Open navigation

Công văn 76/TB-BTNMT Gia hạn Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 76/TB-BTNMT

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2020


THÔNG BÁO


VỀ VIỆC GIA HẠN GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT


Thực hiện Mục 14 Nghị quyết số 129/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2020 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 129/NQ- CP), Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo như sau:


  1. Gia hạn đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 đối với Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất (viết tắt là Giấy xác nhận) đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp cho doanh nghiệp trực tiếp sản xuất thuộc các trường hợp quy định tại khoản 39 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP, đồng thời không phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt nếu không thay đổi địa điểm, tăng quy mô công suất theo quy định tại Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Danh sách các doanh nghiệp có Giấy xác nhận được gia hạn tại Phụ lục I kèm theo Thông báo này.


    Các doanh nghiệp có Giấy xác nhận thuộc các trường hợp quy định tại khoản 39 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP và Mục 14 Nghị quyết số 129/NQ-CP đã gửi hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy xác nhận và đã được cơ quan nhà nước kiểm tra (trước thời điểm ban hành Nghị quyết số 129/NQ-CP), phải hoàn thiện các nội dung theo thông báo kết quả kiểm tra để được cấp lại, gia hạn Giấy xác nhận theo quy định.


  2. Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, thực hiện gia hạn đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 đối với Giấy xác nhận đã được Sở Tài nguyên và Môi trường cấp cho doanh nghiệp trực tiếp sản xuất (trừ trường hợp đã gửi hồ sơ đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp lại Giấy xác nhận, đã kiểm tra thực tế, đang trong quá trình hoàn thiện hồ sơ hoặc đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp lại Giấy xác nhận) thuộc các trường hợp quy định tại khoản 39 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP (Giấy xác nhận hết hạn sau ngày 01/7/2019, thời điểm Nghị định số 40/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) và Mục 14 Nghị quyết số 129/NQ-CP. Việc gia hạn Giấy xác nhận phải bảo đảm đầy đủ thông tin được hướng dẫn tại Phụ lục 2 kèm theo Thông báo này. Văn bản gia hạn Giấy xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được gửi tới Cổng thông tin một cửa quốc gia, Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính), Bộ Tài nguyên và Môi trường và doanh nghiệp được gia hạn Giấy xác nhận; đồng thời đảm bảo công khai, minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng cho doanh nghiệp biết, thực hiện và không làm phát sinh thêm thủ tục hành chính theo đúng tinh thần Nghị quyết số 129/NQ-CP.

  3. Các doanh nghiệp có Giấy xác nhận được gia hạn phải chịu trách nhiệm và đáp ứng đầy đủ các điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; thực hiện đầy đủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu; bảo đảm số lượng, tình trạng hoạt động bình thường của máy móc, thiết bị sản xuất, tái chế phế liệu và các công trình bảo vệ môi trường; chất thải sau xử lý phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân; chỉ được nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất tại cơ sở sản xuất theo đúng nhu cầu và phải phù hợp với công suất, máy móc thiết bị sản xuất, tái chế; nhập khẩu đúng chủng loại, khối lượng phế liệu được phép trong thời gian gia hạn.


Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo để các tổ chức, cá nhân và cơ quan liên quan biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị liên hệ Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn kịp thời./.



Nơi nhận:

  • Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo);

  • Văn phòng Chính phủ;

  • UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW (để phối hợp chỉ đạo);

  • Cổng thông tin điện tử Chính phủ (để công khai);

  • Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT (để công khai);

  • Cổng thông tin điện tử TCMT (để công khai);

  • Cổng thông tin một cửa quốc gia (để công khai);

  • Tổng cục Hải quan (để phối hợp);

  • Sở TNMT các tỉnh, TP trực thuộc TW (để thực hiện);

  • Các tổ chức có liên quan;

  • Lưu: VT, TCMT.HHa.90.


KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG


Võ Tuấn Nhân

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.