BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4764/TCHQ-TXNK V/v xác định mã hàng hóa | Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2018 |
Kính gửi: Tòa án nhân dân quận Sơn Trà - Thành phố Đà Nẵng.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 97/CV-TA ngày 07/5/2018 và số 139/CV-TA ngày 21/6/2018 của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng về việc xác định mã số các hàng hóa thuộc tờ khai nhập khẩu số 10139346690/A11 ngày 08/5/2017, đăng ký tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Đà Nẵng. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; tham khảo Chú giải chi tiết HS; tham khảo Tuyển tập ý kiến phân loại của Tổ chức hải quan thế giới năm 2017; tham khảo công văn số 3933/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan ngày 11/8/2011.
a. Mặt hàng Xích nâng tải bằng sắt, được ghép nối bằng mối hàn, chi tiết từ mục 01 đến 07 tờ khai, phù hợp phân loại vào Nhóm 73.15 “Xích và các bộ phận của xích, bằng sắt hoặc thép”, phân nhóm “- Xích khác”, mã số 7315.82.00 “- - Loại khác, ghép nối bằng mối hàn”.
b. Các mặt hàng móc cẩu, mắt nối xích, vòng xích chủ và móc thu ngắn xích bằng sắt hoặc thép, được chi tiết từ mục 08 đến 42 tờ khai, phù hợp phân loại vào Nhóm 73.26 “Các sản phẩm khác bằng sắt hoặc thép”, phân nhóm 7326.90 “- Loại khác”, phân nhóm “- - Loại khác”, mã số 7326.90.99 “- - - Loại khác”.
Tổng cục Hải quan có ý kiến nêu trên gửi Tòa án nhân dân quận Sơn Trà - Thành phố Đà Nẵng.
Nơi nhận: - Như trên; - P.TCT Nguyễn Dương Thái (để b/c); - Lưu: VT, TXNK (3b). | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |