Open navigation

Công văn 693/TCHQ-TXNK Xử lý thuế hàng gia công đã xuất khẩu phải tái nhập

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
 -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ---------------

Số: 693/TCHQ-TXNK
V/v xử lý thuế hàng gia công đã xuất khẩu phải tái nhập

Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2021

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bình Dương.

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 2769/HQBD-TXNK ngày 06/10/2020 của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương báo cáo vướng mắc về xử lý thuế đối với sản phẩm gia công đã xuất khẩu phải tái nhập để sửa chữa, tái chế quá thời hạn tái xuất. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 6 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khu đ gia công sản phẩm xuất khu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khu đgắn vào sản phm gia công; sản phm gia công xuất khu được miễn thuế;

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13; Điều 33 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế nhập xuất và không phải nộp thuế nhập khu.

Căn cứ Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khu.

Căn cứ khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2018 của Bộ Tài chính quy định về việc báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khu.

Căn cứ các quy định nêu trên, việc xử lý thuế đối với sản phẩm gia công đã xuất khẩu nhưng phải tái nhập để sửa chữa, tái chế được thực hiện như sau:

1. Xử lý thuế tại khâu tái nhập

Khi tái nhập sản phẩm gia công để sửa chữa, tái chế, cơ quan hải quan xử lý không thu thuế nhập khẩu nếu tại thời điểm làm thủ tục tái nhập người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định; doanh nghiệp được hoàn lại số tiền thuế xuất khẩu đã nộp (nếu có).

Doanh nghiệp phản ánh lượng sản phẩm gia công phải tái nhập vào báo cáo quyết toán tại chỉ tiêu 26.10 (Lượng sản phm nhập kho trong kỳ), ghi s tờ khai tái nhập tại chỉ tiêu 26.13 (Ghi chú) Mu số 26 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Trường hợp hồ sơ giấy, doanh nghiệp phản ánh lượng sản phm gia công tái nhập vào báo cáo quyết toán tại cột 6 (Lượng sản phm nhập kho trong kỳ), ghi số t khai tái nhập tại cột 11 (Ghi chú) Mu số 15a/BCQT-SP/GSQL Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC .

2. Xử lý thuế tại khâu tái xuất

Sản phẩm gia công tái nhập để sửa chữa, tái chế khi tái xuất, nếu doanh nghiệp đã được hoàn thuế xuất khẩu tại khâu tái nhập thì doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khu như đối với trường hp xuất khu lần đầu.

Doanh nghiệp phản ánh lượng sản phẩm gia công tái xuất tại chỉ tiêu 26.11.2 (Sản xuất sản phẩm xuất khu), ghi số tờ khai tái xuất vào chỉ tiêu 26.13 (Ghi chú) Mu số 26 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Trường hợp hồ sơ giấy, doanh nghiệp phản ánh lượng sản phm gia công tái xuất vào báo cáo quyết toán tại cột 8 (Lượng sản phm xuất khu), ghi số tờ khai tái xuất tại cột 11 (Ghi chú) Mu số 15a/BCQT-SP/GSQL Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC .

3. Xử lý thuế đối với trường hp quá thời hạn tái nhập 275 ngày chưa tái xuất

Trường hợp quá thời hạn tái nhập 275 ngày đăng ký với cơ quan hải quan nhưng doanh nghiệp chưa tái xuất, lượng sản phẩm gia công đã tái nhập tiếp tục được theo dõi trên báo cáo quyết toán cho đến khi thực tái xuất. Việc xử lý thuế khi sản phẩm gia công được tái xuất thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2 công văn này.

Trường hợp sản phẩm gia công tái nhập nhưng không tái xuất được mà chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế thực hiện khai tờ khai thay đi mục đích sử dụng đối với nguyên, liệu, vật tư nhập khẩu đã được sử dụng đsản xuất hàng gia công xuất khẩu nhưng chuyển tiêu thụ nội địa theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (sửa đi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP).

Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan tỉnh Bình Dương được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Lưu Mạnh Tưởng (để b/c);
 - Các Cục H
Q tỉnh, thành phố (để th/h);
 - Cục GS
QL (để biết);
- Vụ Pháp chế (để biết);
- Lưu: VT, TXNK-H.Linh (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Bằng Toàn

 

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.