Open navigation

Công văn 5333/BC-VPCP ngày 14/06/2025 Phát triển Cổng Dịch vụ công quốc gia trở thành một cửa số” tập trung duy nhất của quốc gia

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________________

Số: 5333/BC-VPCP

Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2025

BÁO CÁO

Về việc phát triển Cổng Dịch vụ công Quốc gia trở thành “một cửa số” tập trung, duy nhất của quốc gia
___________________________________

Kính gửi:

Văn phòng Trung ương Đảng - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (Thông báo kết luận số 27- TB/TGV ngày 08 tháng 6 năm 2025), Văn phòng Chính phủ xin báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ phát triển Cổng Dịch vụ công quốc gia trở thành “một cửa số” tập trung, duy nhất của quốc gia như sau:

I. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

- Thực hiện chỉ đạo của Tổng Bí thư Tô Lâm và Lãnh đạo Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo Trung ương), Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm triển khai Cổng Dịch vụ công quốc gia trở thành điểm “một cửa số” tập trung, duy nhất của quốc gia thông suốt, hiệu quả, không bị gián đoạn, đáp ứng yêu cầu của người dân, doanh nghiệp tại Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ và Công điện số 56/CĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2025, Công điện số 69/CĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2025, Văn bản số 623/TTg-KSTT ngày 30 tháng 5 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ.

- Văn phòng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, trong đó có nhiệm vụ phát triển Cổng Dịch vụ công quốc gia (Quyết định số 230/QĐ-VPCP ngày 14 tháng 5 năm 2025; Quyết định số 342/QĐ-VPCP ngày 03 tháng 6 năm 2025).

- Văn phòng Chính phủ cũng đã ban hành các văn bản hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện, cụ thể như sau: (i) Công bố danh mục thủ tục hành chính đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình và hướng dẫn số hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính dựa trên tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến (Công văn số 4695/VPCP-KSTT ngày 28 tháng 5 năm 2025); (ii) Hướng dẫn việc cắt giảm, phân định thẩm quyền giải quyết TTHC của chính quyền cấp huyện để thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp (Công văn số 3405/VPCP-KSTT ngày 21 tháng 4 năm 2025, 3294/VPCP-KSTT ngày 17 tháng 4 năm 2025); (iii) Hướng dẫn cập nhật, thông tin, dữ liệu trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết TTHC phục vụ triển khai Cổng dịch vụ công quốc gia trở thành điểm “một cửa số” tập trung, duy nhất quốc gia, không duy trì (đóng giao diện) Cổng dịch vụ công cấp tỉnh từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, Cổng dịch vụ công cấp bộ chậm nhất đến hết tháng 02/2026 (Công văn số 4725/VPCP-KSTT ngày 28 tháng 5 năm 2025); (iv) Triển khai dịch vụ công của Đảng trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (Công văn số 4165/VPCP-KSTT ngày 13 tháng 5 năm 2025); (v) Nghiên cứu triển khai giao diện đa ngôn ngữ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (Công văn số 4793/VPCP-KSTT ngày 30 tháng 5 năm 2025); (vi) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình (Công văn số 4975/VPCP-KSTT ngày 05 tháng 6 năm 2025); (vii) Đôn đốc việc tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (Công văn số 5085/VPCP-KSTT ngày 09 tháng 6 năm 2025); (viii) Tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho doanh nghiệp (Công văn số 5149/VPCP-KSTT ngày 10 tháng 6 năm 2025); (ix) Triển khai các yêu cầu về chức năng, nghiệp vụ, bảo đảm hạ tầng của Cổng Dịch vụ công quốc gia (Công văn số 4773/VPCP ngày 29 tháng 5 năm 2025 và Công văn số 5258/VPCP-KSTT ngày 12 tháng 6 năm 2025).

- Văn phòng Chính phủ đã tổ chức triển khai, hướng dẫn trực tuyến cho 63 tỉnh, thành phố đến tận cấp xã (Hội nghị tổ chức ngày 11 tháng 6 năm 2025) về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Trung tâm phục vụ hành chính công cấp xã; thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh; các yêu cầu, nội dung nâng cấp, hợp nhất, hoàn thiện, kết nối, chia sẻ của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu khi sắp xếp đơn vị hành chính và triển khai mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và triển khai Cổng dịch vụ công quốc gia trở thành điểm “một cửa số” tập trung, duy nhất quốc gia, không duy trì (đóng giao diện) Cổng dịch vụ công cấp tỉnh từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Lộ trình triển khai

Cổng Dịch vụ công quốc gia được triển khai theo Quyết định số 274/QĐ- TTg ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ. Về kiến trúc, chức năng của Cổng Dịch vụ công quốc gia đã đáp ứng yêu cầu triển khai điểm “một cửa số” tập trung, duy nhất của quốc gia, cho phép cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tuyến tập trung trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo 03 phương thức[1]:

 (1) Điều hướng (SSO) về hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ, ngành, địa phương.

 (2) Khai báo, nộp hồ sơ tập trung trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

 (3) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Ban Chỉ đạo Trung ương tại Thông báo số 19-TB/TGV ngày 09 tháng 5 năm 2025 và của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 623/TTg-KSTT ngày 30 tháng 5 năm 2025, các bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai nhiệm vụ theo lộ trình không duy trì (đóng giao diện) Cổng dịch vụ công cấp tỉnh từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và không duy trì (đóng giao diện) Cổng dịch vụ công cấp bộ chậm nhất đến hết tháng 02 năm 2026. Theo đó, Cổng Dịch vụ công quốc gia sẽ là điểm “một cửa số” tập trung, duy nhất của quốc gia, giao tiếp với người dân, doanh nghiệp trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Các Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh sẽ kết nối thông suốt với Cổng Dịch vụ công quốc gia để người dân, doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến mọi lúc, mọi nơi. Qua đó, Cổng Dịch vụ công quốc gia sẽ chuyển hồ sơ đến Trung tâm phục vụ hành chính công các cấp để tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.

Việc triển khai Cổng Dịch vụ công quốc gia là điểm “một cửa số” duy nhất, không làm thay đổi thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của bộ, ngành, địa phương. Việc triển khai giúp người dân, doanh nghiệp chỉ cần nhớ và truy cập một địa chỉ duy nhất (dichvucong.gov.vn) để thuận tiện trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến, tránh bị lừa đảo qua các trang Web giả mạo diễn ra trong thời gian qua; đồng thời, bảo đảm công khai, minh bạch, theo dõi, giám sát, đánh giá được toàn bộ quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính bằng dữ liệu theo thời gian thực trên môi trường điện tử, tăng cường trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước và nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp của bộ, ngành, địa phương.

3. Về dịch vụ công trực tuyến

a) Việc tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến của bộ, ngành, địa phương trên Cổng Dịch vụ công quốc gia

Để bảo đảm người dân, doanh nghiệp thuận lợi, không bị gián đoạn trong việc thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mà các bộ, ngành, địa phương đang cung cấp, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo phải hoàn thành tích hợp 100% dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trong tháng 6 năm 2025. Tuy nhiên, tính đến ngày 11 tháng 6 năm 2025 (còn 19 ngày đến thời hạn cuối cùng phải đóng giao diện Cổng dịch vụ công cấp tỉnh), mới có 05 địa phương hoàn thành (gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, Ninh Thuận, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Vĩnh Long); 58/63 địa phương chưa hoàn thành, trong đó có một số địa phương có số lượng dịch vụ công trực tuyến chưa hoàn thành việc tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia lớn như: Lào Cai còn 83,8%; Quảng Nam 77,8%; Thành phố Hà Nội 72,8%; Bạc Liêu 72,4%; Vĩnh Phúc 69,5%; Gia Lai 65,6%; Quảng Ninh 62,5%; Đồng Nai 60,3%; Cao Bằng 58,2%; Điện Biên 57,4%; Phú Yên 57,2%; Thành phố Cần Thơ 55,4%,… (Phụ lục I kèm theo).

Nếu việc này không hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2025, khi đóng hoàn toàn giao diện Cổng dịch vụ công cấp tỉnh từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, người dân, doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn hoặc không thực hiện được đối với các dịch vụ công trực tuyến mà địa phương chưa tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

b) Về chất lượng dịch vụ

- Kết quả thực hiện:

+ Đến nay, Cổng Dịch vụ công quốc gia đã kết nối, tích hợp với 151 hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các cơ quan, đơn vị; công khai toàn bộ 6.358 TTHC, trong đó có 4.217 TTHC đã tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hơn 586 triệu hồ sơ đồng bộ; 80 triệu hồ sơ trực tuyến từ Cổng; hơn 33 triệu giao dịch thanh toán trực tuyến thành công, với số tiền hơn 26 nghìn tỷ đồng.

+ Đã cập nhật, công khai danh sách chi tiết 1.913 thủ tục hành chính (TTHC) đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trong tổng số 5.797 TTHC thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia[2]. Trong đó, TTHC đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp bộ là 1.414 TTHC, cấp tỉnh 660 TTHC, cấp huyện 282 TTHC, cấp xã 38 TTHC[3].

Các bộ, cơ quan ngang bộ đã tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên Cổng Dịch vụ công quốc gia cho 507 TTHC đủ điều kiện trong tổng số 1.414 TTHC đủ điều kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, ngành (đạt 35,9%).

Căn cứ trên cơ sở danh mục TTHC đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình được bộ, ngành công bố, các địa phương sẽ triển khai xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình phù hợp với điều kiện, năng lực của từng địa phương. Trong đó, Bà Rịa – Vũng Tàu là địa phương cao nhất đã tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên Cổng Dịch vụ công quốc gia với 439 TTHC đủ điều kiện thuộc thẩm quyền giải quyết; TP Hà Nội là địa phương thấp nhất với 06 TTHC đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình. Theo đó, các địa phương đã cung cấp tổng số 14.170 dịch vụ công trực tuyến toàn trình[4], phát sinh 725.304.835 hồ sơ (481.504.860 hồ sơ trực tuyến, 243.799.975 hồ sơ giấy).

- Hạn chế, tồn tại: Qua kiểm tra điểm chất lượng một số dịch vụ công trực tuyến của các bộ, ngành, địa phương đang cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia cho thấy nhiều hạn chế, bất cập dẫn đến việc thực hiện không thực chất, hiệu quả theo đúng yêu cầu (Phụ lục II kèm theo), cụ thể hạn chế chủ yếu như sau:

+ Một số hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến của bộ, ngành, địa phương chưa đáp ứng các yêu cầu về kết nối, tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, ví dụ: Hệ thống của 09/16 Bộ[5] chưa đáp ứng yêu cầu đăng nhập một lần (SSO) từ Cổng Dịch vụ công quốc gia; Hệ thống của Bộ Công Thương chưa đáp ứng yêu cầu đăng nhập bằng tài khoản định danh qua VneID,...

+ Một số dịch vụ công trực tuyến của bộ, ngành, địa phương còn có tình trạng chuyển nguyên trạng từ giấy sang điện tử (ví dụ: Tỉnh Bến Tre yêu cầu 02 ảnh chân dung 4x6 khi thực hiện dịch vụ đăng ký xét học theo chế độ cử tuyển,...), chưa quan tâm tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu, liên thông điện tử, ví dụ: Dịch vụ công của 04/16 Bộ (Giáo dục và Đào tạo, Ngoại giao, Nông nghiệp và Môi trường, Tư pháp) và 33/63 địa phương chưa tái sử dụng dữ liệu dân cư để cắt giảm việc khai báo thông tin dân cư trong đơn, tờ khai hoặc giảm hồ sơ phải nộp,... Do đó, người dân vẫn phải sao chụp để nộp hoặc khai báo lại thông tin, giấy tờ đã số hóa, thậm chí vẫn phải nộp lại hồ sơ giấy do các bản nộp điện tử là bản sao chụp, đính kèm không có giá trị pháp lý.

+ Số lượng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đã cung cấp nhưng không phát sinh hồ sơ trực tuyến còn lớn, trong đó, ở địa phương chiếm tới 70,3% (9.963/14.170 dịch vụ công trực tuyến toàn trình đang cung cấp), ở bộ, ngành chiếm 40% (203/507 TTHC đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình). Nguyên nhân chủ yếu là do: (i) một số quy định thể chế chưa đồng bộ, nhất là pháp luật chuyên ngành (Ví dụ: Luật Hộ tịch vẫn yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ phải đến trực tiếp trụ sở cơ quan để ký nhận vào Sổ hộ tịch,...); (ii) Một số TTHC được lựa chọn xây dựng dịch vụ công trực tuyến nhưng thực tế phát sinh hồ sơ rất ít, thậm chí 03 năm liên tiếp không phát sinh cả hồ sơ giấy và điện tử[6]; (iii) Không tái sử dụng dữ liệu, cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ phải nộp, cũng như chưa bảo đảm giá trị pháp lý của hồ sơ điện tử nên vẫn phải thực hiện giấy và điện tử.

+ Một số tính năng kỹ thuật hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến đã có nhưng không sử dụng được như: Ký số của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp, TP Cần Thơ, TP Huế,…

- Nguy cơ: Chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của bộ, ngành, địa phương không đảm bảo thực chất, hiệu quả, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (điểm tích hợp, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến của bộ, ngành, địa phương).

4. Về hạ tầng

- Đối với Cổng Dịch vụ công quốc gia: Ngày 06 tháng 5 năm 2025 (ngay sau khi nhận được Thông báo kết luận số 14-TB/TGV ngày 21 tháng 4 năm 2025 của Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo Trung ương), Văn phòng Chính phủ đã chủ trì, tổ chức họp với Bộ Công an, Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam (Đơn vị vận hành thử nghiệm Cổng Dịch vụ công quốc gia), các cơ quan, đơn vị liên quan về việc thực hiện nhiệm vụ triển khai Cổng Dịch vụ công quốc gia trên Trung tâm dữ liệu quốc gia là điểm “một cửa số” tập trung, duy nhất của quốc gia. Văn phòng Chính phủ đã hoàn thành, gửi các yêu cầu về chức năng, nghiệp vụ, bảo đảm hạ tầng của Cổng Dịch vụ công quốc gia đến các cơ quan, đơn vị liên quan (Công văn số 4773/VPCP ngày 29 tháng 5 năm 2025 và Công văn số 5258/VPCP-KSTT ngày 12 tháng 6 năm 2025); đồng thời, đã đánh giá yêu cầu hạ tầng với lưu lượng người dùng tăng đột biến khi đóng giao diện Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh  (dự kiến cấp tỉnh từ ngày 01 tháng 7 năm 2025) cho đến khi hoàn thành việc chuyển dịch hạ tầng Cổng Dịch vụ công quốc gia trên Trung tâm dữ liệu quốc gia để đề nghị Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam có phương án hỗ trợ bảo đảm; phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thuê dịch vụ hạ tầng máy chủ ảo hóa bổ sung cho Cổng Dịch vụ công quốc gia (Quyết định số 307/QĐ-VPCP ngày 19 tháng 5 năm 2025); cũng như đề nghị Bộ Tài chính bổ sung kinh phí phát sinh năm 2025 (Công văn số 4634/VPCP-KHTC ngày 26 tháng 5 năm 2025).

- Đối với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính: Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương đang tập trung nâng cấp, phát triển Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh để đáp ứng yêu cầu sắp xếp đơn vị hành chính, thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp và triển khai Cổng Dịch vụ công quốc gia trở thành điểm “một cửa số” tập trung, duy nhất. Việc điều chỉnh có mức độ ảnh hưởng sâu rộng tới hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc hệ thống, nghiệp vụ chức năng (quy trình nội bộ, quy trình điện tử khi có thay đổi về phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền,…), dữ liệu của Cổng Dịch vụ công quốc gia nói riêng và tất cả các Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính nói chung. Do đó, hiện nay, một số nội dung nếu không chủ động triển khai sớm sẽ khó hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng, cụ thể:

+ Bộ Tài chính cần sớm trình ban hành danh mục mã số các đơn vị hành chính Việt Nam phù hợp với phương án sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức chính quyền 02 cấp. Danh mục này là cơ sở để các Hệ thống thông tin cập nhật, liên thông dữ liệu điện tử. Do đó, cần phải ban hành sớm để các bộ, ngành, địa phương có thời gian nâng cấp, chỉnh sửa, cập nhật trên các Hệ thống thông tin phù hợp với việc triển khai ngay từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 (Nếu ban hành danh mục này quá gần ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì các bộ, ngành, địa phương không có thời gian thực hiện và không thể hoàn thành để đưa các Hệ thống thông tin vào vận hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025).

+ Các Bộ, cơ quan ngang bộ cần tập trung hoàn thành ngay việc công bố, công khai thủ tục hành chính theo các Nghị định của Chính phủ đã ban hành về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khi thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp, làm cơ sở để các địa phương công bố, công khai, điều chỉnh quy trình nội bộ, quy trình điện tử, đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

+ Đối với các tỉnh, thành phố thuộc diện sáp nhập, cần hoàn thành đánh giá, lựa chọn Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính sẽ tiếp tục sử dụng trong giai đoạn sau sắp xếp; hệ thống còn lại duy trì để lưu trữ và tra cứu các hồ sơ đã thực hiện trên hệ thống. Từ đó có giải pháp nâng cấp kịp thời đối với Hệ thống được lựa chọn để hạn chế tối đa việc lãng phí trong đầu tư, nâng cấp hệ thống.

II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

Từ những kết quả thực hiện và các hạn chế, bật cập nêu trên; để triển khai hiệu quả chỉ đạo của Tổng Bí thư Tô Lâm và Lãnh đạo Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển Cổng Dịch vụ công quốc gia trở thành “một cửa số” tập trung, quy nhất của quốc gia, Văn phòng Chính phủ kính đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:

1. Các Bộ, cơ quan ngang bộ

a) Tập trung hoàn thành việc công bố, công khai thủ tục hành chính theo các Nghị định của Chính phủ đã ban hành về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khi thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp, làm cơ sở để các địa phương công bố, công khai, điều chỉnh quy trình nội bộ, quy trình điện tử, đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Hoàn thành trước ngày 20 tháng 6 năm 2025.

b) Rà soát, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành để bảo đảm việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình hiệu quả, thực chất.

c) Hoàn thành việc tích hợp, cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến đang cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trước ngày 20 tháng 6 năm 2025; khắc phục ngay các bất cập, hạn chế về chất lượng dịch vụ công trực tuyến đang cung cấp, bảo đảm việc thực hiện thực chất, hiệu quả, thông suốt, hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2025.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

a) Hoàn thành việc tích hợp, cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến đang cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trước ngày 20 tháng 6 năm 2025; khắc phục ngay các bất cập, hạn chế về chất lượng dịch vụ công trực tuyến đang cung cấp, bảo đảm việc thực hiện thực chất, hiệu quả, thông suốt, không bị gián đoạn khi thực hiện đóng giao diện Cổng dịch vụ công cấp tỉnh và thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính, triển khai mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2025.

b) Nâng cấp, phát triển Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh để đáp ứng yêu cầu sắp xếp đơn vị hành chính, thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp và triển khai Cổng Dịch vụ công quốc gia trở thành điểm “một cửa số” tập trung, duy nhất. Hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2025. Đối với các tỉnh, thành phố thuộc diện sáp nhập, cần hoàn thành đánh giá, lựa chọn Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính sẽ tiếp tục sử dụng trong giai đoạn sau sắp xếp; hệ thống còn lại duy trì để lưu trữ và tra cứu các hồ sơ đã thực hiện trên hệ thống, hoàn thành trước ngày 25 tháng 6 năm 2025. Từ đó có giải pháp nâng cấp kịp thời đối với Hệ thống được lựa chọn để hạn chế tối đa việc lãng phí trong đầu tư, nâng cấp hệ thống.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ

a) Phối hợp với các địa phương xây dựng phương án nâng cấp, điều chỉnh các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương hoàn thành trước ngày 20 tháng 6 năm 2025.

b) Thực hiện sửa quy định tại Thông tư số 21/2023/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về chức năng, tính năng kỹ thuật của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính để bảo đảm yêu cầu triển khai Cổng Dịch vụ công quốc gia tập trung, đóng giao diện Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.

c) Nâng cấp băng thông đường truyền Mạng truyền số liệu chuyên dùng bảo đảm việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Cổng Dịch vụ công quốc gia với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính các bộ, ngành, địa phương thông suốt khi triển khai Cổng Dịch vụ công quốc gia tập trung, đóng giao diện Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.

4. Bộ Tài chính

a) Trình ban hành danh mục mã số các đơn vị hành chính Việt Nam phù hợp với phương án sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức chính quyền 02 cấp trước ngày 20 tháng 6 năm 2025 để các bộ, ngành, địa phương làm cơ sở nâng cấp, điều chỉnh, cập nhật, đồng bộ dữ liệu trên các Hệ thống thông tin.

b) Bổ sung ngân sách nâng cấp hạ tầng của Cổng Dịch vụ công quốc gia trong thời gian chưa hoàn thành việc chuyển dịch hạ tầng lên Trung tâm dữ liệu quốc gia để đáp ứng yêu cầu về lưu lượng truy cập tăng đột biến khi đóng giao diện Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (từ ngày 01 tháng 7 năm 2025).

5. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam hỗ trợ triển khai:

a) Bảo đảm hạ tầng Cổng Dịch vụ công quốc gia hoạt động ổn định, thông suốt, hiệu quả 24/7; bảo đảm việc tiếp nhận, hỗ trợ tổ chức, cá nhân gặp vướng mắc trong quá trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, nhất là khi lưu lượng người dùng tăng đột biến khi đóng giao diện Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

b) Nâng cấp các chức năng, kịp thời cập nhật điều chỉnh quy trình, thông tin, dữ liệu của hệ thống đáp ứng yêu cầu sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp, triển khai Cổng Dịch vụ công quốc gia trở thành “điểm một cửa số” tập trung, duy nhất của quốc gia.

Văn phòng Chính phủ xin báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- TTgCP, PTTg Nguyễn Hòa Bình (để b/c);
- Bộ, cơ quan ngang bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tập đoàn VNPT;
- VPCP: BTCN, PCN Phạm Mạnh Cường, Vụ KGVX;
 - Lưu: VT, KSTT(2b).

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




 Phạm Mạnh Cường



PHỤ LỤC I

DANH MỤC TỔNG HỢP KẾT QUẢ TÍCH HỢP, CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA
(Kèm theo Báo cáo số 5333/BC-VPCP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Văn phòng Chính phủ)

_______________________

Trên cơ sở rà soát dịch vụ công trực tuyến cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, đến ngày 12 tháng 6 năm 2025, kết quả tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến của địa phương lên Cổng Dịch vụ công quốc gia cụ thể như sau:

TT

Địa phương

Dịch vụ công trực tuyến của địa phương đang được cung cấp cho cá nhân, tổ chức

Đang cung cấp trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh (Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh)

Đã tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia

Số dịch vụ công trực tuyến còn cần phải tích hợp, cung cấp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia

Tỷ lệ (%) cần phải tiếp tục thực hiện

1

Thành phố Hồ Chí Minh

1.934

1.934

0

Đã hoàn thành

2

Tỉnh Ninh Thuận

1.253

1.253

0

Đã hoàn thành

3

Tỉnh Quảng Bình

960

960

0

Đã hoàn thành

4

Tỉnh Quảng Ngãi

1.392

1.392

0

Đã hoàn thành

5

Tỉnh Vĩnh Long

1.645

1.645

0

Đã hoàn thành

6

Tỉnh Bến Tre

1.661

1.533

128

7,7%

7

Tỉnh Lai Châu

582

511

71

12,2%

8

Tỉnh Kon Tum

1.342

1.174

168

12,5%

9

Tỉnh Cà Mau

1.902

1.643

259

13,6%

10

Tỉnh Lạng Sơn

1.445

1.248

197

13,6%

11

Tỉnh Bình Định

2.020

1.708

312

15,4%

12

Tỉnh Bắc Giang

1.839

1.541

298

16,2%

13

Tỉnh Thái Nguyên

1.159

958

201

17,3%

14

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

1.634

1.349

285

17,4%

15

Tỉnh Hải Dương

1.578

1.304

274

17,4%

16

Tỉnh Bình Dương

1.901

1.533

368

19,4%

17

Tỉnh Nam Định

1.539

1.240

299

19,4%

18

Tỉnh Thanh Hóa

1.765

1.418

347

19,7%

19

Tỉnh Bắc Ninh

1.855

1.434

421

22,7%

20

Tỉnh Hà Tĩnh

1.525

1.175

350

23%

21

Tỉnh Long An

1.549

1.193

356

23%

22

Tỉnh Bình Phước

2.038

1.540

498

24,4%

23

Tỉnh Bắc Kạn

1.563

1.164

399

25,5%

24

Tỉnh Đắk Lắk

1.384

1.023

361

26,1%

25

Tỉnh Hậu Giang

1.715

1.261

454

26,5%

26

Tỉnh Sóc Trăng

1.438

1.046

392

27,3%

27

Tỉnh Hòa Bình

1.856

1.322

534

28,8%

28

Tỉnh Hưng Yên

1.803

1.279

524

29,1%

29

Tỉnh Sơn La

1.863

1.321

542

29,1%

30

Tỉnh Nghệ An

1.974

1.382

592

30%

31

Thành phố Huế

2.505

1.652

853

34,1%

32

Tỉnh Lâm Đồng

1.798

1.171

627

34,9%

33

Tỉnh Hà Nam

1.712

1.108

604

35,3%

34

Tỉnh Phú Thọ

2.010

1.274

736

36,6%

35

Tỉnh Bình Thuận

1.068

659

409

38,3%

36

Tỉnh Ninh Bình

2.318

1.427

891

38,4%

37

Tỉnh Khánh Hòa

1.106

679

427

38,6%

38

Thành phố Đà Nẵng

2.035

1.247

788

38,7%

39

Tỉnh Trà Vinh

1.874

1.147

727

38,8%

40

Tỉnh An Giang

1.798

1.085

713

39,7%

41

Tỉnh Đắk Nông

2.006

1.136

870

43,4%

42

Tỉnh Thái Bình

1.541

871

670

43,5%

43

Thành phố Hải Phòng

1.847

1.040

807

43,7%

44

Tỉnh Tiền Giang

1.952

1.072

880

45,1%

45

Tỉnh Tây Ninh

1.855

989

866

46,7%

46

Tỉnh Hà Giang

2.690

1.422

1.268

47,1%

47

Tỉnh Tuyên Quang

1.422

716

706

49,6%

48

Tỉnh Kiên Giang

2.058

970

1.088

52,9%

49

Tỉnh Yên Bái

1.253

577

676

54%

50

Tỉnh Quảng Trị

1.912

857

1.055

55,2%

51

Tỉnh Đồng Tháp

1.988

888

1.100

55,3%

52

Thành phố Cần Thơ

1.767

788

979

55,4%

53

Tỉnh Phú Yên

1.726

738

988

57,2%

54

Tỉnh Điện Biên

1.486

633

853

57,4%

55

Tỉnh Cao Bằng

1.753

733

1.020

58,2%

56

Tỉnh Đồng Nai

1.981

787

1.194

60,3%

57

Tỉnh Quảng Ninh

2.603

976

1.627

62,5%

58

Tỉnh Gia Lai

1.776

611

1.165

65,6%

59

Tỉnh Vĩnh Phúc

1.900

580

1.320

69,5%

60

Tỉnh Bạc Liêu

5.215

1.437

3.778

72,4%

61

Thành phố Hà Nội

2.603

708

1.895

72,8%

62

Tỉnh Quảng Nam

3.144

699

2.445

77,8%

63

Tỉnh Lào Cai

4.715

762

3.953

83,8%



PHỤ LỤC II

DANH MỤC TỔNG HỢP KẾT QUẢ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TOÀN TRÌNH VÀ KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐIỂM CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA
(Kèm theo Báo cáo số 5333/BC-VPCP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Văn phòng Chính phủ)
__________________________

 

Căn cứ kết quả tổng hợp và đánh giá điểm chất lượng dịch vụ công trực tuyến được bộ, ngành, địa phương tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, tính đến ngày 10 tháng 6 năm 2025, kết quả thực hiện của bộ, ngành, địa phương cụ thể như sau:

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ

TT

Bộ, ngành

TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình

Kết quả đánh giá điểm chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến

Tổng số

Số TTHC đã cung cấp DVCTT toàn trình trên Cổng DVCQG

Đạt tỷ lệ (%)

1

Bộ Công an

79

25

31,6%

Đã có cơ chế đăng nhập 1 lần về đúng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) trên Hệ thống thông tin (HTTT) giải quyết TTHC của Bộ Công an sau khi thực hiện điều hướng từ Cổng Dịch vụ công quốc gia (DVCQG).

Tuy nhiên, Bộ Công an vẫn còn nhiều Hệ thống khác nhau ngoài HTTT giải quyết TTHC (như dancuquocgia,...), chưa bảo đảm theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP. (Đã kiểm tra điểm đối với dịch vụ công xác nhận thông tin cư trú).

2

Bộ Công Thương

147

32

21,8%

Mặc dù có cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, tuy nhiên sau khi thực hiện điều hướng từ Cổng DVCQG về Hệ thống thông tin giải quyết TTHC Bộ Công Thương lại yêu cầu đăng nhập lại (không thực hiện SSO), đổi mật khẩu (trong khi đã đăng nhập bằng tài khoản định danh qua VNeID) và không thực hiện đổi mật khẩu thì không được thực hiện dịch vụ công trực tuyến.

3

Bộ Giáo dục và Đào tạo

36

25

69,4%

Đã thực hiện điều hướng theo cơ chế đăng nhập 1 lần sau khi chọn dịch vụ công trực tuyến trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC của Bộ.

Tuy nhiên, khi thực hiện DVCTT, HTTT giải quyết TTHC Bộ GDĐT chưa kiểm tra độ dài SĐT và tính hợp lệ của email; chưa kiểm tra tính hợp lệ thông tin cá nhân với CSDLQG về dân cư.

Hệ thống của Bộ đã có chức năng ký số nhưng chưa hoạt động, không có hướng dẫn sử dụng ký số cho người dân.

Màn hình giao diện bị vỡ cấu trúc khi sử dụng trên điện thoại di động.

Tính bảo mật thông tin cá nhân chưa cao, chỉ cần duy nhất mã hồ sơ là có được thông tin chủ hồ sơ mà không cần đăng nhập.

4

Bộ Xây dựng

162

113

69,8%

Không tự động đăng nhập khi điều hướng từ Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC Bộ Xây dựng. Khi thực hiện nộp hồ sơ trên HTTT giải quyết TTHC Bộ Xây dựng, hệ thống phản hồi rất chậm, liên tục hiển thị thông báo “Đang tạo hồ sơ” trong thời gian dài. Không thực hiện được dịch vụ công trực tuyến (ví dụ: dịch vụ công trực tuyến có mã số TTHC là 1.012889) trên chính HTTT giải quyêt TTHC của Bộ, không bảo đảm thực chất, hiệu quả.

5

Bộ Khoa học và Công nghệ

151

19

12,6%

Không tự động đăng nhập khi điều hướng từ Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC Bộ Khoa học và Công nghệ sau khi chọn nộp hồ sơ dịch vụ công trực tuyến. Trên HTTT giải quyết TTHC của Bộ KHCN, không đăng nhập được bằng tài khoản định danh thông qua Cổng DVCQG với hình thức SSO; màn hình đăng nhập của Bộ vẫn để đăng nhập bằng tài khoản cá nhân do Bộ cấp (không đáp ứng quy định về việc sử dụng tài khoản định danh xác thực điện tử tại Nghị định số 69/2024/NĐ-CP). Màn hình đăng ký tài khoản vẫn để tên là Cổng Dịch vụ công Bộ Thông tin và Truyền thông. Việc không đăng nhập được vào HTTT giải quyết TTHC của Bộ KHCN dẫn tới Không thực hiện được dịch vụ công trực tuyến tại thời điểm kiểm tra.

6

Bộ Ngoại giao

3

2

66,7%

Đã thực hiện điều hướng theo cơ chế đăng nhập 1 lần sau khi chọn dịch vụ công trực tuyến trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC của Bộ Ngoại giao.

Tuy nhiên, hệ thống của Bộ chưa tự động điền thông tin từ CSDLQG về dân cư.

Chưa có kiểm tra độ dài SĐT và tính hợp lệ của email; chưa kiểm tra tính hợp lệ thông tin cá nhân với CSDLQG về dân cư.

Phần dịch vụ công trực tuyến cơ chế hỗ trợ người dùng còn yếu, chưa hiển thị thông báo khi điền sót thông tin bắt buộc, chưa ghi nhớ thông tin đã nhập ở các bước trước.

7

Bộ Nội vụ

13

0

0%

- Chưa cung cấp DVCTT trên Cổng DVCQG.

- Giao diện của HTTT giải quyết TTHC của Bộ vẫn để tên là Bộ LĐTBXH.

- Sau khi đăng nhập với HTTT giải quyết TTHC của Bộ thì không có bất cứ dịch vụ công nào, không có bất kỳ thông tin nào ngoài thông tin cá nhân.

Bộ Nội vụ chưa cung cấp bất kỳ dịch vụ công trực tuyến nào (trên HTTT giải quyết TTHC của Bộ và trên Cổng DVCQG).

8

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

123

31

25,2%

Chưa thực hiện tích hợp cơ chế đăng nhập 1 lần, chưa điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến từ Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

Hệ thống của Bộ chưa lấy thông tin từ CSDLQG về dân cư, chưa có biểu mẫu điện tử.

Việc thông báo tiến trình xử lý hồ sơ còn ít, chỉ thông báo bằng tin nhắn khi hoàn thành hồ sơ.

Việc lưu kết quả Bộ chưa thực hiện ký số, không đầy đủ giá trị pháp lý.

(Đã kiểm tra điểm với TTHC mã 1.012789)

9

Bộ Quốc phòng

50

0

0%

Không tự động đăng nhập khi điều hướng từ Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC Bộ Quốc phòng. Khi thực hiện nộp hồ sơ trên HTTT giải quyết TTHC BQP, hệ thống phản hồi rất chậm, liên tục hiển thị thông báo “Yêu cầu của bạn thực hiện thất bại” và không thực hiện được dịch vụ công trực tuyến trên chính HTTT giải quyêt TTHC của Bộ.

10

Bộ Tài chính

292

125

42,8%

Chưa tự động đăng nhập khi điều hướng từ Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC Bộ Tài chính. Việc đăng nhập trên HTTT giải quyết TTHC Bộ Tài chính vẫn yêu cầu tạo tài khoản khác sau khi đăng nhập bằng tài khoản định danh VNeID thông qua Cổng DVCQG.

Còn tồn tại nhiều hệ thống khác nhau, chưa thực hiện tổ chức thành 01 hệ thống duy nhất theo quy định tại nghị định số 61/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi nghị định số 107/2021/NĐ-CP.

11

Bộ Tư pháp

17

16

94,1%

Chưa tích hợp cơ chế đăng nhập 1 lần để điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến của Bộ cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC của Bộ; đồng thời còn tồn tại song song nhiều hệ thống, không đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; vẫn còn dùng tài khoản định danh do Bộ tự cấp, chưa đúng theo quy định tại Nghị định số 69/2024/NĐ-CP.

Chưa lấy thông tin từ CSDLQG về dân cư để tái sử dụng, tự động điền thông tin, dữ liệu. Đã có chức năng ký số nhưng chưa hoạt động.

(Đã kiểm tra điểm đối với mã TTHC 1.011435)

12

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

119

46

38,7%

Đã tích hợp cơ chế đăng nhập 1 lần để điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến của Bộ cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC của Bộ.

Tuy nhiên, hệ thống của Bộ chưa có cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu do người dùng nhập, người thực hiện dịch vụ công vẫn có thể tự thay đổi các thông tin cá nhân, Hệ thống của Bộ không kiểm tra lại; không kiểm tra tính hợp lệ của cấu trúc SĐT, email.

Hệ thống của Bộ bị “vỡ cấu trúc” giao diện khi sử dụng trên điện thoại.

(Đã kiểm tra điểm đối với mã TTHC 1.004602)

13

Bộ Y tế

126

51

40,5%

Sau khi điều hướng về HTTT giải quyết TTHC Bộ Y tế, vẫn yêu cầu công dân đăng ký tài khoản riêng của Bộ. Bộ yêu cầu xác minh tài khoản trong khi đã thực hiện đăng nhập bằng tài khoản định danh VNeID, đẫn tới việc không đăng nhập được vào HTTT giải quyết TTHC của Bộ Y tế, không thực hiện được dịch vụ công trực tuyến. Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Y tế không bảo đảm thực chất, hiệu quả.

14

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

51

22

43,1%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do Ngân hàng Nhà nước cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC của Ngân hàng Nhà nước. Việc cung cấp DVCTT trên Cổng DVCQG của NHNN chưa bảo đảm dễ tiếp cận.

15

Thanh tra Chính phủ

0

0

0%

Không đánh giá do chưa cung cấp dịch vụ công trực tuyến

16

Bộ Dân tộc và Tôn giáo

45

0

0%

Không đánh giá do chưa cung cấp dịch vụ công trực tuyến

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA ĐỊA PHƯƠNG

TT

Địa phương

TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình

Kết quả đánh giá điểm chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến

Tổng số

Số TTHC đã cung cấp DVCTT toàn trình trên Cổng DVCQG

Đạt tỷ lệ (%)

1

TP Cần Thơ

514

182

35,4%

Đã tích hợp cơ chế đăng nhập 1 lần để điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến của TP.Cần Thơ cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC Thành phố Cần Thơ.

TP Cần Thơ đã tái sử dụng dữ liệu, tự động điền dữ liệu lấy từ CSDLQG về dân cư.

Tuy nhiên, hệ thống của Thành phố chưa có cơ chế kiểm tra tính hợp lệ dữ liệu do người dùng tự nhập (như SĐT, email).

Đã có chức năng ký số nhưng chưa hoạt động.

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời trong trường hợp xảy ra sự cố phải tải lại trang web.

Chưa có chức năng thông báo tiến độ xử lý hồ sơ cho công dân.

(Đã kiểm tra điểm đối với mã TTHC 2.000635)

2

TP Đà Nẵng

466

137

29,4%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do TP. Đà Nẵng cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC Thành phố Đà Nẵng.

Việc gợi ý khi cung cấp dịch vụ công trực tuyến đã có nhưng chưa đầy đủ (ví dụ: đã kiểm tra điểm đối với thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân; đã có gợi ý về chọn đối tượng cần gửi xác minh/không cần gửi xác minh, tuy nhiên chưa có hướng dẫn rõ những người như nào thì cần chọn đối tượng phải gửi xác minh).

Thời gian phản hồi của hệ thống chậm (trên 15 giây) khi thực hiện chuyển các màn hình.

3

TP Hà Nội

492

6

1,2%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do TP. Hà Nội cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC Thành phố Hà Nội, vẫn yêu cầu đăng nhập lại trên HTTT giải quyết TTHC Thành phố Hà Nội trong khi đã đăng nhập ở Cổng DVCQG..

TP Hà Nội đã thực hiện tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân; đã có cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của một số loại dữ liệu do người dân tự nhập (SĐT, email); đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ hoạt động, tuy còn hạn chế về số lượng.

Giao diện màn hình tương thích khi sử dụng trên điện thoại và trên máy tính.

Tuy nhiên, chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời trong trường hợp xảy ra sự cố bị tải lại trang web; chức năng thông báo tiến trình xử lý hồ sơ chưa ổn định.

4

TP Hải Phòng

520

156

30%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do TP.Hải Phòng cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC Thành phố Hải Phòng.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC cấp bản sao Trích lục hộ tịch)

5

TP Hồ Chí Minh

508

230

45,3%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do TP. Hồ Chí Minh cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC Thành phố Hồ Chí Minh, vẫn yêu cầu đăng nhập lại trên HTTT giải quyết TTHC Thành phố Hồ Chí Minh trong khi đã đăng nhập ở Cổng DVCQG.

TP Hồ Chí Minh chưa thực hiện tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân, vẫn yêu cầu nộp CCCD trong thành phần hồ sơ.

Chưa có kiểm tra tính hợp lệ thông tin do công dân nộp, không đối chiếu thông tin cá nhân với dữ liệu trong CSDLQG về dân cư.

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời trong trường hợp xảy ra sự cố bị tải lại trang web.

Chưa có chức năng thông báo tiến trình xử lý hồ sơ cho công dân.

(Đã kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp bản sao Trích lục hộ tịch, đã nộp hồ sơ và chậm tiếp nhận)

6

TP Huế

496

320

64,5%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do TP. Huế cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC Thành phố Huế.

TP Huế chưa thực hiện tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Chưa có cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của một số loại dữ liệu do người dân tự nhập (SĐT, email).

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời trong trường hợp xảy ra sự cố bị tải lại trang web.

Chức năng ký số không hoạt động.

Không dẫn dắt người dùng để thực hiện thuận lợi, thiết kế khó hiểu, khó thực hiện.

(Đã thực hiện kiểm tra điểm đối với mã TTHC 2.000635)

7

Tỉnh An Giang

532

132

24,8%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh An Giang cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh An Giang.

Tỉnh An Giang đã thực hiện tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân; tuy nhiên, thành phần hồ sơ vẫn yêu cầu cung cấp CCCD; chưa có biểu mẫu điện tử.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ nộp.

Đã có cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của một số loại dữ liệu do người dân tự nhập (SĐT, email); tuy nhiên, chưa kiểm tra chéo với CSDLQG về dân cư khi người dùng tự ý thay đổi thông tin cá nhân.

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời trong trường hợp xảy ra sự cố bị tải lại trang web.

(Đã kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

8

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

507

439

86,6%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh BRVT.

Tỉnh BRVT chưa thực hiện tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân; tuy nhiên, thành phần hồ sơ vẫn yêu cầu cung cấp CCCD; chưa có biểu mẫu điện tử.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ nộp, tuy nhiên vẫn còn ít nhà cung cấp (2).

Chưa có cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của một số loại dữ liệu do người dân tự nhập (SĐT, email), chưa kiểm tra chéo với CSDLQG về dân cư khi người dùng tự nhập thông tin cá nhân.

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời trong trường hợp xảy ra sự cố bị tải lại trang web.

(Đã kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

9

Tỉnh Bắc Giang

478

108

22,6%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Bắc Giang cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Bắc Giang.

Tỉnh Bắc Giang đã thực hiện tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Tuy nhiên, chưa có cơ chế gợi ý, dẫn dắt người dùng thực hiện dịch vụ công trong trường hợp phải lựa chọn nhiều đối tượng thực hiện.

Chưa có cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu, vẫn sửa được các dữ liệu đã tiền tự động; chưa có cơ chế kiểm tra sự phù hợp (ví dụ CCCD sửa thành dữ liệu khác, hệ thống chấp nhận để tiếp tục thực thủ tục).

Chưa có cơ chế hỗ trợ trong trường hợp công dân điền thiếu thông tin, nộp thiếu file thành phần hồ sơ.

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời trong trường hợp xảy ra sự cố bị tải lại trang web.

Kết quả điện tử không được lưu vào kho dữ liệu cá nhân, giao diện bị vỡ cấu trúc khi thực hiện trên điện thoại.

Tốc độ phản hồi giữa các lần chuyển màn hình còn chưa nhanh (trên 15s).

(Đã kiểm tra điểm đối với mã TTHC 1.001731)

10

Tỉnh Bắc Kạn

496

317

63,9%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Bắc Kạn cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Bắc Kạn; việc điều hướng diễn ra không ổn định, đôi khi còn lỗi không điều hướng được về hệ thống của tỉnh. Khi thực hiện đăng nhập ở HTTT giải quyết TTHC của tỉnh vẫn yêu cầu công dân phải cung cấp lại thông tin đã có (họ tên, số CCCD).

Tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Việc gợi ý khi cung cấp dịch vụ công trực tuyến đã có nhưng chưa đầy đủ (ví dụ: đã kiểm tra điểm đối với thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân; đã có gợi ý về chọn đối tượng cần gửi xác minh/không cần gửi xác minh, tuy nhiên chưa có hướng dẫn rõ những người như nào thì cần chọn đối tượng phải gửi xác minh).

Chưa cung cấp biểu mẫu điện tử tương tác.

Đã có cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của một số dữ liệu do công dân tự nhập (SĐT, email); tuy nhiên, vẫn sửa được các dữ liệu đã tiền tự động và hệ thống không kiểm tra chéo lại với CSDLQG về dân cư (ví dụ CCCD sửa thành dữ liệu khác, hệ thống chấp nhận để tiếp tục thực thủ tục).

Đã cung cấp chức năng ký số thành phần hồ sơ cho công dân.

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời trong trường hợp xảy ra sự cố bị tải lại trang web.

(Đã kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

11

Tỉnh Bạc Liêu

501

406

81%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Bạc Liêu cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Bạc Liêu; vẫn yêu cầu công dân đăng nhập lại trên Hệ thống của tỉnh sau khi điều hướng; yêu cầu công dân cung cấp thêm các thông tin đã có trong CSDLQG về dân cư.

Tại màn hình nhập thêm các thông tin, không có dẫn dắt công dân phải điền thông tin gì, ở đâu mà chỉ đưa đến màn hình trang chủ, người dùng không biết nên xử lý như nào.

Không thực hiện được bất kỳ dịch vụ công trực tuyến nào do tỉnh Bạc Liêu cung cấp.

12

Tỉnh Bắc Ninh

509

262

51,5%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Bắc Ninh cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Bắc Ninh; vẫn yêu cầu công dân đăng nhập lại trên Hệ thống của tỉnh sau khi điều hướng; yêu cầu công dân cung cấp thêm các thông tin đã có trong CSDLQG về dân cư.

Tỉnh Bắc Ninh chưa tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để thực hiện điền dữ liệu tự động cho công dân (việc điền dữ liệu tự động dựa trên thông tin do công dân cung cấp bên trên); vẫn yêu cầu công dân cung cấp CCCD trong thành phần hồ sơ nộp.

Chưa kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu do công dân cung cấp trong biểu mẫu, kể cả công dân nhập thiếu thông tin vẫn được tiếp tục thực hiện dịch vụ công.

Chưa kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu cá nhân, không kiểm tra chéo các thông tin cá nhân do công nhân nhập với CSDLQG về dân cư.

Chưa tái cấu trúc quy trình, chưa có sự dẫn dắt người dân khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến, hệ thống liệt kê ra tất cả các thành phần hồ sơ của mọi đối tượng mà không gợi ý cho người dân phải nộp những loại giấy tờ nào.

Hệ thống không ổn định, thỉnh thoảng lỗi kết nối tại bước “Nộp hồ sơ”.

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời trong trường hợp xảy ra sự cố bị tải lại trang web.

(Đã kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

13

Tỉnh Bến Tre

475

351

73,9%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Bến Tre cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Bến Tre; vẫn yêu cầu công dân phải cung cấp lại thông tin đã có (họ tên, số CCCD).

Tỉnh Bến Tre đã thực hiện tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Việc gợi ý khi cung cấp dịch vụ công trực tuyến đã có nhưng chưa đầy đủ (ví dụ: đã kiểm tra điểm đối với thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân; đã có gợi ý về chọn đối tượng cần gửi xác minh/không cần gửi xác minh, tuy nhiên chưa có hướng dẫn rõ những người như nào thì cần chọn đối tượng phải gửi xác minh).

Chưa có cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của một số dữ liệu do công dân tự nhập (SĐT, email); chưa có cơ chế kiểm tra chéo thông tin cá nhân do công dân nhập với CSDLQG về dân cư(ví dụ CCCD sửa thành dữ liệu khác, hệ thống chấp nhận để tiếp tục thực thủ tục).

Đã cung cấp chức năng ký số thành phần hồ sơ cho công dân.

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời trong trường hợp xảy ra sự cố bị tải lại trang web.

Chưa tái cấu trúc quy trình, chưa có sự dẫn dắt người dân khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến, hệ thống liệt kê ra tất cả các thành phần hồ sơ của mọi đối tượng mà không gợi ý cho người dân phải nộp những loại giấy tờ nào.

(Đã kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

14

Tỉnh Bình Định

484

221

45,7%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Bình Định cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Bình Định.

Tỉnh Bình Định đã thực hiện tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ nộp.

Đã có cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của một số loại dữ liệu do người dân tự nhập (SĐT, email); tuy nhiên, chưa kiểm tra chéo với CSDLQG về dân cư khi người dùng tự ý thay đổi thông tin cá nhân.

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời trong trường hợp xảy ra sự cố bị tải lại trang web.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện.

(Đã kiểm tra điểm đối với mã TTHC 2.000635)

15

Tỉnh Bình Dương

505

342

67,7%

Khi thực hiện điều hướng dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Bình Dương cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Bình Dương thì hiển thị thông báo như dưới đây.

Không thực hiện được dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Bình Dương cung cấp nếu không khai báo lại thông tin và tạo tài khoản trên HTTT giải quyết TTHC tỉnh Bình Dương.

Tỉnh Bình Dương đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân; tuy nhiên, chưa cung cấp biểu mẫu điện tử.

Việc gợi ý khi cung cấp dịch vụ công trực tuyến đã có nhưng chưa cụ thể (ví dụ: đã kiểm tra điểm đối với thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân; đã có gợi ý về chọn đối tượng cần gửi xác minh/không cần gửi xác minh, tuy nhiên chưa có hướng dẫn rõ những người như nào thì cần chọn đối tượng phải gửi xác minh).

Đã có chức năng kiểm tra tính hợp lệ của một số dữ liệu do công dân nhập (SĐT, email).

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời giữa các bước nhập thông tin của công dân. Khi quay lại bước trước hoặc tải lại trang web thì phải thực hiện lại từ đầu.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến đã có bước dẫn dắt, hỗ trợ công dân thực hiện, tuy nhiên vẫn cần cải thiện thêm một số chi tiết khác (như cần thuận tiện hơn trong việc tìm chức năng ký số hồ sơ/ trường hợp hồ sơ không ký số cũng cần có thông báo cho người dân thực hiện các bước tiếp theo).

(Đã kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

16

Tỉnh Bình Phước

511

376

73,6%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Bình Phước cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Bình Phước.

Tỉnh Bình Phước đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Tuy nhiên, một số DVCTT do tỉnh Bình Phước cung cấp trên Cổng DVCQG còn mang tính hình thức, khác với thực tế triển khai tại Bình Phước (như mã TTHC 1.001731, tỉnh đã khai báo đã cung cấp DVCTT trên Cổng DVCQG, tuy nhiên, sau khi thực hiện điều hướng về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Bình Phước lại hiện thông báo Thủ tục hành chính không tồn tại hoặc đơn vị chưa đăng ký tiếp nhận online”).

Chưa có cơ chế kiểm tra tính hợp lệ một số thông tin do công dân tự nhập (SĐT, email).

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời giữa các bước nhập thông tin của công dân. Khi quay lại bước trước hoặc tải lại trang web thì phải thực hiện lại từ đầu.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện.

(Đã kiểm tra điểm với các mã TTHC: 1.001731, 2.000635)

17

Tỉnh Bình Thuận

492

264

53,7%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Bình Thuận cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Bình Thuận.

Tuy nhiên, tỉnh Bình Thuận chưa tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Chưa có chức năng ký số hồ sơ.

Chưa có cơ chế kiểm tra tính hợp lệ một số thông tin do công dân tự nhập (SĐT, email).

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời giữa các bước nhập thông tin của công dân. Khi quay lại bước trước hoặc tải lại trang web thì phải thực hiện lại từ đầu.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện; đôi khi không nộp được hồ sơ.

(Kiểm tra điểm đối với mã TTHC 1.001731)

18

Tỉnh Cà Mau

498

314

63,1%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Cà Mau cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Cà Mau; vẫn yêu cầu đăng nhập lại ở HTTT giải quyết TTHC của tỉnh. Khi thực hiện đăng nhập ở HTTT giải quyết TTHC của tỉnh vẫn yêu cầu công dân phải cung cấp lại thông tin đã có (họ tên, số CCCD).

Tỉnh Cà Mau chưa thực hiện tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân. Lấy dữ liệu do công dân tự cung cấp bên trên để điền thông tin nhưng không kiểm tra với CSDLQG về dân cư, công dân cung cấp thông tin sai vẫn được thực hiện tiếp dịch vụ công.

Chưa cung cấp biểu mẫu điện tử tương tác.

Chưa cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của một số dữ liệu do công dân tự nhập (SĐT, email); chưa kiểm tra chéo các thông tin cá nhân cung cấp với CSDLQG về dân cư (ví dụ Họ tên sửa thành dữ liệu khác, hệ thống chấp nhận để tiếp tục thực thủ tục).

Đã cung cấp chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời giữa các bước nhập thông tin của công dân. Khi quay lại bước trước hoặc tải lại trang web thì phải thực hiện lại từ đầu.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Đã kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

19

Tỉnh Cao Bằng

490

243

49,6%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Cao Bằng cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Cao Bằng.

Tỉnh Cao Bằng đã thực hiện tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của một số dữ liệu do công dân tự nhập (SĐT, email).

Chưa cung cấp chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời giữa các bước nhập thông tin của công dân. Khi quay lại bước trước hoặc tải lại trang web thì phải thực hiện lại từ đầu.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

Có lưu kết quả TTHC cho công dân nhưng chưa có chữ ký số.

(Đã kiểm tra điểm đối với mã TTHC 2.000635)

20

Tỉnh Đắk Lắk

480

228

47,5%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Đắk Lắk cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Đắk Lắk.

Tỉnh Đắk Lắk đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân; tuy nhiên vẫn yêu cầu công dân cung cấp CCCD trong thành phần hồ sơ.

Chưa cung cấp biểu mẫu điện tử.

Chưa cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của một số dữ liệu do công dân tự nhập (SĐT, email); chưa kiểm tra chéo các thông tin cá nhân cung cấp với CSDLQG về dân cư (ví dụ Họ tên sửa thành dữ liệu khác, hệ thống chấp nhận để tiếp tục thực thủ tục).

Đã cung cấp chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời, khi xảy ra sự cố phải tải lại trang web thì phải thực hiện lại từ đầu.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Đã kiểm tra điểm đối với mã TTHC Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ số gốc)

21

Tỉnh Đắk Nông

697

249

35,7%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Đắk Nông cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Đắk Nông.

Tỉnh Đắk Nông đã thực hiện tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ nộp.

Chưa có cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của một số loại dữ liệu do người dân tự nhập (SĐT, email); chưa kiểm tra chéo với CSDLQG về dân cư khi người dùng tự ý thay đổi thông tin cá nhân.

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời, khi xảy ra sự cố phải tải lại trang web thì phải thực hiện lại từ đầu.

Việc gợi ý khi cung cấp dịch vụ công trực tuyến đã có nhưng chưa cụ thể (ví dụ: đã kiểm tra điểm đối với thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân; đã có gợi ý về chọn đối tượng cần gửi xác minh/không cần gửi xác minh, tuy nhiên chưa có hướng dẫn rõ những người như nào thì cần chọn đối tượng phải gửi xác minh).

(Đã kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

22

Tỉnh Điện Biên

488

126

25,8%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Điện Biên cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Điện Biên.

Tỉnh Điện Biên đã thực hiện tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ nộp.

Chưa có cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của một số loại dữ liệu do người dân tự nhập (SĐT, email); chưa kiểm tra chéo với CSDLQG về dân cư khi người dùng tự ý thay đổi thông tin cá nhân.

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời, khi xảy ra sự cố phải tải lại trang web thì phải thực hiện lại từ đầu.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Đã kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

23

Tỉnh Đồng Nai

546

213

39%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Đồng Nai cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Đồng Nai.

Tỉnh Đồng Nai đã thực hiện tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ nộp.

Chưa có cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của một số loại dữ liệu do người dân tự nhập (SĐT, email); chưa kiểm tra chéo với CSDLQG về dân cư khi người dùng tự ý thay đổi thông tin cá nhân.

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời, khi xảy ra sự cố phải tải lại trang web thì phải thực hiện lại từ đầu.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

Thời gian phản hồi của hệ thống khi chuyển giữa các màn hình chưa nhanh (trên 15s).

(Đã kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

24

Tỉnh Đồng Thá

484

187

38,6%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Đồng Tháp cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Đồng Tháp.

Tỉnh Đồng Tháp đã thực hiện tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ nộp.

Chưa có cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của một số loại dữ liệu do người dân tự nhập (SĐT, email); chưa kiểm tra chéo với CSDLQG về dân cư khi người dùng tự ý thay đổi thông tin cá nhân.

Đã có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời, khi xảy ra sự cố phải tải lại trang web thì không cần thực hiện lại từ đầu.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến đã có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Tuy nhiên chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì; vẫn yêu cầu công dân cung cấp CCCD trong thành phần hồ sơ nộp trong khi đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư.

(Đã kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

25

Tỉnh Gia Lai

483

160

33,1%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Gia Lai cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Gia Lai.

Tỉnh Gia Lai đã thực hiện tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ nộp.

Chưa có cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của một số loại dữ liệu do người dân tự nhập (SĐT, email); chưa kiểm tra chéo với CSDLQG về dân cư khi người dùng tự ý thay đổi thông tin cá nhân.

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời, khi quay lai bước trước hoặc xảy ra sự cố phải tải lại trang web thì phải thực hiện lại từ đầu.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp bản sao Trích lục hộ tịch)

26

Tỉnh Hà Giang

494

177

35,8%

Không thực hiện điều hướng được dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Hà Giang cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Hà Giang, không thực hiện được dịch vụ công trực tuyến.

(Kiểm tra điểm đối với các mã TTHC: 1.001612, 1.001731, 2.000720)

27

Tỉnh Hà Nam

493

250

50,7%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Hà Nam cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Hà Nam; thời gian điều hướng chưa nhanh, không ổn định.

Tỉnh Hà Nam đã thực hiện tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ nộp.

Chưa có cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của một số loại dữ liệu do người dân tự nhập (SĐT, email); chưa kiểm tra chéo với CSDLQG về dân cư khi người dùng tự ý thay đổi thông tin cá nhân.

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời, khi quay lai bước trước hoặc xảy ra sự cố phải tải lại trang web thì phải thực hiện lại từ đầu.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

28

Tỉnh Hà Tĩnh

466

208

44,6%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Hà Tĩnh cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Hà Tĩnh.

Tỉnh Hà Tĩnh đã thực hiện tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ nộp.

Chưa có cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của một số loại dữ liệu do người dân tự nhập (SĐT, email); chưa kiểm tra chéo với CSDLQG về dân cư khi người dùng tự ý thay đổi thông tin cá nhân.

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời, khi quay lai bước trước hoặc xảy ra sự cố phải tải lại trang web thì phải thực hiện lại từ đầu.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

29

Tỉnh Hải Dương

502

470

93,6%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Hải Dương cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Hải Dương.

Tỉnh Hải Dương đã thực hiện tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số nhưng không hoạt động.

Đã có cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của một số loại dữ liệu do người dân tự nhập (SĐT, email).

Chưa có cơ chế ghi nhớ dữ liệu tạm thời, khi quay lai bước trước hoặc xảy ra sự cố phải tải lại trang web thì phải thực hiện lại từ đầu.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với mã TTHC 2.000635)

30

Tỉnh Hậu Giang

487

202

41,5%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Hậu Giang cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Hậu Giang.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với mã TTHC 1.001731)

31

Tỉnh Hòa Bình

513

288

56,1%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Hòa Bình cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Hòa Bình.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc)

32

Tỉnh Hưng Yên

488

283

58%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Hưng Yên cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Hưng Yên.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc)

33

Tỉnh Khánh Hòa

479

138

28,8%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Khánh Hòa cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Khánh Hòa.

Chưa tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Có cán bộ gọi hướng dẫn khi thực hiện chưa đúng.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp bản sao Trích lục hộ tịch)

34

Tỉnh Kiên Giang

530

243

45,8%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Kiên Giang cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Kiên Giang. Không thực hiện được dịch vụ công trực tuyến.

(Kiểm tra điểm đối với mã TTHC 1.001612)

35

Tỉnh Kon Tum

470

290

61,7%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Kon Tum cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Kon Tum. Không thực hiện được dịch vụ công trực tuyến.

(Kiểm tra điểm đối với mã TTHC 2.000635, 1.001612, 2.000720, 1.001570)

36

Tỉnh Lai Châu

507

61

12%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Lai Châu cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Lai Châu; tuy nhiên không ổn định.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với mã TTHC: 2.000635, 1.001731, 2.000720, 1.001612)

37

Tỉnh Lâm Đồng

474

55

11,6%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Lâm Đồng cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Lâm Đồng.

Không thực hiện được dịch vụ công trực tuyến.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC: Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Cấp bản sao Trích lục hộ tịch)

38

Tỉnh Lạng Sơn

444

253

57%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Lạng Sơn cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Lạng Sơn.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc)

39

Tỉnh Lào Cai

494

120

24,3%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Lào Cai cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Lào Cai; còn sử dụng nhiều tài khoản định danh, chưa bảo đảm theo quy định tại Nghị định số 69/2024/NĐ-CP.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp bản sao Trích lục hộ tịch)

40

Tỉnh Long An

503

288

57,3%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Long An cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Long An; tuy nhiên, việc điều hướng thực hiện không ổn định.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp bản sao Trích lục hộ tịch)

41

Tỉnh Nam Định

486

164

33,7%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Nam Định cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Nam Định.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp bản sao Trích lục hộ tịch)

42

Tỉnh Nghệ An

484

130

26,9%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Nghệ An cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Nghệ An.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với các mã TTHC: 2.000635, 1.010832)

43

Tỉnh Ninh Bình

501

412

82,2%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Ninh Bình cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Ninh Bình.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với mã TTHC 1.001731)

44

Tỉnh Ninh Thuận

490

487

99,4%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Ninh Thuận cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Ninh Thuận.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

45

Tỉnh Phú Thọ

518

284

54,8%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Phú Thọ cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Phú Thọ.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

46

Tỉnh Phú Yên

529

103

19,5%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Phú Yên cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Phú Yên.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc)

47

Tỉnh Quảng Bình

496

202

40,7%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Quảng Bình cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Quảng Bình.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

48

Tỉnh Quảng Nam

498

198

39,8%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Quảng Nam cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Quảng Nam.

Chưa tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Không có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với các mã TTHC: 2.000635, 1.001612, 1.001570, 2.000720, 1.001266)

49

Tỉnh Quảng Ngãi

494

190

38,5%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Quảng Ngãi cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Quảng Ngãi. Không thực hiện được dịch vụ công trực tuyến của tỉnh Quảng Ngãi.

(Kiểm tra điểm đối với các TTHC: Cấp bản sao Trích lục hộ tịch, Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

50

Tỉnh Quảng Ninh

453

245

54,1%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Quảng Ninh cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Quảng Ninh.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

51

Tỉnh Quảng Trị

527

201

38,1%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Quảng Trị cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Quảng Trị.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Chưa có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với các mã TTHC: 2.000635, 1.001731, 1.001570, 1.001612, 2.000720)

52

Tỉnh Sóc Trăng

490

182

37,1%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Sóc Trăng cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Sóc Trăng.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến đã có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Tuy nhiên, chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với các TTHC Cấp bản sao Trích lục hộ tịch)

53

Tỉnh Sơn La

472

109

23,1%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Sơn La cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Sơn La.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp bản sao Trích lục hộ tịch)

54

Tỉnh Tây Ninh

482

247

51,2%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Tây Ninh cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Tây Ninh.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với các mã TTHC: 1.001612, 1.001731)

55

Tỉnh Thái Bình

475

187

39,4%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Thái Bình cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Thái Bình.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ nhưng không hoạt động.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với các mã TTHC: 1.005092, 1.001731)

56

Tỉnh Thái Nguyên

491

168

34,2%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Thái Nguyên cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Thái Nguyên.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC Cấp bản sao Trích lục hộ tịch)

57

Tỉnh Thanh Hóa

497

352

70,8%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Thanh Hóa cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Thanh Hóa.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với các mã TTHC: 2.002516, 2.000635, 1.001731)

58

Tỉnh Tiền Giang

506

180

35,6%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Tiền Giang cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Tiền Giang; vẫn yêu cầu cung cấp lại các thông tin đã có (Họ tên, CCCD).

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Đã có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC cấp bản sao Trích lục hộ tịch)

59

Tỉnh Trà Vinh

479

239

49,9%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Trà Vinh cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Trà Vinh.

Không thực hiện được dịch vụ công trực tuyến của tỉnh Trà Vinh cung cấp tại thời điểm kiểm tra.

(Kiểm tra điểm đối TTHC cấp bản sao Trích lục hộ tịch)

60

Tỉnh Tuyên Quang

494

156

31,6%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Tuyên Quang cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Tuyên Quang.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Chưa có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với các mã TTHC: 2.000488, 2.000635)

61

Tỉnh Vĩnh Long

486

283

58,2%

Đã thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Vĩnh Long cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Vĩnh Long.

Đã tái sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về dân cư để tự động điền thông tin cho công dân.

Chưa có chức năng ký số thành phần hồ sơ.

Thiết kế dịch vụ công trực tuyến chưa có tính dẫn dắt, gợi ý cho công dân để thực hiện thuận tiện. Chưa tái cấu trúc quy trình TTHC; chưa phân chia đối tượng với thành phần hồ sơ nộp tương ứng, người dân thực hiện không biết mình thuộc đối tượng nào của thủ tục và phải nộp những giấy tờ gì.

(Kiểm tra điểm đối với các mã TTHC: 1.001731, 2.000635)

62

Tỉnh Vĩnh Phúc

473

115

24,3%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Vĩnh Phúc cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Vĩnh Phúc.

Tại thời điểm kiểm tra không thực hiện được dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Vĩnh Phúc cung cấp trên Cổng DVCQG.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC cấp bản sao Trích lục hộ tịch)

63

Tỉnh Yên Bái

490

41

8,4%

Chưa thực hiện điều hướng chính xác dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Yên Bái cung cấp trên Cổng DVCQG về HTTT giải quyết TTHC tỉnh Yên Bái.

Tại thời điểm kiểm tra không thực hiện được dịch vụ công trực tuyến do tỉnh Vĩnh Phúc cung cấp trên Cổng DVCQG.

(Kiểm tra điểm đối với TTHC cấp bản sao Trích lục hộ tịch)

 



[1] Phương thức (2) và (3) sẽ triển khai theo lộ trình chuyển dịch hạ tầng của Cổng Dịch vụ công quốc gia lên Trung tâm dữ liệu quốc gia và lộ trình phát triển của dữ liệu (lộ trình hoàn thành các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành).

[2] Các thủ tục hành chính còn lại (quy định có một số yêu cầu không thực hiện được dịch vụ công trực tuyến toàn trình như: (i) Phải có mặt tại cơ quan giải quyết để thực hiện thủ tục, ví dụ thủ tục đăng ký kết hôn,...; (ii) Phải thực hiện kiểm tra thực tế, thực địa tại cơ sở, ví dụ: Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm,...) đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến một phần

[3] Một số TTHC được thực hiện ở nhiều cấp, ví dụ đăng ký, cấp biển số xe thực hiện ở cấp trung ương, tỉnh, xã tùy theo từng đối tượng thực hiện,... Đây là số lượng tối đa, tuy nhiên do đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, có một số TTHC không áp dụng ở một số địa phương, ví dụ: các tỉnh miền núi không có biển thì không có các TTHC liên quan đến biển như thủ tục giao khu vực biển,...

[4] Một TTHC có thể được cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình ở nhiều địa phương.

[5] Các Bộ: Công Thương, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Môi trường, Quốc phòng, Tài chính, Tư pháp, Y tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

[6] Ví dụ: Thủ tục đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay,…

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.