Open navigation

Công văn 8198/CT-TTHT Cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
 -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ---------------

Số: 8198/CT-TTHT
V/v: Thuế TNCN

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 08 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH gia công kim loại Sài Gòn (SMP)
Địa chỉ: Khu Chế Xuất Linh Trung 2, Lô 72A, Đường số 1, Quận Thủ Đức
 Mã số thuế: 0304371020

Trả lời văn thư số QM-ACC-1 ngày 06/06/2017 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN); Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNCN quy định:

+ Tại Khoản 2, Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

…”

+ Tại Khoản 1, Điều 7 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

“1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:

a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.

b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.

c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.”

+ Tại khoản 2, Điều 25 quy định:

“a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.

b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:

b.1) Đối với cá nhân, không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.

…”

Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNCN;

Về nguyên tắc, Công ty khi chi trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động và đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Khoản 1b, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì Công ty phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của người lao động theo quy định nêu trên. Trường hợp Công ty theo trình bày khi lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN cấp cho người lao động Công ty thực hiện như sau: Tại chỉ tiêu số [16] Tổng thu nhập chịu thuế đã trả (chưa trừ các khoản giảm trừ như: giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng bảo hiểm, từ thiện, nhân đạo,...); chỉ tiêu số [17] số thuế TNCN đã khấu trừ (theo biểu thuế lũy tiến từng phần hoặc khấu trừ 10%) và chỉ tiêu số [18] số thu nhập cá nhân còn nhận được bằng (=) [16]-[17] là đúng quy định.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- P.KT;
- P.PC;
- Lưu: VT; TTHT.
 1171-32003911/2017 dtthanh

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




 Nguyễn Nam Bình

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.