TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40848/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2017 |
Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
(Địa chỉ: số
2 phố Ngọc Hà, Q. Ba Đình, TP Hà Nội
MST:
0103301337)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được phiếu chuyển số 250/PC-TCT ngày 28/03/2017 của Tổng cục Thuế chuyển công văn số 2450/BNN-TC ngày 23/03/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hỏi về chính sách thuế TNCN đối với khoản chi cho cá nhân tư vấn của Ban quản lý các dự án Nông nghiệp,
Về vấn đề này, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 quy định:
“Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn về người nộp thuế:
“Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập...”
+ Tại khoản 2 Điều 2 hướng dẫn về các khoản thu nhập chịu thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
...
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác...”
+ Tại khoản 1 Điều 25 hướng dẫn về khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân...”
- Căn cứ Chương I Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế hướng dẫn về chính sách thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh:
“Điều 1. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh), Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
…
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”
- Căn cứ công văn số 1894/TCT-TNCN ngày 10/05/2017 của Tổng cục Thuế hướng dẫn vướng mắc về thuế TNCN từ các hợp đồng dịch vụ.
Căn cứ các hướng dẫn trên:
Trường hợp Ban quản lý các dự án Nông nghiệp ký hợp đồng dịch vụ tư vấn với cá nhân cư trú là người Việt Nam hoặc người nước ngoài, giá trị hợp đồng được xác định trên cơ sở tiền lương tháng hoặc ngày thì thu nhập của các cá nhân tư vấn này là thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc đối tượng nộp thuế TNCN và không phải nộp thuế GTGT.
Trường hợp người nộp thuế là cá nhân kinh doanh thực hiện dịch vụ tư vấn cho Ban quản lý các dự án Nông nghiệp thì thuộc đối tượng nộp thuế TNCN và thuế GTGT theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được biết và hướng dẫn Ban quản lý các dự án Nông nghiệp thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |