Open navigation

Công văn 78058/CT-HTr Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt đông sản xuất sản phẩm phần mềm

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

 -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ---------------

Số: 78058/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty TNHH Smart Idea Studio
(Địa chỉ: C12, Nơ 15 khu đô thị mới Định Công, P Định Công, Q Hoàng Mai, Hà Nội)
MST: 0106891405

Trả lời công văn số 2015-001/SIS ngày 12/10/2015 của Công ty TNHH Smart Idea Studio (sau đây gọi tắt là Công ty) về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

1. Về thuế GTGT:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.

+ Tại khoản 21 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:

“21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyn nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị

Phần mềm máy tính bao gm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”

+ Tại điểm b khoản 1 Điều 9 quy định về suất 0% đối với dịch vụ xuất khẩu:

1. Thuế suất 0%: áp dụng đi với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho t chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật

b) Dịch vụ xuất khu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. T chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

…"

+ Tại điểm b khoản 2 Điều 9 quy định về điều kiện áp dụng thuế 0% đối với dịch vụ xuất khẩu:

“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

b) Đi với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với t chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;”

+ Tại khoản 7 Điều 14 quy định về thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:

“7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:

a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho t chức, cá nhân nước ngoài, t chức quốc tế đ viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ;

b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đu tiên được khấu trừ toàn bộ.”

+ Tại khoản 9 Điều 14 quy định:

“9. Số thuế GTGT đầu vào không được khu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

- Căn cứ khoản 1, khoản 10 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin.

+ Tại khoản 1, khoản 10 Điều 3 quy định:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được th hiện hay lưu trữ ở bt kỳ một dạng vật th nào, có th được mua bán hoặc chuyn giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.

10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp h trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.”

+ Tại khoản 3 Điều 9 quy định về hoạt động công nghiệp phần mềm:

Điều 9. Hoạt động công nghiệp phần mềm

3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:

a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;

b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;

e) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;

d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;

đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;

e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;

g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;

h) Dịch vụ phân phi, cung ứng sản phẩm phần mềm;

i) Các dịch vụ phần mềm khác.”

- Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/4/2013 của Bộ Thông tin & Truyền thông ban hành về danh mục sản phm phần mềm và phần cứng, điện tử.

- Căn cứ Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.

Tại Điều 15 sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

“b) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý

b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý

Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.

Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm dương lịch trước liền k (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.

Ví dụ 21:

- Doanh nghiệp A bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 01/2015 thì năm 2015 doanh nghiệp A thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2015 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế tháng hay khai quý.”

Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

+ Trường hp Công ty có cung cấp sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm, nếu thuộc danh mục sản phẩm phần mềm được quy định tại Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/4/2013 và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

+ Trường hợp Công ty cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm cho tổ chức cá nhân ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì dịch vụ này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% nếu dịch vụ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

+ Trường hp Công ty thành lập vào tháng 7/2015 thì thực hiện kê khai thuế GTGT theo quý theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC và kê khai thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ theo khoản 7 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và được tính vào chi phí theo quy định tại khoản 9 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

2. Về ưu đãi thuế TNDN:

- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.

+ Tại điểm b khoản 1 Điều 11 Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đu tư phát trin nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng bin, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy cht thải; phát triển công nghệ sinh học.”

+ Tại khoản 1 Điều 12 sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

.1 Sửa đổi, b sung điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

1. Miễn thuế bn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đi với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)”

- Căn cứ Giấy chứng nhận đầu tư số 011043002890 của Công ty do UBND TP Hà Nội cấp ngày 28/5/2015.

Căn cứ các quy định trên, trường hp Công ty có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm được quy định tại Thông tư s 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/4/2013 và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 thì được hưởng thuế suất thuế TNDN là 10% trong thời hạn 15 năm, miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 09 năm tiếp theo.

Các ưu đãi về thuế TNDN nêu trên chỉ áp dụng vi doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chng từ và nộp thuế TNDN theo phương pháp kê khai.

Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
 -
 Phòng Kiểm tra thuế số 1;
 -
 Lưu: VT,HTr(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




 Mai Sơn

 

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.