Open navigation

Công văn 660/GSQL-GQ ngày 22/06/2022 Thủ tục khai hải quan

CỤC HẢI QUAN
 THÀNH PH
 HỒ CHÍ MINH
PHÒNG GIÁM SÁT QUẢN LÝ
VỀ HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 660/GSQL-GQ

V/v trả lời Công văn s 542/LT-ĐTTHHXNK1 ngày 21/6/2022

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 6 năm 2022

Kính gửi: Chi cục Hải quan KCX Linh Trung.

Phúc đáp Công văn số 542/LT-ĐTTHHXNK1 ngày 21/6/2022 của Chi cục Hải quan KCX Linh Trung về việc nêu tại trích yếu, Phòng Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 6 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài Chính quy định:

Trường hợp người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên và các đối tác mua bán hàng hóa với doanh nghiệp ưu tiên; doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan và đối tác mua bán hàng hóa cũng là doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan có hàng hóa xuất khu, nhập khu tại chỗ được giao nhận nhiều lần trong một thời hạn nhất định theo một hợp đồng/đơn hàng với cùng người mua hoặc người bán thì được giao nhận hàng hóa trước, khai hi quan sau. Việc khai hải quan được thực hiện trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày thực hiện việc giao nhận hàng hóa. Người khai hải quan được đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khu tại ch tại 01 Chi cục Hải quan thuận tiện; chính sách thuế, chính xác, quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Cơ quan hải quan ch kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa (không kiểm tra thực tế hàng hóa). Đối với mi ln giao nhận, người xuất khẩu và người nhập khu phải có chng từ chứng minh việc giao nhận hàng hóa (như hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,...), chịu trách nhiệm lưu giữ tại doanh nghiệp và xuất trình khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra".

- Tại điểm d khoản 1 Điều 8 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn trường hợp chuyển ngược luồng của Hệ thống (từ đỏ sang ng) như sau:

"d) Quyết định thay đổi phân luồng của Hệ thống (chi từ luồng đỏ sang luồng vàng), cụ th:

d.1) Các trường hợp được thay đổi phân luồng nếu tờ khai được Hệ thống phân luồng đ:

d.1.1) Hàng hóa là phương tiện vận tải đã xuất cnh quy định tại khoản 9 Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

d.1.2) Tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

d.1.3) Hàng hóa tạm xuất thay đổi mục đích sử dụng để bán, tặng hàng hóa này ở nước ngoài (không tái nhập về Việt Nam);

d.1.4) Tờ khai đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 93 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

d.1.5) Hàng hóa không thể thực hiện kiểm tra thực tế bởi công chức hải quan hoặc phương tiện kỹ thuật của cơ quan hi quan.

d.2) Chi cục trưởng căn cứ đề xuất của công chức Bước 2 hoặc qua rà soát thông tin tờ khai để quyết định chuyển luồng. Chi cục trưởng có thể trực tiếp chuyn ngược lung hoặc giao cho công chức chuyn ngược lung thông qua việc phê duyệt đề xuất. Việc chuyển ngược luồng và thông báo cho người khai hải quan được thực hiện thông qua nghiệp vụ CKO trên Hệ thng".

Phòng Giám sát quản lý về Hải quan trả lời để Chi cục biết, thực hiện.

Trân trọng./.


Nơi nhận:
- Như trên;
 - Lưu: VT, GSQL.Ngọc (2b)
.

KT. TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG




 Phan Bình Tuy

 

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.