Open navigation

Công văn 6644/TCHQ-GSQL Hướng dẫn quản lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam

 Hết hiệu lực: 16/04/2019 


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6644/TCHQ-GSQL
V/v hướng dẫn quản lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2018



Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố


Thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 17/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất và Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT, Thông tư số 09/2018/TT- BTNMT ngày 14/9/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; tiếp theo công văn số 4202/TCHQ-PC ngày 17/7/2018 hướng dẫn quản lý, giám sát và thực hiện thủ tục hải quan đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam, Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện một số nội dung như sau:


  1. Tiếp nhận, kiểm tra và xử lý phế liệu dỡ xuống cảng

    1. Phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài chỉ được phép dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống cảng nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

      1. Người nhận hàng trên Bản lược khai hàng hóa (E-Manifest) có Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu (sau đây gọi tắt là Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu) và còn giá trị hiệu lực.

      2. Người nhận hàng trên E-Manifest có Giấy xác nhận ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu ghi trên E-Manifest.

      3. Lượng phế liệu dỡ xuống cảng không được vượt quá lượng phế liệu được nhập khẩu còn lại trên Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu (lượng phế liệu được dỡ xuống cảng còn lại bằng (=) lượng phế liệu được nhập khẩu trên Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trừ (-) lượng phế liệu đã nhập khẩu (bao gồm lượng phế liệu đã dỡ xuống cảng nhưng chưa thông quan và lượng phế liệu đã thông quan).

    2. Trình tự thực hiện

      Việc tiếp nhận, kiểm tra và xử lý các lô hàng phế liệu dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống cảng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 13151/BTC- TCHQ ngày 26/10/2018 về việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn từ xa, không cho phép dỡ hàng xuống cảng đối với hàng hóa là chất thải, phế liệu không đủ điều kiện nhập khẩu. Để thực hiện đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 27/CT-TTg, đồng thời nhằm tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp nhập khẩu xác định được số lượng phế liệu còn được phép nhập khẩu để chủ động trong kinh doanh và cơ quan hải quan có cơ sở để thực hiện theo dõi trừ lùi phế liệu nhập khẩu, Tổng cục Hải quan đã xây dựng phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu. Tổng cục Hải quan hướng dẫn các đơn vị thực hiện một số nội dung sau:

      1. Kiểm tra thông tin phế liệu dự kiến dỡ xuống cảng:

        1. Trên cơ sở thông tin lô hàng phế liệu dự kiến dỡ xuống cảng và Giấy xác nhận ký quỹ có trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu, trước khi phương tiện vận tải nhập cảnh, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập cảnh phương tiện vận tải kiểm tra đối chiếu thông tin trên E-Manifest (tên người nhận hàng, mã số thuế, tên hàng, lượng hàng, số/ngày cấp của Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận ký quỹ) và xử lý như sau:

          • Nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 mục này thì xác nhận lô hàng dự kiến dỡ xuống cảng trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để doanh nghiệp nhập khẩu, hãng tàu/đại lý hãng tàu, doanh nghiệp kinh doanh cảng theo dõi và thực hiện dỡ lô hàng phế liệu xuống cảng. Phần mềm sẽ tự động thực hiện việc trừ lùi lượng phế liệu còn được dỡ xuống cảng.

          • Nếu không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 mục này thì ghi rõ lý do, cập nhật danh sách container không được dỡ xuống cảng trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để doanh nghiệp nhập khẩu, hãng tàu/đại lý hãng tàu, doanh nghiệp kinh doanh cảng không được dỡ lô hàng phế liệu xuống cảng, đồng thời yêu cầu hãng tàu/đại lý hãng tàu đưa hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

        2. Trường hợp không có thông tin lô hàng phế liệu dự kiến dỡ xuống cảng trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập cảnh phương tiện vận tải kiểm tra, đối chiếu thông tin các lô hàng phế liệu khai trên E-Manifest và xử lý như sau:

          • Nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 mục này thì cập nhật danh sách hàng hóa được phép dỡ hàng xuống cảng trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để hãng tàu/đại lý hãng tàu, doanh nghiệp kinh doanh cảng nơi dự kiến dỡ lô hàng phế liệu xuống cảng căn cứ thông tin này theo dõi và thực hiện dỡ lô hàng phế liệu xuống cảng.

          • Nếu không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 mục này thì cập nhật danh sách hàng hóa không được phép dỡ hàng xuống cảng trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để hãng tàu/đại lý hãng tàu, doanh nghiệp kinh doanh cảng không được dỡ lô hàng phế liệu đó xuống cảng, đồng thời yêu cầu hãng tàu/đại lý hãng tàu đưa hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

      2. Cập nhật lượng phế liệu dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống cảng:

    3. Sau khi hàng hóa dỡ xuống cảng, doanh nghiệp kinh doanh cảng xác nhận thông tin đã dỡ xuống cảng trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu biết, theo dõi và làm các thủ tục tiếp theo.

      Nội dung hướng dẫn tại mục I công văn này thay thế mục II công văn số 4202/TCHQ- PC ngày 17/7/2018 của Tổng cục Hải quan.

  2. Hướng dẫn thực hiện thủ tục hải quan đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài

    1. Đăng ký tờ khai hải quan:

      Cơ quan hải quan không thực hiện đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa là phế

      liệu nhưng doanh nghiệp nhập khẩu không khai thông tin Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu trên tờ khai hải quan hoặc có khai thông tin Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu nhưng không còn hiệu lực, không còn hạn ngạch nhập khẩu và không gửi kèm các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại khoản 2 dưới đây qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

    2. Kiểm tra hồ sơ hải quan:

      Trước khi kiểm tra hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, công chức hải quan được giao quản lý tài khoản sử dụng phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu kiểm tra, cập nhật thông tin về tờ khai nhập khẩu phế liệu theo Phụ lục hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu ban hành kèm theo công văn này vào phần mềm để kiểm tra lượng hạn ngạch còn lại.

      Hồ sơ hải quan đối với phế liệu nhập khẩu theo quy định tại Luật Hải quan, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, Thông tư số 39/2018/TT-BTC, Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT, Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT bao gồm:

      • Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;

      • Hóa đơn thương mại: 01 bản chụp;

      • Vận tải đơn: 01 bản chụp;

      • Giấy xác nhận ký quỹ nhập khẩu phế liệu: 01 bản sao chứng thực;

      • Hợp đồng ủy thác (trong trường hợp nhập khẩu ủy thác): 01 bản chụp;

      • Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu: 01 bản chính (nộp sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu cấp).

        Công chức hải quan tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin trên tờ khai hải quan với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã được doanh nghiệp gửi qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ giấy do người khai hải quan nộp gồm: Giấy xác nhận ký quỹ nhập khẩu phế liệu, Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu do Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu cấp. Nội dung kiểm tra cụ thể như sau:

        1. Kiểm tra thông tin về Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu:

      • Căn cứ thông tin số Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu trên tờ khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin một cửa quốc gia, nếu có thì thực hiện tiếp các thủ tục; nếu không có thông tin về Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin một cửa quốc gia thì thực hiện việc xác minh theo hướng dẫn tại khoản 4 công văn số 13151/BTC-TCHQ ngày 26/10/2018 của Bộ Tài chính làm cơ sở để thực hiện các thủ tục tiếp theo, đồng thời báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) để xem xét, cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu.

      • Kiểm tra đối chiếu thông tin: tên tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất/tên tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu; tên và địa chỉ cơ sở sử dụng phế liệu để sản xuất/địa chỉ kho, bãi lưu giữ phế liệu; tên phế liệu; mã HS; khối lượng được phép nhập khẩu; thời hạn hiệu lực của Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu.

      • Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu ủy thác thì kiểm tra bản sao hợp đồng ủy thác nhập khẩu ký với tổ chức, cá nhân sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất đã được cấp Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu. Lưu ý không thực hiện thủ tục hải quan đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu ủy thác phế liệu được cấp Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu từ ngày 17/9/2018.

        1. Kiểm tra Giấy xác nhận ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu:

      • Giấy xác nhận ký quỹ do Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu cấp và là bản sao chứng thực.

      • Thời gian thực hiện ký quỹ phải ít nhất 15 ngày làm việc trước khi tiến hành thủ tục thông quan phế liệu nhập khẩu.

      • Số tiền ký quỹ theo quy định:

        + Khối lượng nhập khẩu dưới 500 tấn sắt, thép phế liệu phải thực hiện ký quỹ 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;

        + Khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn đến dưới 1.000 tấn sắt, thép phế liệu phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;

        + Khối lượng nhập khẩu từ 1.000 tấn sắt, thép phế liệu trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;

        + Khối lượng nhập khẩu dưới 100 tấn giấy phế liệu và nhựa phế liệu phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;

        + Khối lượng nhập khẩu từ 100 tấn đến dưới 500 tấn giấy phế liệu và nhựa phế liệu phải thực hiện ký quỹ 18% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;

        + Khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn giấy phế liệu và nhựa phế liệu trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu.

        + Đối với các loại phế liệu không thuộc các loại nêu trên thì số tiền được quy định là 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu.

        1. Kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu (số lượng, mã HS) nhập khẩu phế liệu của doanh nghiệp trên hồ sơ hải quan (tờ khai hải quan, chứng từ có liên quan) với thông tin Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu, Giấy xác nhận ký quỹ, Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu.

        2. Kiểm tra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu: Căn cứ Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu do Sở

      • Tài nguyên và Môi trường nơi doanh nghiệp có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc bản chính do người khai hải quan nộp, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với các thông tin trên tờ khai hải quan, bộ hồ sơ hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan để quyết định thông quan.

        đ) Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ:

      • Trường hợp hồ sơ đáp ứng các quy định thì giải quyết tiếp thủ tục hải quan theo quy định.

      • Không chấp nhận đối với Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu có giá trị hiệu lực vượt quá thời hạn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. (Hai (02) năm kể từ ngày cấp đối với Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu cấp trước ngày 01/10/2018 theo quy định tại Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT và ba (03) năm kể từ ngày cấp đối với Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu cấp từ ngày 01/10/2018 theo quy định tại Thông tư số 03/2018/TT-BTNMT).

        • Trường hợp không có hoặc có Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu nhưng không còn hiệu lực, không còn hạn ngạch nhập khẩu, cơ quan hải quan không thực hiện thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan nhập khẩu phế liệu của doanh nghiệp, người khai hải quan phải tái xuất và xử lý theo quy định của pháp luật. Việc tái xuất được thực hiện tại cửa khẩu nhập.

        • Trường hợp lượng hàng khai trên tờ khai hải quan vượt quá hạn ngạch nhập khẩu thì yêu cầu người khai hải quan thực hiện khai sửa đổi, bổ sung theo quy định và cơ quan hải quan chỉ thực hiện thủ tục hải quan đối với lượng hàng hóa còn trong hạn ngạch nhập khẩu. Lượng hàng hóa nằm ngoài hạn ngạch nhập khẩu người khai hải quan phải tái xuất và xử lý theo quy định của pháp luật. Việc tái xuất được thực hiện tại cửa khẩu nhập.

        • Trường hợp số tiền ký quỹ không đủ theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP thì yêu cầu bổ sung số tiền ký quỹ theo đúng quy định.

        • Trường hợp Giấy xác nhận ký quỹ chưa đủ 15 ngày làm việc theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP thì chưa giải quyết thủ tục thông quan.

    3. Lấy mẫu và kiểm tra thực tế:

      1. Cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa và giám sát việc lấy mẫu đối với tất cả các lô hàng khai báo là phế liệu nhập khẩu. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo chỉ dẫn của Hệ thống.

      2. Trước khi xuất trình hàng hóa để kiểm tra và lấy mẫu đại diện, người khai hải quan phải thông báo bằng văn bản hoặc thông báo qua Cổng thông tin một cửa quốc gia cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, tổ chức giám định được chỉ định, cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu (Sở Tài nguyên và môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu) về thời gian và địa điểm kiểm tra, lấy mẫu.

      3. Địa điểm lấy mẫu và kiểm tra:

        Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan khác Chi cục

        Hải quan cửa khẩu nhập khẩu, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông báo bằng văn bản/điện fax cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập phối hợp với Cục/Chi cục Kiểm định Hải quan phụ trách tại địa bàn để thực hiện kiểm tra thực tế.

        Trường hợp tại cửa khẩu nhập có lắp đặt hệ thống camera giám sát thì việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải thực hiện tại khu vực có camera giám sát.

      4. Ngay sau khi nhận được thông báo của người khai hải quan về việc xuất trình hàng hóa để kiểm tra thực tế, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập nơi lưu giữ hàng hóa lập phiếu yêu cầu phối hợp kiểm tra gửi trực tiếp hoặc điện fax đến Cục/Chi cục Kiểm định hải quan phụ trách tại địa bàn (theo mẫu số 01/PYCPHKT/2018 ban hành kèm theo công văn này).

        Cục/Chi cục Kiểm định hải quan phụ trách tại địa bàn sau khi nhận được phiếu yêu cầu hoặc điện fax thì cử công chức, viên chức cùng các trang thiết bị kỹ thuật tham gia phối hợp cùng tiến hành kiểm tra.

        đ) Hình thức, mức độ kiểm tra và phương thức kiểm tra.

        Việc kiểm tra xác định tính chính xác giữa nội dung khai hải quan và thực tế hàng hóa nhập khẩu được thực hiện bởi công chức hải quan của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập và công chức, viên chức kiểm định của Cục/Chi cục Kiểm định hải quan.

        đ.1) Kiểm tra trực tiếp bằng mắt thường và các thiết bị phân tích tại hiện trường: Cục/Chi cục Kiểm định hải quan phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu để kiểm tra hàng hóa theo Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường theo Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT và Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT. Trường hợp có đủ cơ sở xác định lô hàng phế liệu nhập khẩu không đáp ứng quy định của pháp luật hải quan và pháp luật bảo vệ môi trường thì xử lý theo quy định.

        đ.2) Trường hợp kiểm tra trực tiếp bằng mắt thường và các thiết bị tại hiện trường không xác định được lô hàng phế liệu nhập khẩu đáp ứng quy định của pháp luật hải quan và pháp luật bảo vệ môi trường thì Chi cục Hải quan cửa khẩu và Cục/Chi cục Kiểm định hải quan phối hợp thực hiện lấy mẫu đại diện của lô hàng để thực hiện phân tích đánh giá. Việc lấy mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT và Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT.

        Việc kiểm tra thực tế và lấy mẫu (nếu có) của Chi cục Hải quan cửa khẩu và Cục/Chi

        cục Kiểm định hải quan được thực hiện cùng thời điểm kiểm tra và lấy mẫu (nếu có) của tổ chức giám định theo quy định tại Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT và Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT.

        đ.3) Trong quá trình kiểm tra thực tế và lấy mẫu, công chức hải quan phải chụp ảnh các vị trí kiểm tra, lấy mẫu hàng hóa nhập khẩu, ghi hình toàn bộ quá trình kiểm tra, lấy mẫu từ khi bắt đầu mở container (đối với hàng hóa đóng trong container) hoặc bắt đầu kiểm tra đối với hàng rời cho đến khi kết thúc việc kiểm tra, lấy mẫu. Đối với những lô hàng có thời gian kiểm tra kéo dài thì chỉ ghi những hình ảnh phản ánh được nội dung, phương pháp kiểm tra, thực tế hàng hóa để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, khởi kiện. Hình ảnh chụp các vị trí kiểm tra, lấy mẫu gửi về hòm thư thanhtra@customs.gov.vn, phim ghi hình quá trình kiểm tra, lấy mẫu lưu hồ sơ tại Chi cục Hải quan cửa khẩu để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, khởi kiện.

        đ.4) Kết thúc việc kiểm tra thực tế, công chức kiểm tra thực tế lập phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC). Công chức kiểm tra của Chi cục Hải quan cửa khẩu và công chức, viên chức kiểm định của Cục/Chi cục Kiểm định hải quan ký xác nhận tại ô số 4 phần kiểm tra thủ công, mục II trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra.

        Đối với hàng hóa là phế liệu thuộc danh mục tại Quyết định 73/2014/QĐ-TTg nhưng chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, cơ quan hải quan xác định không đủ cơ sở để xem xét thông quan.

        đ.5) Đối với trường hợp phải lấy mẫu đại diện, kết thúc việc lấy mẫu, công chức kiểm tra lập biên bản chứng nhận việc lấy mẫu (theo mẫu số 02/BBLM-PL ban hành kèm theo công văn số 4202/TCHQ-PC ngày 17/7/2018 của Tổng cục Hải quan), có xác nhận của người khai hải quan, công chức hải quan Chi cục Hải quan cửa khẩu, công chức, viên chức Cục/Chi cục Kiểm định hải quan và người đại diện tổ chức giám định được chỉ định. Nội dung biên bản chứng nhận việc lấy mẫu phải ghi rõ thời gian lấy mẫu, vị trí lấy mẫu (vị trí cụ thể trong container hoặc trong lô hàng), phương pháp lấy mẫu và số lượng mẫu (số lượng mẫu và trọng lượng mẫu đúng theo quy định tại Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT và Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT), số hiệu container hoặc phương tiện vận chuyển hàng hóa là phế liệu.

        đ.6) Sau khi lấy mẫu, công chức hải quan niêm phong mẫu. 01 mẫu bàn giao cho Cục/Chi cục Kiểm định hải quan để thực hiện kiểm tra, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật hải quan và pháp luật về bảo vệ môi trường. 01 mẫu giao cho tổ chức chứng nhận sự phù hợp được chỉ định. 01 mẫu lưu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu. Thời gian lưu mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính.

        đ.7) Trường hợp kết quả kiểm tra tại hiện trường bằng mắt thường được cơ quan kiểm tra (Sở Tài nguyên và môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất) kết luận là phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường, tuy nhiên cơ quan hải quan nghi ngờ kết quả kiểm tra bằng mắt thường chưa đủ cơ sở để kết luận là đạt hay không đạt thì cơ quan hải quan thực hiện lấy mẫu đại diện theo hướng dẫn tại điểm đ.5 và đ.6 nêu trên.

      5. Thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa bằng mắt thường và các thiết bị tại hiện trường không quá 08 giờ làm việc kể từ khi người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa, trường hợp hàng hóa có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì thời gian kiểm tra thực tế không quá 02 ngày làm việc.

      6. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày lấy mẫu, cán bộ Cục/Chi cục Kiểm định hải quan phải bổ sung kết quả kiểm tra lô hàng phế liệu vào mẫu số 06/PGKQKT/GSQL trong đó nêu rõ có đủ điều kiện nhập khẩu hay không và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm

        tra.


        Cục Kiểm định Hải quan tổng hợp báo cáo Tổng cục các trường hợp phân tích quá thời gian quy định.

      7. Xử lý kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan (Chi cục hải quan cửa khẩu và Cục/Chi cục Kiểm định hải quan):

        1. Trường hợp kết quả kiểm tra xác định phế liệu nhập khẩu đáp ứng quy định của pháp luật hải quan và pháp luật về bảo vệ môi trường: thực hiện tiếp thủ tục hải quan theo quy định;

        2. Trường hợp kết quả kiểm tra xác định lô hàng phế liệu nhập khẩu không đáp ứng quy định của pháp luật hải quan và pháp luật về bảo vệ môi trường thì xử lý theo quy định.

    4. Các lô hàng phế liệu nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu của Sở Tài nguyên và Môi trường; kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm định hải quan phải được lưu giữ tại cửa khẩu nhập, không cho đưa hàng về bảo quản.

    5. Về việc xử lý đối với các lô hàng phế liệu đã về đến cửa khẩu, Bộ Tài chính đã có công văn số 12957/BTC-TCHQ ngày 22/10/2018 báo cáo Thủ tướng Chính phủ và đề xuất như sau: “Các lô hàng phế liệu nhập khẩu quá 90 ngày kể từ ngày hàng đến cửa khẩu nhưng không có người đến nhận thì phải xử lý như đối với hàng hóa tồn đọng, nếu có người đến nhận thì giải quyết thủ tục hải quan theo các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực tại thời điểm trước ngày 29/10/2018; Các lô hàng phế liệu đã về đến cửa khẩu trong thời hạn 90 ngày nếu có người đến nhận thì được áp dụng theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT, Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT ngày 14/9/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan hải quan giải quyết thủ tục thông quan theo quy định.”

    6. Về việc thực hiện công văn số 5943/BTNMT-TCMT ngày 26/10/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường:

      1. Theo hướng dẫn tại khoản 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo công văn số 5943/BTNMT-TCMT thì đối với những lô hàng đã được Tổng cục Môi trường thông báo nhập khẩu trước ngày 29/10/2018, tổ chức cá nhân nhập khẩu phế liệu tiếp tục được sử dụng văn bản đã được Tổng cục Môi trường thông báo để làm thủ tục thông quan tại cửa khẩu. Tuy nhiên, Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT và Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT (có hiệu lực từ ngày 29/10/2018) đã bãi bỏ Điều 10 Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT, do vậy bộ hồ sơ hải quan thông quan phế liệu nhập khẩu sẽ không bao gồm Thông báo lô hàng phế liệu nhập khẩu.

      2. Theo quy định tại điểm 3.2 Phụ lục 1 công văn số 5943/BTNMT-TCMT hướng dẫn thực hiện Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT và 09/2018/TT-BTNMT thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan hải quan và tổ chức giám định được chỉ định tổ chức thực hiện kiểm tra, lấy mẫu để đánh giá chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu. Để đảm bảo thực hiện thống nhất, tránh gây khó khăn cho doanh nghiệp, hiện Tổng cục Hải quan đã có công văn trao đổi với Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị giao việc phối hợp kiểm tra, lấy mẫu cho Sở Tài nguyên và Môi trường tại cửa khẩu nhập hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất căn cứ kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức giám định được chỉ định và hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp để ra thông báo kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 2c Điều 3 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (được sửa đổi, bổ sung tại

    7. khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018). Sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Hải quan sẽ có công văn hướng dẫn thực hiện.

    8. Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang báo cáo và trao đổi các cấp có thẩm quyền liên quan đến quy định miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (hàng hóa nhóm 2) nhập khẩu để gia công cho thương nhân nước ngoài, để sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 (sửa đổi, bổ sung Nghị định số 132/2008/NĐ-CP). Do vậy, trước mắt Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị không thực hiện miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa là phế liệu nhập khẩu.

    9. Áp dụng quản lý rủi ro trong lấy mẫu kiểm tra thực tế hàng hóa:

      Cơ quan hải quan thực hiện quản lý rủi ro trong việc lấy mẫu hàng hóa nhằm giảm thời gian thông quan cho các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về hải quan.

    10. Chống buôn lậu, gian lận trong nhập khẩu phế liệu:

  3. Lực lượng chống buôn lậu các cấp xây dựng kế hoạch thường xuyên tuần tra, kiểm soát, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng trên địa bàn, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, phát hiện xử lý kịp thời các trường hợp đưa chất thải, phế liệu trái phép vào Việt Nam. Cục Điều tra chống buôn lậu phối hợp, hỗ trợ Cục Hải quan các tỉnh biên giới đất liền xây dựng phương án đấu tranh, ngăn chặn hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép chất thải, phế liệu qua biên giới.

    Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, các đơn vị tham mưu nghiệp vụ thuộc Tổng cục Hải quan xây dựng và triển khai các phương án đấu tranh triệt để đối với các trường hợp cố tình khai báo sai tên hàng để đưa chất thải, phế liệu không đáp ứng điều kiện quy định vào Việt Nam. Khi phát hiện vi phạm cần khẩn trương củng cố hồ sơ khởi tố chuyển cơ quan điều tra theo đúng quy định của pháp luật.

    Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chủ động xây dựng quy chế phối hợp với các lực lượng chức năng trên địa bàn để ngăn chặn, xử lý đối với các hành vi vi phạm trong nhập khẩu phế liệu.

    Nội dung hướng dẫn tại mục II công văn này thay thế cho điểm 1 công Mục III công văn số 4202/TCHQ-PC ngày 17/7/2018 của Tổng cục Hải quan.

  4. Phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu.

Nhằm tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp nhập khẩu xác định được số lượng phế liệu còn được phép nhập khẩu để chủ động trong kinh doanh và cơ quan hải quan có cơ sở để thực hiện quản lý, theo dõi trừ lùi phế liệu nhập khẩu, Tổng cục Hải quan đã xây dựng phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu và hướng dẫn các đơn vị thực hiện như sau:

  1. Hướng dẫn tải, cài đặt và sử dụng phần mềm tại đầu cơ quan Hải quan:

    1. Phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Hải quan tại địa chỉ:

      http://ptsw.customs.gov.vn/vnaccs/QLHNPL/eScrap.rar

    2. Các Chi cục Hải quan thực hiện tải phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu và cài đặt vào máy tính cố định trong mạng nội bộ của cơ quan hải quan. Mỗi Chi cục được cấp phát 03 tài khoản để sử dụng cho 03 nhóm đối tượng là: Bộ phận làm thủ tục nhập cảnh phương tiện; Bộ phận giám sát; Bộ phận kiểm tra hồ sơ hải quan.

    3. Sau khi tiếp nhận mật khẩu truy cập cho từng tài khoản, các Chi cục thực hiện giao tài khoản cho một (01) cán bộ phụ trách theo dõi phế liệu nhập khẩu (có biên bản bàn giao cụ

      thể) để truy cập và sử dụng phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu. Thông tin tài khoản được cấp thống nhất như theo định dạng như sau:

      + XXXX_DK: dùng cho bộ phận kiểm tra hồ sơ hải quan.

      + XXXX_GS: dùng cho bộ phận giám sát.

      + XXXX_TT: dùng cho bộ phận làm thủ tục nhập cảnh phương tiện.

      Trong đó, XXXX là mã Chi cục Hải quan (VD: 51C1, 03EE, 23CI...). Tùy theo tình hình thực tế tại Chi cục Hải quan mà có thể sử dụng 1 hoặc cả 3 loại tài khoản nêu trên.

    4. Các Chi cục Hải quan chủ động nghiên cứu phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu và triển khai thực hiện theo Bản hướng dẫn sử dụng chi tiết nằm trong Phụ lục ban hành kèm theo công văn này. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc hoặc lỗi kỹ thuật thì phản hồi trực tiếp về Tổng cục Hải quan tại địa chỉ email vugsql@customs.gov.vn hoặc địa chỉ email của cán bộ kỹ thuật tại mục Hướng dẫn sử dụng trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để xử lý kịp thời.

  2. Hướng dẫn tải, cài đặt và sử dụng phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu tại đầu doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phế liệu và các doanh nghiệp kinh doanh cảng:

    1. Đối với doanh nghiệp kinh doanh cảng:

      • Chi cục Hải quan cửa khẩu thông báo cho các doanh nghiệp kinh doanh cảng thuộc địa bàn phụ trách thông tin về việc triển khai phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu.

      • Tài khoản truy cập đã được Tổng cục Hải quan cấp cho tất cả các cảng trên cả nước với định dạng như sau:

        + XXXXX, trong đó XXXXX là mã cảng trên hệ thống VNACCS hiện đang sử dụng (VD: VNTCI, VNTTC,...)

        + Mật khẩu là mật khẩu thực hiện theo hướng dẫn khoản 3 dưới đây.

    2. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu:


    • Tổng cục Hải quan cấp tài khoản cho các doanh nghiệp nằm trong Danh sách các doanh nghiệp đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Cổng thông tin một cửa quốc gia.

    • Tài khoản truy cập là mã số thuế của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu có thể truy cập vào phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để kiểm tra hạn ngạch còn lại của mình. Cũng có thể sử dụng để gửi thông tin tới Chi cục Hải quan đề nghị cho phép dỡ phế liệu xuống cảng đối với các tàu chở phế liệu chuẩn bị đến cảng.

  3. Hướng dẫn liên quan đến mật khẩu đăng nhập:

    • Tổng cục Hải quan sẽ gửi thông tin về mật khẩu đăng nhập đối với các tài khoản theo định dạng nêu tại khoản 2 phía trên cho các Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo hình thức công văn mật.

    • Các đơn vị thông báo thông tin tài khoản và mật khẩu đăng nhập cho các đơn vị kinh doanh cảng biển và doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu. Định dạng tài khoản đăng nhập theo hướng dẫn tại mục 2 phía trên và mật khẩu tương tự như mật khẩu mà các đơn vị nhận được dành cho đơn vị hải quan.

    • Tại lần đăng nhập đầu tiên, hệ thống sẽ yêu cầu đổi mật khẩu đăng nhập để đảm bảo tính bảo mật.

    • Trong trường hợp quên mật khẩu hoặc không xác định được tài khoản đăng nhập,

      các đơn vị hải quan, đơn vị kinh doanh cảng và doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu liên hệ với Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) để được cài đặt lại mật khẩu.

  4. Theo dõi lượng phế liệu còn được dỡ hàng xuống cảng, nhập khẩu.

    • Cơ quan hải quan theo dõi thông tin lượng phế liệu đã dỡ hàng xuống cảng, còn được dỡ hàng xuống cảng, đã nhập khẩu, còn được nhập khẩu; Doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu được sử dụng phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để theo dõi lượng phế liệu của doanh nghiệp còn được dỡ hàng xuống cảng, còn được nhập khẩu.

    • Trong trường hợp phát hiện ra có sự sai lệch so với thực tế thì công chức hải quan báo cáo Chi cục trưởng và sau khi được Chi cục trưởng phê duyệt thì thực hiện điều chỉnh lượng bằng cách cập nhật phiếu điều chỉnh tăng giảm trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu.

    • Phiếu điều chỉnh tăng giảm sử dụng bút toán dương (+) để điều chỉnh tăng, bút toán âm (-) để điều chỉnh giảm số lượng còn được dỡ hàng xuống cảng, nhập khẩu còn lại.

    • Khi cập nhật phiếu, có thể sửa ngay thông tin phiếu nếu chưa đóng chức năng. Trường hợp đã đóng chức năng mà phát hiện việc điều chỉnh có sự nhầm lẫn thì phải lập thêm phiếu mới để điều chỉnh.

    • Phiếu điều chỉnh phải ghi rõ lý do điều chỉnh để theo dõi.

  5. Cập nhật số liệu phế liệu đã nhập khẩu và đã dỡ xuống cảng.

  • Hiện nay phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu căn cứ dữ liệu phế liệu đã nhập khẩu của doanh nghiệp hiện có tại Tổng cục Hải quan tính đến 17h00 ngày 24/10/2018 để xác định số lượng liệu phế liệu còn được phép nhập khẩu và dỡ hàng xuống cảng của doanh nghiệp.

Số liệu này tính đến thời điểm lần đầu tiên thực hiện cập nhật thông tin lô hàng phế liệu dỡ hàng xuống cảng của doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan vào phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu có thể chưa đầy đủ. Do vậy, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố rà soát các lô hàng phế liệu của các doanh nghiệp đã thực hiện dỡ hàng xuống cảng tại địa bàn quản lý nhưng chưa thực hiện thủ tục nhập khẩu hoặc đã thực hiện thủ tục nhập khẩu của doanh nghiệp từ sau 17h00 ngày 24/10/2018 đến thời điểm lần đầu tiên thực hiện cập nhật thông tin lô hàng phế liệu dỡ hàng xuống cảng của doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan vào phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu và cập nhật vào phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để trừ lùi đúng số lượng còn được phép dỡ xuống cảng, còn được phép nhập khẩu của doanh nghiệp.

Ví dụ: Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu số 01/GXN-BTNMT ngày 01/01/2018 cấp cho Công ty A số lượng 10.000 tấn Giấy tính đến hết 17h00 ngày 24/10/2018 đã nhập khẩu

5.000 tấn và có 1.000 tấn đã hạ bãi nhưng chưa làm thủ tục nhập khẩu và sau 17h00 ngày 24/10/2018 đã làm thủ tục nhập khẩu 500 tấn.

Như vậy, trước thời điểm lần đầu tiên thực hiện cập nhật thông tin lô hàng phế liệu dỡ hàng xuống cảng của doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan vào phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu thì số lượng phế liệu Giấy còn được hạ bãi và số lượng Giấy còn được phép nhập khẩu của doanh nghiệp A thể hiện trên phần mềm là: (10.000 tấn - 5.000 tấn) = 5.000 tấn

Công chức được giao theo dõi lượng phế liệu còn được phép dỡ xuống cảng thực hiện cập nhật thông tin 1.000 tấn Giấy đã hạ bãi xuống cảng nhưng chưa làm thủ tục để phần mềm trừ lùi: 5.000 tấn - 1.000 tấn = 4.000 tấn. (Lưu ý thực hiện tại chỉ tiêu thông tin điều chỉnh hạ bãi)

Công chức được giao theo dõi lượng phế liệu còn được phép nhập khẩu thực hiện cập nhật thông tin 500 tấn Giấy đã làm thủ tục hải quan để phần mềm trừ lùi: 5.000 tấn - 500 tấn= 4.500 tấn. (Lưu ý thực hiện tại chỉ tiêu thông tin điều chỉnh nhập khẩu)

Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu có trách nhiệm cập nhật số lượng phế liệu nhập khẩu và Chi cục Hải quan nơi quản lý phế liệu dỡ xuống cảng có trách nhiệm cập nhật số lượng phế liệu đã dỡ xuống cảng của doanh nghiệp vào phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu.

Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thông báo nội dung công văn này đến các doanh nghiệp kinh doanh cảng tại địa bàn và các doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu, đồng thời niêm yết công khai tại các địa điểm làm thủ tục hải quan để doanh nghiệp biết, thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền thì tổng hợp, báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục GSQL về Hải quan) để được hướng dẫn./.



Nơi nhận:

  • Như trên;

  • Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);

  • Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường; Tư pháp, Giao thông vận tải, Công Thương, Công an, Khoa học và Công nghệ (để biết);

  • Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (để phối hợp);

  • Ban Chỉ đạo 389 (để biết);

  • Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để b/c);

  • Thứ trưởng Vũ Thị Mai (để b/c);

  • TCT Nguyễn Văn Cẩn (để báo cáo);

  • Các Phó Tổng cục trưởng (để chỉ đạo);

  • Các đơn vị: GSQL, ĐTCBL, KĐHQ, QLRR, CNTT & TKHQ, KTSTQ, PC, TT-KT, VPTC

    (để thực hiện);

  • Lưu: VT, GSQL (3).


KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG

 PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



Mai Xuân Thành

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.