Open navigation

Công văn 4222/CT-TTHT Thuế thu nhập doanh nghiệp khi bán bản quyền phần mềm cho khách hàng Thái Lan


TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 4222/CT-TTHT

V/v Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 5 năm 2020


Kính gửi: Công ty TNHH Abeo Việt Nam

Đ/chỉ: 131 Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 17, quận Bình Thạnh Mã số thuế: 0311486135


Trả lời văn thư số 270202-01/CV-TNTNN ngày 27/02/2020 của Công ty về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:


Căn cứ Điều 12 Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ vương quốc Thái Lan về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập (sau đây gọi là Hiệp định):


“Tiền bản quyền


  1. Tiền bản quyền phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết có thể phải chịu thuế tại Nước kia.


  2. Tuy nhiên, những khoản tiền bản quyền đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh và theo luật của Nước này nhưng nếu người nhận là người thực hưởng thì mức thuế được tính sẽ không vượt quá 15% tổng số tiền bản quyền được trả.”


Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):


“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:



nghiệp.

  1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh


  2. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.


  3. Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.


…”

Trường hợp Công ty theo trình bày ký hợp đồng bán bản quyền phần mềm cho khách hàng tại Thái Lan và tiền bản quyền này phải nộp thuế tại Thái Lan theo quy định tại Hiệp định thì số thuế thu nhập doanh nghiệp tại Thái Lan khấu trừ trước khi chi trả cho Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.


Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy

phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.



Nơi nhận:

  • Như trên

  • Phòng TTKT5;

  • Phòng NVDTPC;

  • Lưu: VT, TTHT

383/2020-ttquynh (03b)

KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG


Nguyễn Nam Bình

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.