BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 206/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ TẠI 57 TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Triển khai áp dụng hóa đơn điện tử đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn 57 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo danh sách tại phụ lục đính kèm (trừ một số trường hợp không đủ điều kiện theo quy định). Thời gian thực hiện từ tháng 04/2022.
Điều 2. Việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử tại 57 tỉnh, thành phố thực hiện theo quy định về hóa đơn điện tử tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Cục Thuế 57 tỉnh, thành phố có trách nhiệm:
1. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo triển khai áp dụng hóa đơn điện tử tại địa phương nêu tại Quyết định này do Lãnh đạo tỉnh, thành phố làm Trưởng Ban và thành viên là đại diện lãnh đạo của Cục Thuế và các sở, ban, ngành có liên quan (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo). Ban Chỉ đạo có Tổ thường trực triển khai do Cục trưởng Cục Thuế làm Tổ trưởng và thành viên là đại diện lãnh đạo, công chức các Chi cục, Phòng thuộc Cục Thuế và đại diện các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan trên địa bàn;
2. Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các báo đài, tổ chức truyền thông tại địa phương để tuyên truyền kịp thời lợi ích của việc thực hiện hóa đơn điện tử và những nội dung mới của hóa đơn điện tử theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC. Chuẩn bị và cung cấp nội dung tuyên truyền phù hợp từng đối tượng khác nhau và bằng các hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng liên tục trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện;
3. Rà soát, phân loại người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trên địa bàn là đối tượng sử dụng các loại hóa đơn điện tử theo quy định để thông báo đến từng đơn vị các nội dung ngay từ ngày bắt đầu triển khai thực hiện; chuẩn bị điều kiện về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để thực hiện việc lập, chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế, gửi hóa đơn điện tử cho người mua và các nội dung khác về quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử;
4. Rà soát và thông báo đến các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử trên địa bàn về việc triển khai hóa đơn điện tử để các tổ chức chuẩn bị cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng được việc cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử cho khách hàng theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC;
5. Tổ chức tập huấn cho người nộp thuế và cán bộ thuế quy định về hóa đơn điện tử tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC để đảm bảo triển khai thực hiện hóa đơn điện tử có kết quả;
6. Thành lập Trung tâm điều hành triển khai và công bố đường dây nóng tại Cục Thuế và Chi cục Thuế để tiếp nhận và hỗ trợ người nộp thuế triển khai hóa đơn điện tử. Thường xuyên rà soát, nắm bắt các vướng mắc trong quá trình chuẩn bị và trong thời gian đầu thực hiện hóa đơn điện tử để xử lý ngay các vướng mắc phát sinh tại địa phương. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân, Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính để tháo gỡ kịp thời.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế, Cục trưởng Cục Thuế 57 tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
DANH SÁCH 57 TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
(Kèm theo Quyết định số 206/QĐ-BTC ngày 24/02/2022 của Bộ Tài chính)
STT | Tỉnh, thành phố | STT | Tỉnh, thành phố | STT | Tỉnh, thành phố |
1 | An Giang | 20 | Gia Lai | 39 | Ninh Thuận |
2 | Bà rịa - Vũng tàu | 21 | Hà Giang | 40 | Phú Yên |
3 | Bắc Giang | 22 | Hà Nam | 41 | Quảng Bình |
4 | Bắc Kạn | 23 | Hà Tĩnh | 42 | Quảng Nam |
5 | Bạc Liêu | 24 | Hải Dương | 43 | Quảng Ngãi |
6 | Bắc Ninh | 25 | Hậu Giang | 44 | Quảng Trị |
7 | Bến Tre | 26 | Hòa Bình | 45 | Sóc Trăng |
8 | Bình Dương | 27 | Hưng Yên | 46 | Sơn La |
9 | Bình Phước | 28 | Khánh Hòa | 47 | Tây Ninh |
10 | Bình Thuận | 29 | Kiên Giang | 48 | Thái Bình |
11 | Cà Mau | 30 | Kon Tum | 49 | Thái Nguyên |
12 | Cần Thơ | 31 | Lai Châu | 50 | Thanh Hóa |
13 | Cao Bằng | 32 | Lâm Đồng | 51 | Thừa Thiên Huế |
14 | Đà Nẵng | 33 | Lạng Sơn | 52 | Tiền Giang |
15 | Đắk Lắk | 34 | Lào Cai | 53 | Trà Vinh |
16 | Đắk Nông | 35 | Long An | 54 | Tuyên Quang |
17 | Điện Biên | 36 | Nam Định | 55 | Vĩnh Long |
18 | Đồng Nai | 37 | Nghệ An | 56 | Vĩnh Phúc |
19 | Đồng Tháp | 38 | Ninh Bình | 57 | Yên Bái |