa bờ được ký trước ngày 01/01/2015 theo giá đã có thuế GTGT nhưng đến thời điểm ngày 31/12/2014 chưa hoàn thành, bàn giao mà thời điểm hoàn thành, bàn giao thực tế sau ngày 01/01/2015 thì toàn bộ giá trị tàu đánh bắt xa bờ thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này."

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

Từ 01/01/2015, tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 9OCV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào của chi phí sản xuất tàu đánh bắt xa bờ không được kê khai, khấu trừ và hoàn thuế mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp, chủ tàu ký hợp đồng mua, đóng mới hoặc nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ và máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá nêu trên trước hoặc sau ngày 01/01/2015 nhưng thời điểm hoàn thành, bàn giao thực tế từ ngày 01/01/2015 thì không được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Nghị định số  67 / 2014 / NĐ - CP  ngày 7/7/2014 của Chính phủ và Thông tư số  117 / 2014 / TT - BTC  ngày 21/8/2014 của Bộ Tài chính Hoạt động gia công vỏ tàu, hoạt động đóng tàu đánh bắt xa bờ có công suất máy từ 90CV trở lên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Tổng cục Thuế có ý kiến như trên để ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết và hướng dẫn các chủ tàu khai thác thủy sản thực hiện./.



Nơi nhận:

  • Như trên;

  • Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);

  • Vụ CST, PC, TCNH-BTC;

  • Vụ PC, KK - TCT

  • Lưu VT, TCT (VT, CS(03b)).


KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG

 PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


Cao Anh Tuấn

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.