Open navigation

Công văn 54080/CT-HTr Trả lời chính sách thuế đối với hóa đơn hàng mẫu để quảng cáo


TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số:  54080 / CT - HTr 

V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 17 tháng 08 năm 2015


Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính


Cục thuế TP Hà Nội nhận được phiếu chuyển số  701 / PC - TCT  ngày 02/07/2015 của Tổng cục Thuế chuyển công văn hỏi của Độc giả Nguyễn Thị Quế do Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến, về việc giải đáp vướng mắc về hóa đơn hàng mẫu để quảng cáo. Về nội dung vướng mắc này, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:


Căn cứ Thông tư số  26 / 2015 / TT - BTC  ngày 27/02/2015 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số  12 / 2015 / NĐ - CP  ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số  39 / 2014 / TT - BTC  ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ


+ Tại Khoản 9 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 Thông tư số  39 / 2014 / TT - BTC  ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính như sau :


“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:


a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.


Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.”


Căn cứ Thông tư số  219 / 2013 / TT - BTC  ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số  209 / 2013 / NĐ - CP  ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:


+ Tại Khoản 5 Điều 7 hướng dẫn về giá tính thuế như sau:


“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.”

+ Tại Khoản 5 Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:


“5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.”


Căn cứ Thông tư số  119 / 2014 / TT - BTC  ngày 25/08/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số  156 / 2013 / TT - BTC  ngày 06/11/2013, Thông tư số  111 / 2013 / TT - BTC  ngày 15/8/2013, Thông tư số  219 / 2013 / TT - BTC  ngày 31/12/2013, Thông tư số  08 / 2013 / TT - BTC  ngày 10/01/2013, Thông tư số  85 / 2011 / TT - BTC  ngày 17/6/2011, Thông tư số  39 / 2014 / TT - BTC  ngày 31/3/2014 và Thông tư số  78 / 2014 / TT - BTC  ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế:


+ Tại Khoản 2 Điều 3 sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 Thông tư số  219 / 2013 / TT - BTC  như sau:


“4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.


Hàng hóa luân chuyển nội hộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT,


Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị thì đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động xuất 50 sản phẩm quạt điện này.


Ví dụ 27: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai để phục vụ trong các cuộc họp công ty thì Công ty Y không phải kê khai, tính thuế GTGT.


Ví dụ 28: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai với mục đích không phục vụ sản xuất kinh doanh thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế GTGT đối với 300 chai nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên với giá tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng...”


+ Tại Khoản 2 Điều 6 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 6 Thông tư số  78 / 2014 / TT - BTC  như sau:


“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;


  2. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật


  3. Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...”


Căn cứ Thông tư số  45 / 2013 / TT - BTC  ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định:


+ Tại Khoản 1 Điều 3 Chương II quy định tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định như sau:


“Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:


  1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;


  2. Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;


  3. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên...


Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình”


+ Tại Phụ lục I quy định khung thời gian trích khấu hao các loại tài sản cố định. Căn cứ các quy định nêu trên:

  • Về việc công ty của độc giả có xuất quần áo bảo hộ lao động cho công nhân viên:


    + Trường hợp xuất quần áo trả thay lương cho người lao động thì công ty phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa cho khách hàng.


    + Trường hợp công ty thực hiện gia công quần áo bảo hộ lao động và xuất quần áo cho người lao động sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì công ty không phải tính, nộp thuế GTGT nhưng vẫn phải xuất hóa đơn, trên hóa đơn, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.


  • Về việc xuất hàng mẫu để quảng cáo:

+ Đối với sản phẩm dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì công ty phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và giá tính thuế được xác định bằng không (0).


+ Trường hợp hàng hóa dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.


+ Công ty được trừ giá trị hàng mẫu để quảng cáo vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu thỏa mãn quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số  119 / 2014 / TT - BTC  ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính.


- Vườn cây quanh khung viên công ty được coi là tài sản cố định hữu hình nếu thỏa mãn điều kiện tại Khoản 1 Điều 3 Chương II Thông tư số  45 / 2013 / TT - BTC  ngày 25/04/2013. về thời gian trích khấu hao, đề nghị công ty thực hiện theo phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số  45 / 2013 / TT - BTC  ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.


Cục thuế TP Hà Nội thông báo cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính biết và hướng dẫn độc giả thực hiện./.



Nơi nhận:

  • Như trên;

  • Tổng cục Thuế (để b/c);

  • Phòng pháp chế;

  • Lưu: VT,HTr(2).

KT. CỤC TRƯỞNG 

PHÓ CỤC TRƯỞNG


Mai Sơn

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.