TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34678/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2017 |
Kính gửi: Ban quản lý các dự án Nông nghiệp.
(Địa
chỉ: Tầng 9, tòa nhà liên cơ 2, số 16 phố Thụy Khuê, Ba Đình, Hà Nội.
MST:
0104160865)
Trả lời công văn số 2674/DANN-TCKT ngày 28/10/2016 và công văn số 2838/DANN-VNAT ngày 15/11/2016 của Ban quản lý các dự án Nông nghiệp (sau đây gọi tắt là đơn vị) hỏi về chính sách thuế nhà thầu, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn về đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ đối tượng nêu tại Điều 4 Chương I Thông tư này):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu... ”
+ Tại Điều 5 hướng dẫn các loại thuế áp dụng:
“1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này... ”
+ Tại Điều 17 hướng dẫn về hiệu lực thi hành
“…
3. Trường hợp tại Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài khác với các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó. ”
- Căn cứ Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn về người nộp thuế:
“Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP .
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. ”
- Căn cứ Công văn số 1626/TCT-CS ngày 25/04/2017 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp đơn vị dự kiến ký hợp đồng dịch vụ tư vấn về hỗ trợ kỹ thuật với Viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế tại Philippines (sau đây gọi tắt là IRRI) là tổ chức quốc tế độc lập phi lợi nhuận đã thành lập Văn phòng quốc gia của IRRI tại Việt Nam theo Quyết định số 2128/QĐ-TTg ngày 26/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ thì:
Thu nhập của IRRI từ hợp đồng tư vấn phải nộp thuế nhà thầu (thuế GTGT, thuế TNDN) theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.
Các quyền ưu đãi về thuế chỉ áp dụng cho Văn phòng quốc gia của IRRI tại Việt Nam khi thực hiện các hoạt động chính thức trong phạm vi thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và IRRI ban hành kèm theo Quyết định số 2128/QĐ-TTg ngày 26/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để đơn vị được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |