Open navigation

Công văn 5318/TCT-DNL Chính sách thuế đối với hệ thống phân phối xổ số Vietlott

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5318/TCT-DNL
V/v chính sách thuế đối với hệ thống phân phi xổ số Vietlott.

Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty xổ số điện toán Việt Nam.


Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1461/VIETLOTT-TCKT ngày 6/10/2017 của Công ty xổ số điện toán Việt Nam (Công ty Vietlott) đề nghị hướng dẫn về sách thuế đối với hệ thống phân phi xổ s tự chọn. Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/03/2007 của Chính phủ hướng dẫn về kinh doanh xổ số quy định đại lý xổ số:

“1. Đại lý xổ số là tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh xổ số để thực hiện tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng”.

Theo quy định nêu trên thì tổ chức, cá nhân ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Đại lý của Công ty Vietlott; tổ chức, cá nhân ký hợp đồng với tổ chức đã ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Đại lý của Công ty Vietlott để triển khai điểm bán vé x s theo hình thức bán đúng giá và hưởng thù lao từ nguồn hoa hồng đại lý được gọi là hoạt động đại lý xổ số của Công ty Vietlott. Do vậy, chính sách thuế đối với hoạt động đại lý xổ s của Công ty Vietlott như sau:

1. Về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn.

Tại tiết đ khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định các trường hợp không phải kê khai, nộp thuế:

“đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé x số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm”.

Căn cứ các quy định nêu trên, hoạt động đại lý xổ số của Công ty Vietlott do các tổ chức, cá nhân ký hợp đồng hợp tác kinh doanh để triển khai điểm bán vé xổ số tự chọn theo hình thức bán đúng giá và hưởng thù lao từ nguồn hoa hồng đại lý thì số tiền thù lao mà các tổ chức hoặc cá nhân được hưởng không phải khai, nộp thuế GTGT.

2. Về chính sách thuế Thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh doanh x số tự chọn.

2.1. Về thuế sut thuế Thu nhập cá nhân

Tại khoản 2b Điều 5 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh, hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu:

“b) Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu

Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là 5%”.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp các Đại lý của Công ty Vietlott hoặc các tổ chức ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với các cá nhân để triển khai điểm bán hàng theo hình thức bán đúng giá và được hưởng thù lao từ nguồn hoa hồng đại lý được hưởng thì số tiền thù lao mà cá nhân nhận được phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo mức thuế suất 5%.

2.2. Về khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân

Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định khấu trừ thuế đối với cá nhân ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp:

“1. Khấu trừ thuế

Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nếu doanh nghiệp xác định số tiền hoa hồng trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh từ nhiều nơi và cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị từ 100 triệu/năm trở xuống.

Số thuế khấu tr được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp các Đại lý của Công ty Vietlott hoặc các tổ chức ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với các cá nhân để triển khai điểm bán hàng theo hình thức bán đúng giá và được hưởng thù lao từ nguồn hoa hồng đại lý được hưởng thì các Đại lý của Công ty Vietlott hoặc các tổ chức ký hợp đng hợp tác kinh doanh với cá nhân có trách nhiệm khu trừ thuế thu nhập cá nhân nếu xác định số tiền hoa hồng trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh từ nhiều nơi và cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để các Đại lý của Công ty Vietlott hoặc các tổ chức ký hợp đồng hợp tác kinh doanh khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị từ 100 triệu/năm trở xuống.

2.3. Về nghĩa vụ kê khai và nộp thuế Thu nhập cá nhân

Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân ký hợp đồng làm đại lý xổ s, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp:

“2. Nguyên tắc khai thuế

- Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thì khai thuế theo tháng hoặc quý. Nguyên tắc xác định đối tượng khai thuế theo tháng hoặc quý thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

- Công ty xổ s kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý và không phải khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.

- Cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp nếu phát sinh thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm trong trường hợp Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chưa khấu trừ thuế do chưa đến mức phải nộp thuế thì cuối năm cá nhân thực hiện khai thuế vào tờ khai thuế năm theo mẫu số 01/TKN-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này”.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp các Đại lý của Công ty Vietlott hoặc các tổ chức ký hợp đồng hợp tác kinh doanh phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân làm đại lý xổ số thì khai thuế theo tháng hoặc quý. Nguyên tắc xác định đối tượng khai thuế theo tháng hoặc quý thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

Các Đại lý của Công ty Vietlott hoặc các tổ chức ký hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý và không phải khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân làm đại lý xổ số.

Các cá nhân làm đại lý xổ số nếu phát sinh thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm trong trường hợp các Đại lý của Công ty Vietlott hoặc các tổ chức ký hợp đồng hợp tác kinh doanh chưa khấu trừ thuế do chưa đến mức phải nộp thuế thì cuối năm cá nhân thực hiện khai thuế vào tờ khai thuế năm theo mẫu số 01/TKN-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

3. Xác định chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn.

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ tng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp khoản thù lao mà Đại lý của Công ty Vietlott hoặc các tổ chức ký hợp đồng hợp tác kinh doanh chi trả cho các cá nhân để triển khai điểm bán vé xổ số thì bộ chứng từ để tính vào chi phí hợp lý là các hợp đồng hợp tác kinh doanh, chứng từ thanh toán, biên bản xác nhận doanh thu và hoa hồng đã tạm ứng, chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Công văn này thay thế công văn số 4361/TCT-DNL ngày 26/9/2017 của Tổng cục Thuế.

Đề nghị Công ty xổ số điện toán Việt Nam trong thời gian tới cần sửa đổi hợp đồng đại lý theo hướng thể hiện các đại lý cấp 2, điểm bán hàng cũng là một bộ phận không thể tách rời trong hệ thống đại lý xổ số điện toán.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty xổ số điện toán Việt Nam được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Vụ CST, PC, Vụ TCNH (BTC);
- Vụ PC
CS, KK TNCN (TCT);
Website TCT;
- Lưu: VT, TCT (VT, DNL (2b))

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Đặng Ngọc Minh

 

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.