Open navigation

Nghị định 135/2015/NĐ-CP Quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

 

 

CHÍNH PHỦ

-------

CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 135/2015/NĐ-CP

Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015

 

 

NGHỊ ĐỊNH

 

QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU  GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Đầu ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006  Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000  Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005  Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;

Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết về hoạt động đầu  ra nước ngoài dưới hình thức mua, bán chứng khoán, các giấy tờ  giá khác hoặc đầu  thông qua các quỹ đầu  chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác  nước ngoài (sau đây gọi  đầu  gián tiếp ra nước ngoài).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nhà đầu gồm các đối tượng sau:

a) Tổ chức kinh tế theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư;

b)  nhân  quốc tịch Việt Nam thuộc đối tượng được tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hànhnước ngoài.

2. Các  quan quản  nhà nước tham gia quản  hoạt động đầu  gián tiếp ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định này.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu gián tiếp ra nước ngoài.


4. Tổ chức kinh tế  vốn đầu  nước ngoài (thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư) không được thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Đầu  gián tiếp ra nước ngoài  hoạt động đầu  ra nước ngoài dưới hình thức mua, bán chứng khoán, các giấy tờ  giá khác hoặc đầu  thông qua các quỹ đầu  chứng khoán, các định chế  tài chính trung gian khác nước ngoài.

2. Công cụ đầu   loại chứng khoán, giấy tờ  giá khác được phép đầu   nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Tự doanh đầu  gián tiếp ra nước ngoài  việc tổ chức được phép tự doanh thực hiện mua, bán chứng khoán  giấy tờ  giá khác  nước ngoài hoặc đầu  thông qua  các quỹ đầu  chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác nước ngoài cho chính mình.

4. Ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài  việc tổ chức kinh tế (sau đây gọi  tổ chức ủy thác) giao vốn bằng ngoại tệ cho tổ chức được phép nhận ủy thác đầu   trong nước (sau đây gọi  tổ chức nhận ủy thác) thực hiện đầu  gián tiếp ra nước ngoài thông qua hợp đồng ủy thác đầu tư.

5. Hợp đồng ủy thác đầu   thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức ủy thác  tổ chức nhận ủy thác về việc tổ chức ủy thác giao vốn bằng ngoại tệ cho tổ chức nhận ủy thác thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

6. Tỷ lệ đầu  an toàn  tỷ lệ tối đa được phép đầu  gián tiếp ra nước ngoài, được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) của quy mô vốn, tài sản của tổ chức tự doanh.

7. Tổng hạn mức đầu  gián tiếp ra nước ngoài hàng năm  tổng số ngoại tệ tối đa của nền kinh tế được sử dụng để đầu gián tiếp ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định này.

8. Hạn mức tự doanh  số tiền bằng ngoại tệ tối đa hàng năm  tổ chức tự doanh được sử dụng để đầu gián tiếp ra nước ngoài.

9. Hạn mức nhận ủy thác  số tiền bằng ngoại tệ tối đa hàng năm  tổ chức nhận ủy thác được phép nhận ủy thác đầu gián tiếp ra nước ngoài.

10. Đăng  hạn mức tự doanh  việc tổ chức tự doanh thực hiện đăng  hạn mức tự doanh với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

11. Xác nhận đăng  hạn mức tự doanh  việc Ngân hàng Nhà  nước Việt Nam xác nhận bằng văn bản về việc tổ chức tự doanh đã thực hiện đăng  hạn mức tự doanh.

12. Đăng  hạn mức nhận ủy thác  việc tổ chức nhận ủy thác thực hiện đăng  hạn mức nhận ủy thác với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

13. Xác nhận đăng  hạn mức nhận ủy thác  việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận bằng văn bản về việc tổ chức nhận ủy thác đã thực hiện đăng  hạn mức nhận ủy thác.

14. Chương trình thưởng cổ phiếu phát hành  nước ngoài  chương trình của tổ chức nước ngoài thưởng cổ phiếu cho người lao động làm việc trong các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.


15. Ngoại tệ tự  trên tài khoản  ngoại tệ tự  hợp pháp của nhà đầu tư, không phải ngoại tệ đi mua  vay từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam.

Điều 4. Áp dụng pháp luật liên quan, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế

1. Hoạt động tự doanh đầu  gián tiếp ra nước ngoài, ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài thông qua tổ chức nhận ủy thác  trong nước phải tuân thủ quy định tại Nghị định này  các quy định khác của pháp luật liên quan.

2. Trường hợp điều ước quốc tế  Cộng hòa  xã hội chủ nghĩa Việt Nam  thành viên  quy định khác  với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 5. Đầu gián tiếp ra nước ngoài của nhân

1. Nhà đầu    nhân  quốc tịch Việt Nam chỉ được thực hiện đầu  gián tiếp ra nước ngoài dưới hình thức tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể về:

a) Quy trình, thủ tục, nội dung thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Phương thức thực hiện, các nội dung khác liên quan đến việc tham gia chương trình thưởng cổ phiếu của  nhân người lao động Việt Nam làm việc trong các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 6. Phương thức đầu gián tiếp ra nước ngoài

Hoạt động đầu  gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh tế được thực hiện theo các phương thức sau:

1. Tự doanh đầu gián tiếp ra nước ngoài.

2. Ủy thác đầu gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 7. Hình thức đầu gián tiếp nước ngoài

Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác được đầu  gián tiếp  nước ngoài theo các hình thức sau:

1. Trực tiếp mua, bán chứng khoán, các  giấy tờ có giá khác nước ngoài.

2. Đầu  thông qua việc mua, bán chứng chỉ quỹ đầu  chứng khoán  nước ngoài, ủy thác đầu cho các định chế tài chính trung gian khác nước ngoài.

Điều 8. Công cụ đầu

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể về loại, tiêu chí lựa chọn công cụ đầu  nước ngoài trong từng thời kỳ.

2. Nhà đầu  chỉ được đầu  gián tiếp ra nước ngoài vào các công cụ đầu  do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.

3. Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác  ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp chỉ được tự doanh đầu tư, nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài vào công cụ đầu   trái phiếu, các công cụ trên thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.


Điều 9. Các trường hợp đầu khác

1. Hoạt động đầu  gián tiếp ra nước ngoài theo phương án đã được cấp  thẩm quyền phê duyệt của tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên, tổ chức kinh tế khác thực hiện đầu  gián tiếp ra nước ngoài với tổng mức đầu  từ 800 tỷ đồng trở lên không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Khoản 4, Khoản 5 Điều 10  Điều 13 Nghị định này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các  quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các trường hợp đầu  gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thủ tục đầu  gián tiếp ra nước ngoài đối với các trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 10. Nguồn vốn để đầu gián tiếp ra nước ngoài

1. Tổ chức tự doanh (trừ ngân hàng thương mại  công ty tài chính tổng hợp) được sử dụng ngoại tệ tự có trên tài khoản ngoại tệ mua từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam theo hạn mức tự doanh được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng  để thực hiện đầu gián tiếp ra nước ngoài.

2. Tổ chức ủy thác (trừ ngân hàng thương mại  công ty tài chính tổng hợp) chỉ được sử dụng ngoại tệ tự  trên tài khoản để thực hiện đầu  gián tiếp ra nước ngoài thông qua hình thức ủy thác cho tổ chức nhận ủy thác.

3. Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp tự cân đối nguồn ngoại tệ để thực hiện đầu  gián tiếp ra nước ngoài trên  sở đảm bảo tuân thủ quy định về trạng thái ngoại tệ, các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.

4. Nhà đầu  không được sử dụng nguồn vốn vay bằng đồng Việt Nam từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để mua ngoại tệ đầu gián tiếp ra nước ngoài.

5. Nhà đầu  không được sử dụng nguồn vốn vay ngoại tệ trong nước  nước ngoài để đầu gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 11. Mở tài khoản để tự doanh đầu  gián tiếp ra nước ngoài  nhận ủy thác đầu gián tiếp ra nước ngoài

1. Mở tài khoản ngoại tệ để tự doanh đầu gián tiếp ra nước ngoài:

a) Tổ chức tự doanh phải mở 01 (một) tài khoản vốn đầu  gián tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động tự doanh đầu  gián tiếp ra nước ngoài (không áp dụng đối với tổ chức tự doanh  công ty đầu  chứng khoán  quỹ đầu  chứng khoán thực hiện đầu  gián tiếp ra nước ngoài thông qua công ty quản  quỹ);

b) Trường hợp tổ chức tự doanh  quỹ đầu  chứng khoán  công ty đầu  chứng khoán thực hiện đầu  gián tiếp ra nước ngoài thông qua  công ty quản lý quỹ thì công ty quản lý quỹ phải mở 01 (một) tài khoản vốn đầu  gián tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam tách biệt cho từng quỹ đầu  chứng khoán, công ty đầu  chứng khoán để thực


hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động tự doanh đầu  gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.

2. Mở tài khoản ngoại tệ để nhận ủy thác đầu tư  gián tiếp ra nước ngoài:

a) Tổ chức nhận ủy thác phải mở 01 (một) tài khoản vốn nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động nhận ủy thác đầu gián tiếp ra nước ngoài;

b) Tổ chức nhận ủy thác phải quản  tách biệt số tiền nhận ủy thác đầu  của từng nhà đầu tư, quản  tách biệt số tiền nhận ủy thác đầu  của nhà đầu  với số tiền tự doanh đầu  gián tiếp ra nước ngoài.

3. Mở tài khoản ngoại tệ tại nước ngoài:

a) Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác được mở tài khoản ngoại tệ tại nước ngoài để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu  gián tiếp  nước ngoài theo quy định của nước sở tại;

b) Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác chỉ được mở tài khoản ngoại tệ tại nước ngoài theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này sau khi được cơ quan quản  chuyên ngành cấp giấy chứng nhận đăng  đầu  gián tiếp ra nước ngoài, văn bản chấp thuận cho phép đầu gián tiếp ra nước ngoài, giấy chứng nhận đăng  hoạt động nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài  sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng  hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc mở  sử dụng tài khoản để thực hiện tự doanh đầu  gián tiếp ra nước ngoài  nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

Điều 12. Chuyển vốn đầu  gián tiếp ra nước ngoài, chuyển vốn, lợi nhuận  nguồn thu hợp pháp từ hoạt động đầu gián tiếp nước ngoài về Việt Nam

1. Tổ chức tự doanh chỉ được chuyển vốn đầu  gián tiếp ra nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng  hạn mức tự doanh.

2. Tổ chức nhận ủy thác chỉ được chuyển vốn nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng  hạn mức nhận ủy thác.

3. Việc chuyển vốn tự doanh đầu  gián tiếp ra nước ngoài, chuyển vốn, lợi nhuận  nguồn thu hợp pháp từ hoạt động tự doanh đầu  gián tiếp ra nước ngoài về Việt Nam phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu  gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định n ày.

4. Việc chuyển vốn nhận ủy thác đầu gián tiếp ra nước ngoài, chuyển vốn, lợi nhuận nguồn thu hợp pháp về Việt Nam phải thực hiện thông qua tài khoản vốn nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này.

Chương II

TỰ DOANH ĐẦU GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

Điều 13. Đối tượng được phép tự doanh đầu  gián tiếp ra nước ngoài

Các tổ chức được phép tự doanh đầu gián tiếp ra nước ngoài bao gồm:


1. Công ty chứng khoán, công ty quản  quỹ.

2. Quỹ đầu  chứng khoán thông qua công ty quản  quỹ (sau đây gọi  quỹ đầu  chứng khoán), công ty đầu tư  chứng khoán.

3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.

4. Ngân hàng thương mại.

5. Công ty tài chính tổng hợp.

6. Tổng công ty đầu tư  kinh doanh vốn nhà nước.

Điều 14. Điều kiện để chấp thuận cho phép tự doanh đầu  gián tiếp ra nước ngoài, cấp giấy chứng nhận đăngđầu gián tiếp ra nước ngoài

1. Điều kiện để được tự doanh đầu gián tiếp ra nước ngoài:

a) Để được tự doanh đầu  gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức tự doanh phải được  quan  thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng  đầu  gián tiếp ra nước ngoài (không áp dụng đối với Tổng công ty đầu   kinh doanh vốn nhà nước, quỹ đầu  chứng khoán, công ty đầu  chứng khoán);

b) Để được tự doanh đầu  gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức tự doanh là quỹ đầu chứng khoán, công ty đầu  chứng khoán phải được  quan  thẩm quyền chấp thuận cho phép đầu  gián tiếp ra nước ngoài.

2. Để được cấp giấy chứng nhận đăng  đầu  gián tiếp ra nước ngoài, công ty chứng khoán, công ty quản  quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:

a)  lãi trong 05 năm liên tục liền trước năm nộp hồ  đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng  đầu  gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán  không  ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập được Bộ Tài chính chấp thuận  công bố theo quy định về kiểm toán độc lập đối với đơn vị lợi ích công chúng;

b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, không  nợ thuế đối với ngân sách nhà nước;

c)  quy trình nội bộ,  chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, nhận dạng  quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động tự doanh đầu gián tiếp ra nước ngoài;

d) Tuân thủ quy định hiện hành của pháp luật chuyên ngành về vốn, các chỉ tiêu an toàn tài chính, giới hạn đầu  của công ty chứng khoán, công ty quản  quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm;

đ)   sở vật chất, kỹ thuật  nhân sự để đảm bảo thực hiện tự doanh đầu  gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật;

e) Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản   sử dụng vốn nhà nước (đối với tổ chức kinh tế  có sở hữu vốn nhà nước).

3. Để được chấp thuận cho phép đầu  gián tiếp ra nước ngoài, quỹ đầu  chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Điều lệ của quỹ đầu  chứng khoán, công ty đầu  chứng khoán  quy định cho phép đầu gián tiếp ra nước ngoài;


b) Công ty quản  quỹ thực hiện việc quản  quỹ đầu  chứng khoán, công ty đầu  chứng khoán đầu  gián tiếp ra nước ngoài  quy trình nội bộ,  chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, nhận dạng  quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động đầu  gián tiếp ra nước ngoài; đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của Bộ Tài chính;   sở vật chất, kỹ thuật, nhân sự đảm bảo thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Trường hợp công ty đầu  chứng khoán tự quản  vốn thực hiện đầu  gián tiếp ra nước ngoài, thì phải đáp ứng quy định tại Điểm c, Điểm đ Khoản 2 Điều này.

c) Tài sản đầu   nước ngoài của quỹ đầu  chứng khoán, công ty đầu  chứng khoán phải được lưu  tại một tổ chức được cấp phép hoạt động lưu  theo quy định pháp luật nước ngoài  đã  hợp đồng lưu  với ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát tại Việt Nam của quỹ đầu chứng khoán, công ty đầu chứng khoán.

4. Để được cấp giấy chứng nhận đăng  đầu  gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức tự doanh  ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Được phép hoạt động ngoại hối trên thị trường quốc tế;

b)  lãi trong 05 năm liên tục liền trước năm nộp hồ  đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng  đầu  gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán  không  ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập không nằm trong danh sách các tổ chức kiểm toán không được kiểm toán đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố;

c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, không  nợ thuế với ngân sách nhà nước;

d)  quy trình nội bộ,  chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, nhận dạng  quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động tự doanh đầu gián tiếp ra nước ngoài;

đ)   sở vật chất, kỹ thuật  nhân sự để đảm bảo thực hiện tự doanh đầu  gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật;

e) Tuân thủ quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;

g) Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản   sử dụng vốn nhà  nước (đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp sở hữu vốn nhà nước).

5. Tổng công ty đầu   kinh doanh vốn nhà nước thực hiện đầu  gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

Điều 15. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu  gián tiếp ra nước ngoài, văn bản chấp thuận cho phép đầu gián tiếp ra nước ngoài

1. Bộ Tài chính thực hiện:

a) Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng  đầu  gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức tự doanh  công ty chứng khoán, công ty quản  quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm;


b) Xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng  đầu gián tiếp ra nước ngoài cho công ty chứng khoán, công ty quản  quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được thực hiện hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

c) Quy định chi tiết về hình thức, quy trình, thủ tục cấp, thu hồi văn bản chấp thuận cho phép đầu  gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức tự doanh  quỹ đầu  chứng khoán, công ty đầu  chứng khoán.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện:

a) Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng  đầu  gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức tự doanh  ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp;

b) Xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng  đầu gián tiếp ra nước ngoài cho ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp.

Điều 16. Tỷ lệ đầu an toàn

1. Hoạt động đầu  gián tiếp ra nước ngoài của công ty chứng khoán, công ty đầu  chứng khoán, công ty quản  quỹ, quỹ đầu  chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Tổng công ty Đầu và kinh doanh vốn nhà nước phải đảm bảo tuân thủ tỷ lệ đầu an toàn theo quy định của Bộ Tài chính và pháp luật chuyên ngành.

2. Hoạt động đầu  gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp phải đảm bảo tuân thủ tỷ lệ đầu  an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam pháp luật chuyên ngành.

Điều 17. Đăng ký hạn mức tự doanh

1. Tổ chức tự doanh phải đăng  hạn mức tự doanh với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Tổ chức tự doanh chỉ được đầu  gián tiếp ra nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng  hạn mức tự doanh bằng văn bản  chỉ được đầu gián tiếp ra nước ngoài trong hạn mức tự doanh do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký.

Chương III

ỦY THÁC ĐẦU TƯ, NHẬN ỦY THÁC ĐẦU GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI Mục 1. ỦY THÁC ĐẦU GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

Điều 18. Đối tượng được phép ủy thác đầu gián tiếp ra nước ngoài

Tổ chức kinh tế chỉ được đầu  gián tiếp ra nước ngoài thông qua hình thức ủy thác đầu  cho các tổ chức được phép nhận ủy thác đầu  quy định tại Điều 21 Nghị định này, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 19 Nghị định này.

Điều 19. Nguyên tắc ủy thác đầu gián tiếp ra nước ngoài

1. Tổ chức ủy thác chỉ được ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài vào các công cụ đầu  quy định tại Điều 8 Nghị định này.

2. Việc ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài phải được lập thành hợp đồng ủy thác đầu tư, trong đó phải quy định  số tiền ủy thác, thời hạn ủy thác, công cụ đầu tư, quyền  nghĩa vụ của các bên phù hợp với quy định tại Nghị định này  các quy định khác của pháp luật liên quan.


3. Đồng tiền sử dụng để ủy thác đầu gián tiếp ra nước ngoài phải ngoại tệ.

4. Trường hợp tổ chức tự doanh đã được  quan  thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng  đầu  gián tiếp ra nước ngoài  giấy chứng nhận đăng  đầu  gián tiếp ra nước ngoài này còn hiệu lực, tổ chức tự doanh không được thực hiện ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài thông qua tổ chức nhận ủy thác.

Điều 20. Điều kiện để ủy thác đầu gián tiếp ra nước ngoài

Để được ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện sau:

1.  lãi trong 05 năm liên tục liền trước năm thực hiện ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập bởi các tổ chức kiểm toán độc lập  không  ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính (không áp dụng đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu chứng khoán).

2. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, không  nợ thuế đối với ngân sách nhà nước.

3.  tài liệu chứng minh về nguồn ngoại tệ trên tài khoản để ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài ngoại tệ tự có.

4.  phương án đầu  gián tiếp ra nước ngoài được cấp  thẩm quyền của tổ chức kinh tế (đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên  tương đương) hoặc cấp  thẩm quyền khác thông qua theo quy định của pháp luật.

5. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản   sử dụng vốn nhà nước (đối với trường hợp tổ chức ủy thác  tổ chức  kinh tế có sở hữu vốn nhà nước).

Mục 2. NHẬN ỦY THÁC ĐẦU GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

Điều 21. Đối tượng được phép nhận ủy thác đầu gián tiếp ra nước ngoài

Các đối tượng sau được phép nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:

1. Công ty quản  quỹ.

2. Ngân hàng thương mại.

Điều 22. Nguyên tắc nhận ủy thác đầu gián tiếp ra nước ngoài

1. Hoạt động nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này.

2. Tổ chức nhận ủy thác không được sử dụng vốn nhận ủy thác trái với mục đích, nội dung ủy thác được quy định tại hợp đồng ủy thác đầu tư  quy định tại Nghị định này.

3. Tổ chức nhận ủy thác không được ủy thác lại cho bên thứ ba ở trong nước.

4. Tổ chức nhận ủy thác được hưởng phí ủy thác trên  sở thỏa thuận giữa các bên, phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan.

5. Tổ chức nhận ủy thác  trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn tổ chức ủy thác thực hiện ủy thác đầu gián tiếp ra nước ngoài theo đúng quy định tại Nghị định này.

Điều 23. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng  hoạt động nhận ủy thác đầu gián tiếp ra nước ngoài


1. Để được thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức nhận ủy thác phải được  quan  thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng  hoạt động nhận ủy thác đầu gián tiếp ra nước ngoài.

2. Để được xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng  hoạt động nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức nhận ủy thác phải đáp ứng các điều kiện sau:

a)  lãi trong 05 năm liên tục liền trước năm nộp hồ  đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng  hoạt động nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán  không  ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập do Bộ Tài chính chấp thuận  công bố theo quy định về kiểm toán độc lập đối với đơn vị  lợi ích công chúng (áp dụng với tổ chức nhận ủy thác  công ty quản  quỹ);

b)  lãi trong 05 năm liên tục liền trước năm nộp hồ  đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng  hoạt động nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán  không  ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập không nằm trong danh sách các tổ chức kiểm toán không được kiểm toán đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố (áp dụng với tổ chức nhận ủy thác  ngân hàng thương mại);

c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, không  nợ thuế với ngân sách nhà nước;

d)  quy định nội bộ về quản  hoạt động nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài, trong đó  nội dung về nhận dạng  quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động nhận ủy thác để đầu  gián tiếp ra nước ngoài;

đ)   sở vật chất, kỹ thuật  nhân sự để đảm bảo thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật;

e) Tuân thủ các  quy định hiện hành của pháp luật chuyên ngành về các chỉ tiêu an toàn tài chính, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức nhận ủy thác.

Điều 24. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng  hoạt động nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài

1. Bộ Tài chính thực hiện:

a) Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng  nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức nhận ủy thác  công ty quản  quỹ;

b) Xem xét cấp, thu hồi giấy  chứng nhận đăng hoạt động nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài cho công ty quản lý quỹ được thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện:

a) Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng  nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức nhận ủy thác  ngân hàng thương mại;


b) Xem xét cấp, thu hồi giấy  chứng nhận đăng hoạt động nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài cho ngân hàng thương mại được thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 25. Đăng ký hạn mức nhận ủy thác

1. Tổ chức nhận ủy thác phải đăng  hạn mức nhận ủy thác với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Tổ chức nhận ủy thác chỉ được nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng  hạn mức nhận ủy thác bằng văn bản  chỉ được nhận ủy thác đầu  trong hạn mức nhận ủy thác do Ngân hàng Nhà  nước Việt Nam xác nhận đăng ký.

Chương IV

TỔNG HẠN MỨC ĐẦU GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI HÀNG NĂM, HẠN MỨC TỰ DOANH, HẠN MỨC NHẬN ỦY THÁC

Điều 26. Tổng hạn mức đầu gián tiếp ra nước ngoài hàng năm

1. Tổng hạn mức đầu  gián tiếp ra nước ngoài hàng năm được xây dựng trên các  sở


sau:


 

a) Tình hình thực hiện cán cân thanh toán của năm liền trước  dự báo cán cân thanh


toán của năm xây dựng tổng hạn mức;

b) Quy mô dự trữ ngoại hối Nhà nước;

c) Tình hình hoạt động đầu  nước ngoài vào Việt Nam  đầu  của Việt Nam ra nước


ngoài;


 

d) Tình hình kinh tế    mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong năm xây dựng


tổng hạn mức đầu gián tiếp ra nước ngoài.

2. Quy trình xây dựng tổng hạn mức đầu gián tiếp ra nước ngoài:

a) Chậm nhất ngày 15 tháng 3 hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch  Đầu  xây dựng tổng hạn mức đầu  gián tiếp ra nước ngoài trình Thủ tướng Chính phủ phê  duyệt;

b) Chậm nhất ngày 31 tháng 3 hàng năm, Thủ tướng Chính phủ thực hiện phê duyệt tổng hạn mức đầu gián tiếp ra nước ngoài.

c) Trường hợp trong khoảng thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt tổng hạn mức đầu  gián tiếp ra nước ngoài trong năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được phép xem xét, xác nhận đăng  hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác tạm thời cho tổ chức tự doanh đầu tư, tổ chức nhận ủy thác đầu  tối đa không quá 50% hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng  của năm liền trước.

Điều 27. Hạn mức tự doanh

1. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện xác nhận đăng  hạn mức tự doanh cho tổ chức tự doanh dựa trên các  sở sau:

a) Tổng hạn mức đầu  gián tiếp ra nước ngoài hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;


b) Quy mô vốn của tổ chức tự doanh  công ty chứng khoán, công ty quản  quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, tổng công ty đầu   kinh doanh vốn nhà nước; quy  tài sản của tổ chức tự doanh  quỹ đầu  chứng khoán, công ty đầu chứng khoán;

c) Tỷ lệ đầu  an toàn của tổ chức tự doanh do  quan quản  nhà nước  thẩm quyền quy định (không áp dụng đối với Tổng công ty đầu tư  kinh doanh vốn nhà nước);

d) Tình hình hoạt động đầu  gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức tự doanh của các năm


trước;


 

đ) Tình hình kinh tế vĩ mô và mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

2. Chậm nhất ngày 15 tháng 4 hàng năm, tổ chức tự doanh  nhu cầu đầu  gián tiếp ra


nước ngoài phải gửi hồ  đăng  hạn mức tự doanh trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Chậm nhất ngày 15 tháng 5 hàng năm, căn cứ  sở xác nhận đăng  hạn mức tự doanh tại Khoản 1 Điều này  hồ  hợp lệ của tổ chức tự doanh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện xác nhận đăng  hạn mức tự doanh cho các tổ chức tự doanh. Trường hợp không xác nhận đăng ký, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam văn bản nêu   do.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc xác định hạn mức tự doanh, trình tự, thủ tục, đăng ký, xác nhận đăng  hạn mức tự doanh.

Điều 28. Hạn mức nhận ủy thác

1. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện xác nhận đăng  hạn mức nhận ủy thác cho tổ chức nhận ủy thác dựa trên các cơ sở sau:

a) Tổng hạn mức đầu  gián tiếp ra nước ngoài hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Quy  vốn của tổ chức nhận ủy thác  ngân hàng thương mại, quy  tài sản ủy thác của tổ chức nhận ủy thác  công ty quản  quỹ;

c) Hạn mức tự doanh đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng  (nếu có);

d) Tình hình hoạt động nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức nhận ủy thác của các năm trước;

đ) Tình hình kinh tế vĩ mô và mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

2. Chậm nhất ngày 15 tháng 4 hàng năm, tổ chức nhận ủy thác  nhu cầu nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài phải nộp hồ  đăng  hạn mức nhận ủy thác trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Chậm nhất ngày 15 tháng 5 hàng năm, căn cứ  sở xác nhận đăng  hạn mức nhận ủy thác tại Khoản 1 Điều này  hồ  hợp lệ của tổ chức nhận ủy thác, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện xác nhận đăng  hạn mức nhận ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác. Trường hợp không xác nhận đăng ký, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam văn bản nêu  do.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc xác định hạn mức nhận ủy thác, trình tự, thủ tục, đăng ký, xác nhận đăng  hạn mức nhận ủy thác.


Chương V

THẨM QUYỀN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ NGÀNH, NHÀ ĐẦU  VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN

Điều 29. Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ

1. Phê duyệt tổng hạn mức đầu gián tiếp ra nước ngoài hàng năm.

2. Quyết định cho phép các trường hợp đầu  gián tiếp ra nước ngoài theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Thực hiện trách nhiệm quản  nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền đối với hoạt động đầu gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Nghị định này.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch  Đầu  xây dựng tổng hạn mức đầu  gián tiếp ra nước ngoài hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.

3. Chủ trì, phối hợp với các  quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với các trường hợp đầu gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 9 Nghị định này.

4. Quy định về:

a) Công cụ được phép đầu tư nước ngoài trong từng thời kỳ;

b) Quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng đầu  gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức tự doanh  ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp;

c) Quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng  hoạt động nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức nhận ủy thác  ngân hàng thương mại;

d) Tỷ lệ đầu  an toàn cho tổ chức tự doanh  ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp;

đ) Quy trình, thủ tục đăng ký, xác nhận đăng  hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy


thác;


 

e) Quy trình, thủ tục, nội dung thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu của tổ chức nước


ngoài tại Việt Nam  phương thức, nội dung tham gia chương trình thưởng cổ phiếu của  nhân người lao động Việt Nam làm việc trong các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Điều 5 Nghị định này;

g) Thủ tục chuyển vốn ra nước ngoài, chuyển vốn  nguồn thu hợp pháp về Việt Nam đối với các trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu  gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 9 Nghị định này;

h) Việc mở  sử dụng tài khoản vốn đầu  gián tiếp ra nước ngoài, tài khoản vốn nhận ủy thác đầu gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 11 Nghị định này;

i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu  về tình hình tự doanh đầu  gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.

5. Thực hiện quản  ngoại hối đối với hoạt động đầu gián tiếp ra nước ngoài.


6. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hoạt động đầu  gián tiếp ra nước ngoài của nhà đầu tư.

7. Chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính tổng hợp số liệu, đánh giá tình hình đầu  gián tiếp ra nước ngoài của nhà đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ hàng năm về việc thực hiện đầu  gián tiếp ra nước ngoài của nhà đầu theo quy định tại Nghị định này.

Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Quy định về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi  giấy chứng nhận đăng  đầu  gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức tự doanh  công ty chứng khoán, công ty quản  quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm; quy định về hình thức, quy trình, thủ tục cấp, thu hồi văn bản chấp thuận cho phép đầu  gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức tự doanh  quỹ đầu  chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.

2. Quy định về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng  hoạt động nhận ủy thác đầu gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức nhận ủy thác  công ty quản  quỹ.

3. Quy định  về tỷ lệ đầu  an toàn cho tổ chức tự doanh  công ty chứng khoán, công ty quản  quỹ, công ty đầu  chứng khoán, quỹ đầu  chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Tổng công ty đầu tư   kinh doanh vốn nhà nước.

4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền việc tuân thủ các quy định liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư, nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài của công ty chứng khoán, công ty quản  quỹ, quỹ đầu  chứng khoán, công ty đầu  chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Tổng công ty đầu  kinh doanh vốn nhà nước.

5. Quy định chế độ báo cáo về tình hình tự doanh đầu  gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức tự doanh  công ty chứng khoán, công ty quản  quỹ, quỹ đầu  chứng khoán, công ty đầu  chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Tổng công ty đầu   kinh doanh vốn nhà nước; tình hình nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức nhận ủy thác  công ty quản  quỹ quy định tại Điều 35 Nghị định này.

6. Phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

a) Xây dựng tổng hạn mức đầu  gián tiếp ra nước ngoài hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;

b) Thực hiện tổng hợp, cung cấp số liệu, đánh giá tình hình đầu gián tiếp ra nước ngoài của nhà đầu tư, xây dựng báo cáo Chính phủ hàng năm về việc thực hiện đầu  gián tiếp ra nước ngoài của nhà đầu tư.

 

 

Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạchĐầu

1. Phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng tổng hạn mức đầu  gián tiếp ra nước ngoài hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.

2. Phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền việc tuân thủ các quy định của pháp luật đối với hoạt động tự doanh đầu  gián tiếp ra nước ngoài, ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài, nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài của nhà đầu tư.


Điều 33. Trách nhiệm của nhà đầu

1. Tuân thủ quy định tại Nghị định này, các quy định hiện hành về quản  ngoại hối, phòng chống rửa tiền  các quy định khác của pháp luật Việt Nam  liên quan khi thực hiện đầu gián tiếp ra nước ngoài.

2. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn ngoại tệ sử dụng để đầu  gián tiếp ra nước ngoài.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, hiệu quả kinh tế  rủi ro đối với số vốn sử dụng để tự doanh đầu tư, ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài.

4. Tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.

5. Thực hiện yêu cầu của các  quan  thẩm quyền trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát về hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối

Khi thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu  gián tiếp ra nước ngoài cho nhà đầu tư, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam  trách nhiệm xem xét, kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ  các chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích  phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 35. Chế độ báo cáo

1. Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác đầu tư  thực hiện báo cáo về tình hình thực hiện hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối (nơi nhà đầu mở tài khoản vốn đầu gián tiếp ra nước ngoài, tài khoản vốn nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài) báo cáo tình hình mở và sử dụng tài khoản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo về tình hình tự doanh đầu  gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Bộ Tài chính.

Điều 36. Thanh tra, kiểm tra, giám sát

1. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu  gián tiếp ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định này thực hiện theo quy định của  pháp luật về thanh tra, kiểm tra, giám sát.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện tự doanh đầu  gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp; tình hình nhận ủy thác đầu gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại.

3. Bộ Tài chính thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện tự doanh đầu gián tiếp ra nước ngoài của công ty chứng khoán, công ty đầu  chứng khoán, công ty quản  quỹ, quỹ đầu  chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Tổng công ty đầu   kinh doanh vốn nhà nước; tình hình nhận ủy thác đầu  gián tiếp ra nước ngoài của công ty quản  quỹ.


Điều 37. Xử lý vi phạm

Tổ chức,  nhân vi phạm quy định tại Nghị định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử  vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Hiệu lực thi hành

Nghị định này  hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.

Điều 39. Trách nhiệm thi hành

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính  trách nhiệm hướng dẫn  tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng  quan ngang Bộ, Thủ trưởng  quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương  các tổ chức,  nhân  liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này./.

 

 

 


 

 

Nơi nhận:

- Ban  thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ,  quan ngang Bộ,  quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

-  quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ  TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, KTTH (3b).KN


TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

Nguyễn Tấn Dũng

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.