Open navigation

Nghị định 134/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện

 

 

CHÍNH PHỦ

-------

CỘNG HÒAHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 134/2015/NĐ-CP

Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2015

 

 

NGHỊ ĐỊNH

 

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM HỘI VỀ BẢO HIỂM HỘI TỰ NGUYỆN

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quôc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh hội,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.


   

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG


                 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm hội về bảo hiểm hội tự nguyện.

         Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm hội bắt buộc theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 của Luật Bảo hiểm hội.

2. quan, tổ chức nhân liên quan đến bảo hiểm hội tự nguyện.

Chương II

CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂMHỘI TỰ NGUYỆN

Mục 1. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

                 Điều 3. Mức lương hưu hằng tháng

Mức lương hưu hằng tháng theo Điều 74 của Luật Bảo hiểm hội được quy định như sau:


 1. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm hội.

  2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:

a) Người nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm hội thì tính thêm 2% đối với nam 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;

b) Nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;

c) Nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%:

 

Năm nghỉ hưu

Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45%

2018

16 năm

2019

17 năm

2020

18 năm

2021

19 năm

Từ 2022 trở đi

20 năm

             Điều 4. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội

Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm hội theo Điều 79 của Luật Bảo hiểm hội được quy định như sau:

1. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm hội của toàn bộ thời gian đóng.

2. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm hội quy định tại Khoản 1 Điều này được điều chỉnh như sau:

a) Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm hội sau điều chỉnh của từng năm bằng thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm hội của từng năm nhân với mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm hội của năm tương ứng;

b) Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm hội được tính trên sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống công bố hằng năm được xác định bằng công thức sau:

  Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm hội của năm t

 

Trong đó:

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện hưởng bảo hiểm hội tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100%

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100%


- t: năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;


- Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm hội của năm t được lấy tròn hai số lẻ mức thấp nhất bằng 1 (một).

3. Trường hợp người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này thì mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm hội được tính theo quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này, trong đó thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm hội theo phương thức đóng một lần cho những năm còn thiếu nhận mức điều chỉnh bằng 1 (một).

4. Hằng năm, Bộ Lao động - Thương binh hội quy định mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm hội đối với người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện trên sở quy định tại Khoản 2 Điều này chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống công bố.


               Điều 5. Chế độ hưu trí đối với người trước đó thời gian đóng bảo hiểm hội bắt buộc

 

Chế độ hưu trí đối với người trước đó thời gian đóng bảo hiểm hội bắt buộc theo


Điều 71 của Luật Bảo hiểm hội được quy định như sau:

1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí tổng thời gian đã đóng bảo hiểm hội bắt buộc bảo hiểm hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm hội một lần.

2. Điều kiện hưởng lương hưu

Người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;

b) Trường hợp người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm hội bắt buộc trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 4 Điều 54 và Điều 55 của Luật Bảo hiểm hội;

c) Lao động nữ người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm hội bắt buộc, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm hội bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm hội tiếp tục tham gia bảo hiểm hội tự nguyện thì được hưởng lương hưu khi yêu cầu.

3. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương thu nhập tháng đóng bảo hiểm hội quy định tại Khoản 4 Điều này.

Trường hợp người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm hội bắt buộc trở lên, trừ đối tượng quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm hội Điểm c Khoản 2 Điều này thì mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương sở tại thời điểm hưởng lương hưu.


4. Mức bình quân tiền lương thu nhập tháng đóng bảo hiểm hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:

 

 

 Mức bình quân tiền lương

thu nhập tháng = đóng bảo hiểm

xã hội

  

Trong đó:

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 62 Điều 63 của Luật Bảo hiểm hội.

- Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm hội tự nguyện tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm hội tự nguyện đã được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

5. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định tại Điều 75 của Luật Bảo hiểm hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương thu nhập tháng đóng bảo hiểm hội được quy định tại Khoản 4 Điều này.

6. Bảo hiểm hội một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Mức hưởng bảo hiểm hội một lần được tính trên sở mức bình quân tiền lương thu nhập tháng đóng bảo hiểm hội quy định tại Khoản 4 Điều này.

              Điều 6. Thời điểm hưởng lương hưu

1. Thời điểm hưởng lương hưu tính từ tháng liền kề sau tháng người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 của Luật Bảo hiểm hội và Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu.

              Điều 7. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện được hưởng bảo hiểm hội một lần theo quy định tại Điều 77 của Luật Bảo hiểm hội Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm hội một lần đối với người lao động.

2. Hồ hưởng bảo hiểm hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 của Luật Bảo hiểm hội.


3. Giải quyết hưởng bảo hiểm hội một lần thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Khoản 4 Điều 110 của Luật Bảo hiểm hội.

Mục 2. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT

              Điều 8. Chế độ tử tuất đối với thân nhân của người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện chết trước đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Chế độ tử tuất đối với thân nhân của người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết trước đó thời gian đóng bảo hiểm hội bắt buộc theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm hội được quy định như sau:

1. Thời gian tính hưởng chế độ tử tuất tổng thời gian đã đóng bảo hiểm hội bắt buộc bảo hiểm hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đóng bảo hiểm hội đã được tính hưởng bảo hiểm hội một lần.

2. Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương sở đối với người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện thời gian đóng bảo hiểm hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện thời gian tính hưởng chế độ tử tuất từ đủ 60 tháng trở lên;

c) Người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc;

d) Người đang hưởng lương hưu.

3. Người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết thuộc một trong các trường hợp sau thì thân nhân theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Điều 68 của Luật Bảo hiểm hội:

a) Đã đóng bảo hiểm hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm hội một lần;

b) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

c) Đang hưởng lương hưu trước đó thời gian đóng bảo hiểm hội bắt buộc đủ 15 năm trở lên.

4. Trường hợp thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 3 Điều này nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì được hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Khoản 2 Khoản 3 Điều 81 của Luật Bảo hiểm hội, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

5. Trường hợp người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết không thân nhân quy định tại Khoản 6 Điều 3 của Luật Bảo hiểm hội thì việc xác định người nhận trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.


Chương III

QUỸ BẢO HIỂMHỘI

Điều 9. Phương thức đóng

Phương thức đóng bảo hiểm hội tự nguyện theo Khoản 2 Điều 87 của Luật Bảo hiểm hội được quy định như sau:

1. Người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí tử tuất:

a) Đóng hằng tháng;

b) Đóng 03 tháng một lần;

c) Đóng 06 tháng một lần;

d) Đóng 12 tháng một lần;

đ) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;

e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thời gian đã đóng bảo hiểm hội còn thiếu trên 10 năm nếu nguyện vọng thì tiếp tục đóng bảo hiểm hội tự nguyện theo một trong các phương thức quy định tại các Điểm a, b, c, d đ Khoản 1 Điều này cho đến khi thời gian đóng bảo hiểm hội còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này.

          Điều 10. Mức đóng

Mức đóng bảo hiểm hội tự nguyện theo Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm hội theo phương thức đóng tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được quy định như sau:

1. Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện lựa chọn.

Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ cao nhất bằng 20 lần mức lương sở tại thời điểm đóng.

2. Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng mức đóng hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với phương thức đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.

3. Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được tính bằng tổng mức đóng của các tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu quỹ bảo hiểm hội bình quân tháng do Bảo hiểm hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.


4. Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được tính bằng tổng mức đóng của các tháng còn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu quỹ bảo hiểm hội bình quân tháng do Bảo hiểm hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.

5. Trường hợp người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại Khoản 2 3 Điều này mà trong thời gian đó Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn thì không phải điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.

6. Trường hợp người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại các Điểm b, c, d đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định này trong thời gian đó thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được hoàn trả một phần số tiền đã đóng trước đó:

a) Dừng tham gia bảo hiểm hội tự nguyện chuyển sang tham gia bảo hiểm hội bắt buộc;

b) Hưởng bảo hiểm hội một lần theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;

c) Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố đã chết.

Số tiền hoàn trả cho người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện trong trường hợp quy định tại Điểm a Điểm b Khoản này hoặc hoàn trả cho thân nhân người lao động trong trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này được tính bằng số tiền đã đóng tương ứng với thời gian còn lại so với thời gian đóng theo phương thức đóng nêu trên không bao gồm tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (nếu có).

Điều 11. Thay đổi phương thức đóng, mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm hội tự nguyện

Người đang tham gia bảo hiểm hội tự nguyện được thay đổi phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm hội tự nguyện. Việc thay đổi phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm hội tự nguyện được thực hiện ít nhất sau khi thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó.

Điều 12. Thời điểm đóng

1. Thời điểm đóng bảo hiểm hội đối với phương thức đóng quy định tại các Điểm a, b, c d Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Trong tháng đối với phương thức đóng hằng tháng;

b) Trong 03 tháng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần;

c) Trong 04 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần;

d) Trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.

2. Thời điểm đóng bảo hiểm hội đối với trường hợp đóng một lần cho nhiều năm về sau hoặc đóng một lần cho những năm còn thiếu quy định tại Điểm đ Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được thực hiện tại thời điểm đăng phương thức đóng mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng.


3. Quá thời điểm đóng bảo hiểm hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện không đóng bảo hiểm hội thì được coi tạm dừng đóng bảo hiểm hội tự nguyện. Người đang tạm dừng đóng bảo hiểm hội tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng lại phương thức đóng mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm hội với quan bảo hiểm hội. Trường hợp nguyện vọng đóng cho số tháng chậm đóng trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu quỹ bảo hiểm hội bình quân tháng do Bảo hiểm hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.

Điều 13. Thủ tục đăng lại phương thức đóng mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

1. Hồ đăng lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm hội tự nguyện bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm hội;

b) Tờ khai tham gia bảo hiểm hội.

2. Giải quyết đăng lại phương thức đóng mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm hội tự nguyện.

a) Người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện nộp hồ quy định tại Khoản 1 Điều này cho quan bảo hiểm hội;

b)  quan bảo hiểm hội trách nhiệm giải quyết trong ngày đối với trường hợp nhận đủ hồ theo quy định. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản nêu do.

Điều 14. Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm hội cho người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện

1. Mức hỗ trợ đối tượng hỗ trợ:

Người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, cụ thể:

a) Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện thuộc hộ nghèo;

b) Bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện thuộc hộ cận nghèo;

c) Bằng 10% đối với các đối tượng khác.

Khuyến khích các quan, tổ chức nhân hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm hội cho người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện.

Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - hội khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ tiền đóng cho người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện cho phù hợp.

2. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm hội tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).


3. Phương thức hỗ trợ:

a) Người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng bảo hiểm hội phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho quan bảo hiểm hội hoặc đại thu bảo hiểm hội tự nguyện do quan bảo hiểm hội chỉ định;

b) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, quan bảo hiểm hội tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng số tiền, ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mẫu do Bảo hiểm hội Việt Nam ban hành sau khi ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, gửi quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm hội;

c)  quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản ngân sách của địa phương bảng tổng hợp đối tượng tham gia bảo hiểm hội tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do quan Bảo hiểm hội chuyển đến, trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm hội mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào quỹ bảo hiểm hội của năm đó.

4. Kinh phí hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm hội cho người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các địa phương ngân sách khó khăn.

Điều 15. Thủ tục hưởng hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

1. Hồ sơ hưởng hỗ trợ của các đối tượng quy định tại Điểm a Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định này, bao gồm:

a) Tờ khai tham gia bảo hiểm hội tự nguyện đối với trường hợp đăng tham gia bảo hiểm hội tự nguyện lần đầu;

b) Tờ khai điều chỉnh thông tin nhân đối với trường hợp đã tham gia bảo hiểm hội tự nguyện.

2. Giải quyết hưởng hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm hội tự nguyện.

a) Người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện nộp hồ quy định tại Khoản 1 Điều này cho quan bảo hiểm hội.

b)  quan bảo hiểm hội trách nhiệm giải quyết trong ngày đối với trường hợp nhận đủ hồ theo quy định. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản nêu do.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các quy định của Nghị định này được áp dụng đối với người đã tham gia bảo hiểm hội tự nguyện từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.

2. Người đang hưởng lương hưu hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây được điều chỉnh mức hưởng.

3. Người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện trước đó thời gian tham gia bảo hiểm hội bắt buộc trong đó thời gian đóng bảo hiểm hội bao gồm phụ cấp khu vực thì ngoài


lương hưu, bảo hiểm hội một lần trợ cấp tuất thì được giải quyết hưởng trợ cấp khu vực một lần theo quy định của pháp luật bảo hiểm hội bắt buộc.

4. Người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện đủ điều kiện hưởng các chế độ bảo hiểm hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì vẫn thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm hội năm 2006.

5. Trường hợp người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện đã đóng theo các phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau trong đó thời gian sau thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng thì không áp dụng hỗ trợ tiền đóng quy định tại Điều 14 Nghị định này đối với thời gian đã đóng bảo hiểm hội tự nguyện.

6. Toàn bộ số quỹ bảo hiểm hội tự nguyện theo quy định của Luật Bảo hiểm hội năm 2006 tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, được bổ sung vào quỹ hưu trí tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm hội năm 2014.

Điều 17. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.

Các quy định tại Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Việc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm hội của Nhà nước đối với người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Không hỗ trợ tiền đóng đối với thời gian đóng bảo hiểm hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, trừ trường hợp đóng một lần cho những năm còn thiếu theo phương thức đóng quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.

3. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này hiệu lực thi hành:


 a) Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn


một số điều của Luật bảo hiểm hội về bảo hiểm hội tự nguyện;

b) Nghị định số 134/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm hội tự nguyện.

                Điều 18. Trách nhiệm tổ chức thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh hội trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính trách nhiệm đảm bảo ngân sách thực hiện chính sách hỗ trợ cho người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện theo quy định tại Nghị định này.

3. Hằng năm, Bảo hiểm hội Việt Nam trách nhiệm công bố lãi suất đầu quỹ bảo hiểm hội bình quân của năm trước liền kề.

4. Hằng năm, Tổng cục Thống thuộc Bộ Kế hoạch Đầu trách nhiệm cung cấp kịp thời chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm cho Bộ Lao động - Thương binh vàhội.

5.  quan bảo hiểm hội trách nhiệm đối chiếu người tham gia bảo hiểm hội tự nguyện theo quy định tại Điểm a Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định này với danh sách hộ


nghèo, hộ cận nghèo do chính quyền địa phương cung cấp để xác định đối tượng hỗ trợ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.

6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang Bộ, Thủ trưởng quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

 


 

 

Nơi nhận:

- Ban thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, quan ngang Bộ, quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

-  quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, KTTH (3b).XH


TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

Nguyễn Tấn Dũng

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.