TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/HD-TLĐ | Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2023 |
HƯỚNG DẪN
LẤY Ý KIẾN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM TẠI ĐẠI HỘI, HỘI NGHỊ CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP
Căn cứ Kế hoạch số 179/KH-TLĐ ngày 03/3/2022 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về tổ chức đại hội công đoàn các cấp tiến tới Đại hội XIII Công đoàn Việt Nam, nhiệm kỳ 2023-2028;
Căn cứ Kế hoạch số 182/KH-TLĐ ngày 24/3/2022 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nhiệm kỳ 2023 - 2028;
Căn cứ Kết luận số 06/KH-BCH ngày 19/8/2022, Kết luận Hội nghị lần thứ 11, Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa XII về định hướng nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn lần thứ 13 (khóa XII) ngày 22/3/2023 về Dự thảo Điều lệ Công đoàn Việt Nam (sửa đổi, bổ sung);
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn lấy ý kiến sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam tại đại hội, hội nghị công đoàn các cấp, như sau:
I. QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ
Các cấp công đoàn triển khai lấy ý kiến cán bộ, đoàn viên tham gia góp ý vào Dự thảo 3 - Điều lệ Công đoàn Việt Nam (sửa đổi, bổ sung) cần đảm bảo 05 quan điểm, nguyên tắc ghi trong Kết luận số 06/KL-BCH ngày 19/8/2022, Kết luận Hội nghị lần thứ 11, Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa XII.
II. NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ
1. VỀ KẾT CẤU BỐ CỤC ĐIỀU LỆ
Dự thảo 3- Điều lệ Công đoàn Việt Nam (sửa đổi, bổ sung) cơ bản giữ nguyên các Chương và tên các Chương. Sửa đổi, bổ sung 13 Điều, trong đó: 03 Điều bổ sung mới (Điều 6, Điều 8, Điều 18)1; 09 Điều được nghiên cứu biên tập lại từ nội dung Điều 15, Điều 17, Điều 18 Điều lệ hiện hành và Mục 13, Mục 14, Mục 15 Hướng dẫn thi hành Điều lệ, bổ sung vào Dự thảo Điều lệ (sửa đổi, bổ sung)2; Tách Điều 13 Điều lệ hiện hành thành 02 Điều3; Bỏ 03 Điều trong Điều lệ hiện hành (Điều 15, Điều 17, Điều 18) và bỏ 3 Mục trong Hướng dẫn thi hành Điều lệ (Mục 13, Mục 14, Mục 15) vì đã được biên tập lại và chuyển vào Dự thảo 3- Điều lệ CĐVN (sửa đổi, bổ sung)4. Sau khi nghiên cứu, sắp xếp, Điều lệ CĐVN sửa đổi, bổ sung gồm 11 Chương và 45 Điều (tăng 10 Điều so với Điều lệ hiện hành).
Xin ý kiến các cấp công đoàn về kết cấu bố cục Điều lệ đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung như thế nào để phù hợp hơn? Có đề xuất cụ thể.
2. VỀ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ
(1) Về Lời nói đầu
- Hình Huy hiệu Công đoàn Việt Nam (phần mô tả về Huy hiệu quy định trong Hướng dẫn thi hành Điều lệ).
- Phần nội dung Lời nói đầu cơ bản giữ nguyên như Điều lệ hiện hành, chỉ sắp xếp lại, đảo vị trí các khổ và sửa đổi, bổ sung một số câu, từ (phần chữ đậm nghiêng) để phù hợp với Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; Nghị quyết 02-NQ/TW ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị về đổi mới tổ chức và hoạt động Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới, phù hợp với Điều 10 Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; thể hiện quyết tâm chính trị của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới, xứng đáng là cơ sở chính trị, xã hội của Đảng trong công nhân, lao động.
Xin ý kiến các cấp công đoàn việc sửa đổi, bổ sung đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung như thế nào để phù hợp hơn? Có đề xuất cụ thể.
(2) Đối tượng tập hợp của Công đoàn Việt Nam (Điều 1)
Cơ bản giữ nguyên đối tượng kết nạp vào Công đoàn Việt Nam như Điều lệ hiện hành, chưa bổ sung đối tượng lao động là người nước ngoài5. Chỉ biên tập lại cho rõ về đối tượng, điều kiện gia nhập CĐVN, trong đó có điều kiện “hiện không là thành viên tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp”, để phù hợp quy định của Bộ luật Lao động khi cho phép tổ chức đại diện của người lao động được thành lập ở doanh nghiệp.
Ngoài ra, một số đối tượng người lao động khác chưa được quy định trong Điều lệ hoặc đang quy định tại Hướng dẫn thi hành Điều lệ cần thiết xin ý kiến các cấp công đoàn để nghiên cứu bổ sung cho phù hợp với tình hình mới, đó là:
+ Người lao động nhận khoán hộ trong các nông, lâm trường; lái xe công nghệ... nên bổ sung đối tượng nào? Hình thức tổ chức và hoạt động của các đối tượng người lao động đặc thù nêu trên cần thiết phải được quy định như thế nào cho phù hợp? Có đề xuất cụ thể.
+ Nội dung, hình thức tập hợp người lao động nước ngoài (không có quốc tịch Việt Nam) đang làm việc hợp pháp trong các doanh nghiệp tại Việt Nam đang được quy định cụ thể trong Hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam còn phù hợp hay không? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung gì? Có đề xuất cụ thể.
- Về đối tượng không kết nạp vào Công đoàn Việt Nam đang được quy định tại Mục 3.2, Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ ngày 20/02/2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung đối tượng nào? Hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung nào? Nên quy định tại Hướng dẫn thi hành Điều lệ hay quy định vào Điều lệ? Có đề xuất cụ thể.
- Về đoàn viên danh dự được quy định tại Mục 3.2, Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung nào? Có đề xuất cụ thể.
(3) Về quyền và nhiệm vụ của đoàn viên (Điều 2)
- Sửa đổi, bổ sung quy định về mất việc làm tạm thời, việc miễn, giảm đoàn phí đối với đoàn viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn6 tại điểm h khoản 1.
- Sửa đổi quy định tại điểm i khoản 1, theo hướng bỏ quy định về quyền của đoàn viên công đoàn khi được nghỉ hưu, đã tiếp thu kiến nghị của đa số công đoàn cơ sở phản ánh, trong thực tế điều này chỉ phù hợp với số lượng ít cán bộ công đoàn chuyên trách ở cấp trên trực tiếp cơ sở, không khả thi khi áp dụng đối với đại đa số đoàn viên công đoàn. Theo đó, sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 1 thành: “i. Được ban chấp hành công đoàn nơi đoàn viên công đoàn tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động sau khi đã nghỉ hưu xem xét tiếp tục là đoàn viên công đoàn nếu có nguyện vọng”.
Nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung gì? Có đề xuất cụ thể.
(4) Về thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam, thẻ đoàn viên và chuyển sinh hoạt công đoàn (Điều 3)
- Bổ sung quy định các trường hợp công nhận đoàn viên tại điểm d khoản 1 cho phù hợp với điều kiện, tình hình mới.
- Sửa đổi quy định về kết nạp lại tại điểm đ khoản 1, theo đó, quy định đối với trường hợp đoàn viên công đoàn ra khỏi tổ chức công đoàn vì lý do cá nhân nếu xin gia nhập lại thì do công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở xem xét, kết nạp lại. Đồng thời bổ sung quy định đối với trường hợp đoàn viên công đoàn bị kỷ luật khai trừ, nếu có đủ điều kiện theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, nếu có đơn xin gia nhập lại công đoàn thì công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét kết nạp lại.
Việc sửa đổi, bổ sung quy định này để phù hợp với tình hình mới, đồng thời phân biệt và phân cấp rõ thẩm quyền kết nạp lại đối với những trường hợp đoàn viên bị xử lý kỷ luật. Nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung gì? Có đề xuất cụ thể.
(5) Cán bộ công đoàn (Điều 4, Điều 5)
- Tại Điều 4 sửa đổi khoản 1 về khái niệm cán bộ công đoàn theo hướng giảm phạm vi, đối tượng áp dụng là cán bộ công đoàn, theo đó chỉ quy định đối tượng cán bộ công đoàn là người được hưởng phụ cấp trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, do bầu cử, chỉ định, bổ nhiệm, được cấp có thẩm quyền công nhận.
- Không quy định cụ thể trường hợp cán bộ công đoàn chuyên trách, cán bộ công đoàn không chuyên trách vào Điều lệ, do Đoàn Chủ tịch hướng dẫn.
- Bổ sung khoản 3 Điều 4: “3. Cán bộ công đoàn làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nếu đủ điều kiện… được cấp có thẩm quyền của công đoàn xét tuyển, điều động, bố trí công việc phù hợp tại các cơ quan của công đoàn” và khoản 4 Điều 4 “4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này”.
- Tại điểm đ khoản 1 Điều 5 bổ sung nhiệm vụ cán bộ công đoàn “thu hút, tập hợp thành viên và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp gia nhập Công đoàn Việt Nam”.
Nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung gì? Có đề xuất cụ thể.
(6) Bổ sung quy định miễn nhiệm và bãi nhiệm cán bộ công đoàn cấp cơ sở (Điều 6 - Điều mới):
Bổ sung quy định về miễn nhiệm và bãi nhiệm cán bộ công đoàn cấp cơ sở khi không còn đủ uy tín nhưng chưa tới mức bị xử lý kỷ luật. Dự thảo chỉ quy định về nguyên tắc, những vấn đề chi tiết cụ thể sẽ quy định tại Hướng dẫn thi hành Điều lệ hoặc quy định riêng của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
Nội dung bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung gì? Có đề xuất cụ thể.
(7) Bổ sung quy định về Huy hiệu, Cờ, Bài hát truyền thống Công đoàn Việt Nam (Điều 8 - Điều mới):
Việc bổ sung nội dung này là hợp lý và mang tính nguyên tắc chung, tinh, gọn, khoa học. Các quy định cụ thể về màu sắc, kích thước, chất liệu, sử dụng trong trường hợp nào do Đoàn Chủ tịch hướng dẫn chi tiết.
Nội dung bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung gì? Có đề xuất cụ thể.
(8) Hệ thống tổ chức công đoàn các cấp (Điều 9)
Dự thảo bổ sung cụm từ “tập đoàn kinh tế” vào điểm d khoản 3; bổ sung cụm từ “nghiệp đoàn” tại điểm e khoản 3. Việc bổ sung như vậy đã phù hợp hay chưa? Cần thiết sửa đổi, bổ sung nội dung nào cho phù hợp? Có đề xuất cụ thể.
(9) Đại hội, hội nghị công đoàn các cấp (theo Điều 10, Điều 11)
- Dự thảo tại khoản 2 Điều 10 sửa đổi, bổ sung thành: “2. Đại hội công đoàn các cấp được tổ chức theo nhiệm kỳ 5 năm 1 lần. Nhiệm kỳ đại hội công đoàn cấp dưới có thể được điều chỉnh cho phù hợp nhiệm kỳ đại hội công đoàn cấp trên và tình hình thực tế. Đại hội Công đoàn Việt Nam do BCH Tổng Liên đoàn quyết định”.
- Bổ sung 01 nhiệm vụ “b. Góp ý kiến vào văn kiện đại hội công đoàn cấp trên (nếu có)” vào điểm b, khoản 2, Điều 11 (Điều lệ hiện hành chưa quy định).
Nội dung sửa đổi, bổ sung như trên đã phù hợp hay chưa? cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung nào cho phù hợp hơn? Có đề xuất cụ thể.
(10) Ban chấp hành công đoàn các cấp (Điều 13)
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 (gộp cả nội dung điểm a khoản 1 vào nội dung khoản 1), quy định về tính đại diện của ban chấp hành công đoàn các cấp.
- Sửa đổi khoản 2, quy định rõ thẩm quyền của công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định ủy viên ban chấp hành, các chức danh ban chấp hành, chỉ định cả ban chấp hành công đoàn cấp dưới; thẩm quyền điều chỉnh thời gian hoạt động của ban chấp hành công đoàn cấp dưới phù hợp với nhiệm kỳ của công đoàn cấp trên; bỏ quy định “lâm thời”.
- Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại khoản 4, khoản 5, quy định về trình tự, thủ tục bầu bổ sung vượt quá số lượng và bầu bổ sung khi khuyết; bỏ quy định tỷ lệ % bổ sung đối với CĐCS để phù hợp thực tiễn.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 6, quy định về các trường hợp thôi tham gia BCH, các nội dung sửa đổi, bổ sung tương đồng với Điều lệ Đảng, quy định của Đảng.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 8, quy định về kỳ họp của ban chấp hành công đoàn các cấp để phù hợp thực tiễn.
Các nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung nào cho phù hợp hơn? Có đề xuất cụ thể.
(11) Về Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ công đoàn các cấp (Điều 14)
Sửa đổi, bổ sung khoản 7, quy định về kỳ họp của Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ công đoàn các cấp để phù hợp thực tiễn.
Nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung nào cho phù hợp hơn? Có đề xuất cụ thể.
(12) Tách một phần tại Điều 13 Điều lệ hiện hành thành Điều 15 về hình thức tổ chức của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở:
Việc tách Điều như vậy đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung nào cho phù hợp hơn? Có đề xuất cụ thể.
(13) Trình tự, thủ tục thành lập, giải thể CĐCS, nghiệp đoàn cơ sở (Điều 16)
- Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 thành: “Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở hoạt động hợp pháp khi có quyết định công nhận của công đoàn cấp trên”.
- Bổ sung tên khoản 2: “2. Công đoàn cấp trên xem xét, quyết định thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở” và nội dung trình bày trong khoản 2 được chuyển từ điểm d khoản 2 Điều 14 Điều lệ hiện hành lên.
- Sửa đổi khoản 3, gồm 3 điểm a, b, c, trong đó tên khoản 3 khẳng định “quyền hạn” của công đoàn cấp trên trong việc thành lập công đoàn cơ sở.
- Tại khoản 4, bổ sung trường hợp sáp nhập, hợp nhất.
Việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều 16 nhằm làm rõ 02 phương pháp thành lập công đoàn cấp cơ sở (phương pháp mới do người lao động thành lập; phương pháp truyền thống do công đoàn cấp trên thành lập); rõ thẩm quyền của công đoàn cấp trên trong việc hỗ trợ người lao động thành lập công đoàn và công nhận kết quả thành lập công đoàn cấp cơ sở.
Các nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung nào cho phù hợp hơn? Có đề xuất cụ thể.
(14) Gia nhập Công đoàn Việt Nam của tổ chức của Người lao động tại doanh nghiệp (Điều 18 - Điều mới):
- Đây là điều hoàn toàn mới, chưa có tiền lệ, chỉ quy định mang tính nguyên tắc về việc gia nhập Công đoàn Việt Nam của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp và thể hiện như Điều 18 trong Dự thảo.
Đề nghị các cấp công đoàn cho ý kiến cụ thể vào nội dung quy định của Điều 16 và đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung cụ thể (nếu có) để phù hợp với quan điểm, nguyên tắc sửa đổi, bổ sung Điều lệ, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, quy định của pháp luật, phù hợp với các công ước, điều ước quốc tế mà Việt Nam cam kết tham gia đã được nội luật hóa, phù hợp với các nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam.
(15) Sửa đổi, bổ sung 09 Điều (Điều 19, 20, 21, 22, 24, 25, 26, 27, 28)
- Về công đoàn cơ sở:
Bổ sung 04 Điều (Điều 19, 20, 21, 22) quy định về các loại hình công đoàn cơ sở vào Điều lệ. Sau khi nghiên cứu, xét thấy những quy định về đối tượng tập hợp, nhiệm vụ, quyền hạn của các loại hình công đoàn cơ sở tại Điều 15 Điều lệ hiện hành và Mục 13 Hướng dẫn thi hành Điều lệ đã chín muồi, ổn định, chặt chẽ, phát huy hiệu quả, cần thiết phải được quy định vào Điều lệ, đã được tích hợp, biên tập vào Điều lệ.
- Về công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở:
Bổ sung 05 Điều (Điều 24, 25, 26, 27, 28) quy định về các loại hình công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở vào Điều lệ. Sau khi nghiên cứu, xét thấy những quy định về đối tượng tập hợp, nhiệm vụ, quyền hạn của các loại hình công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tại Điều 17, 18 Điều lệ hiện hành và Mục 14, 15 Hướng dẫn thi hành Điều lệ đã chín muồi, ổn định, chặt chẽ, phát huy hiệu quả, cần thiết phải được quy định vào Điều lệ, đã được tích hợp, biên tập vào Điều lệ.
Các nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung nào cho phù hợp hơn? Có đề xuất cụ thể.
(16) Đối với công đoàn ngành trung ương, công đoàn trong lực lượng vũ trang (Điều 30, 31, 32):
- Dự thảo sửa đổi, bổ sung tại khoản 2, Điều 30 về đối tượng tập hợp của công đoàn ngành Trung ương từ “thuộc ngành” thành “cùng ngành, nghề trên phạm vi cả nước” nhằm cụ thể hóa tinh thần Nghị quyết 02-NQ/TW ngày 12/6/2021, về củng cố, phát triển công đoàn ngành, nghề phù hợp với bối cảnh, tình hình mới.
- Sửa đổi, bổ sung đối tượng tập hợp của công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam tại Điều 31 từ “các doanh nghiệp, đơn vị cơ sở” thành “đơn vị cơ sở, doanh nghiệp”.
- Sửa đổi tên gọi Điều 32 từ “Công đoàn Công an nhân dân Việt Nam” thành “Công đoàn trong Công an nhân dân Việt Nam”; bỏ từ “viên chức” và biên tập lại đối tượng tập hợp của công đoàn trong Công an nhân dân tại khoản 2, Điều 32 thành “trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đơn vị khoa học - kỹ thuật…” sắp xếp, biên tập về từ, ngữ cho phù hợp với mô hình tổ chức, bộ máy mới của lực lượng an ninh nhân dân.
Các nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung nào cho phù hợp hơn? Có đề xuất cụ thể.
(17) Về công tác nữ công (Điều 34, 35):
Sửa đổi, bổ sung Điều 34 và Điều 35 về công tác nữ công để phù hợp với Quy định 212-QĐ/TW ngày 30/12/2019 của Ban Bí thư, nội dung sửa đổi, bổ sung đã thể hiện trong Dự thảo.
Xin ý kiến các cấp công đoàn về nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên.
(18) Về tài chính, tài sản công đoàn (Điều 36, 37):
Tại điểm h khoản 2 Điều 36 sửa thành: “h. Tổ chức hoạt động chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên nữ, lao động nữ, về giới và bình đẳng giới, dân số, gia đình, trẻ em”.
Xin ý kiến các cấp công đoàn việc sửa đổi, bổ sung trên đã phù hợp hay chưa phù hợp? Hoặc, nên quy định như thế nào để vừa phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật? Có đề xuất cụ thể.
(19) Về Ủy ban Kiểm tra công đoàn (Điều 39):
Sửa đổi, bổ sung làm rõ hơn một số vấn đề tại Điều 39 Dự thảo, như: sửa đổi từ cơ chế “cử” thành “chỉ định” tại điểm b khoản 4; bỏ quy định “lâm thời” tại khoản 5 Điều 39; bổ sung quy định sáp nhập, hợp nhất và quy định thời gian hoạt động của Ủy ban kiểm tra theo khoản 2 Điều 13 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung).
Các nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung nào cho phù hợp hơn? Có đề xuất cụ thể.
III. PHƯƠNG PHÁP LẤY Ý KIẾN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ
1. Tùy theo điều kiện của cơ quan, đơn vị, địa phương, ngành, có thể tổ chức lấy ý kiến vào Dự thảo Điều lệ sửa đổi bổ sung bằng các hình thức sau:
- Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi cán bộ, đoàn viên bằng văn bản, kết hợp tổ chức các hội thảo, hội nghị để lấy ý kiến trực tiếp các bộ công đoàn các cấp, các chuyên gia, nhà nghiên cứu khoa học...
- Đăng tải Dự thảo Điều lệ trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến.
- Các nội dung còn có ý kiến khác nhau có thể biên tập thành phiếu hỏi để lấy ý kiến hoặc tổ chức khảo sát chuyên sâu.
2. Việc tham gia ý kiến vào Dự thảo Điều lệ phải đáp ứng các yêu cầu:
- Đồng ý hoặc không đồng ý vào từng nội dung sửa đổi, bổ sung của Dự thảo.
- Nếu xét thấy nội dung nào trong Dự thảo Điều lệ còn chưa đảm bảo chặt chẽ, chưa phù hợp thực tiễn, quy định của pháp luật thì cần đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp? Đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung cụ thể (không nói chung chung).
3. Thành lập tổ nghiên cứu chuyên sâu vào Dự thảo Điều lệ (sửa đổi, bổ sung):
Ngoài việc các đơn vị có nhiệm vụ tổ chức lấy ý kiến vào Dự thảo Điều lệ CĐVN (sửa đổi, bổ sung) theo hướng dẫn này, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn lựa chọn, chỉ định 23 đơn vị (có danh sách kèm theo) thành lập Tổ nghiên cứu chuyên sâu vào Dự thảo Điều lệ (sửa đổi, bổ sung), do đồng chí chủ tịch đơn vị làm tổ trưởng.
Cùng với việc tổ chức lấy ý kiến vào toàn bộ nội dung Dự thảo Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) kỳ này, Tổ nghiên cứu chuyên sâu có thể lựa chọn những nội dung mới, phức tạp, trọng tâm, nội dung còn vướng mắc, khó thực hiện để xây dựng kế hoạch và lịch công tác cụ thể hằng tháng để tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học, chuyên sâu, làm rõ cơ sở chính trị, pháp lý, thực tiễn, để đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều lệ cho phù hợp. Các hội nghị, hội thảo mời đại diện Tiểu ban SĐBS Điều lệ Tổng Liên đoàn tham dự.
Tổ nghiên cứu được vận dụng Quyết định số 5051/QĐ-TLĐ ngày 04/8/2022 của Tổng Liên đoàn để chi các hoạt động và phụ cấp của Tổ nghiên cứu.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn triển khai lấy ý kiến cán bộ, đoàn viên vào Dự thảo 3 - Điều lệ Công đoàn Việt Nam (sửa đổi, bổ sung) và tổng hợp báo cáo kết quả về Tổng Liên đoàn, đối với từng cấp công đoàn như sau:
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tổng hợp ý kiến của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở và kết quả tổ chức lấy ý kiến của cấp mình, gửi kết quả về công đoàn cấp trên trực thuộc trước ngày 15/6/2023.
- Các liên đoàn lao động cấp tính, công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn tổng hợp ý kiến của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 15/8/2023.
- Tổng hợp góp ý sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam tại đại hội, hội nghị công đoàn cấp tỉnh, công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, gửi trước ngày 05/11/2023. Đối với các đơn vị được Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn chỉ định đại hội điểm, gửi trước ngày 15/8/2023.
- Trường hợp các đơn vị triển khai các cuộc lấy ý kiến thông qua hội nghị, hội thảo chuyên đề thì gửi báo cáo tổng hợp ý kiến về Tổng Liên đoàn (qua Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn) để tập hợp, nghiên cứu, tiếp thu.
(*) Đối với 23 Tổ nghiên cứu quy định tại điểm 3 Mục III của Hướng dẫn này, vào ngày mùng 10 hằng tháng phải gửi báo cáo kết quả nghiên cứu về Tiểu ban SĐBS Điều lệ của Tổng Liên đoàn để tập hợp, báo cáo Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn biết, chỉ đạo.
2. Giao cho Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cấp công đoàn, các Tổ nghiên cứu triển khai thực hiện Hướng dẫn này, tổng hợp báo cáo kết quả góp ý sửa đổi, bổ sung Điều lệ, báo cáo về Tiểu ban SĐBS Điều lệ để tiếp thu, trình xin ý kiến tại các kỳ họp Đoàn Chủ tịch, Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn.
Quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị thông tin kịp thời về Tiểu ban SĐBS Điều lệ, trực tiếp đồng chí Đoàn Đức Hân, SĐT 0968988936.
| TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH |
DANH SÁCH
CHỈ ĐỊNH 23 ĐƠN VỊ THÀNH LẬP TỔ NGHIÊN CỨU THAM GIA VÀO DỰ THẢO ĐIỀU LỆ CĐVN (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
TT | Đơn vị | Tổng số ĐVCĐ | Ghi chú |
I | LĐLĐ tỉnh, thành phố |
|
|
1 | Quảng Ninh | 123,514 |
|
2 | Nghệ An | 171,283 |
|
3 | Bắc Giang | 251,688 |
|
4 | An Giang | 111,258 |
|
5 | Quảng Nam | 136,336 |
|
6 | Phú Thọ | 138,911 |
|
7 | Hưng Yên | 164,306 |
|
8 | Vĩnh Phúc | 164,819 |
|
9 | Tây Ninh | 189,267 |
|
10 | Bắc Ninh | 232,657 |
|
11 | Hải Dương | 272,527 |
|
12 | Long An | 281,853 |
|
13 | Hải Phòng | 314,609 |
|
14 | Thanh Hoá | 325,546 |
|
15 | Hà Nội | 664,031 |
|
16 | Đồng Nai | 699,579 |
|
17 | Bình Dương | 834,196 |
|
18 | TP Hồ Chí Minh | 1,360,274 |
|
II | CĐN Trung ương và tương đương |
|
|
1 | Nông nghiệp-PTNT | 54,639 |
|
2 | Than - K.sản | 95,381 |
|
3 | Dệt May | 109,244 |
|
4 | Công Thương | 142,281 |
|
5 | Ngân Hàng | 169,542 |
|
(*) Tổng số 23 đơn vị được Thường trực Đoàn Chủ tịch TLĐ lựa chọn, chỉ đạo thành lập Tổ nghiên cứu lấy ý kiến vào Dự thảo Điều lệ (sửa đổi, bổ sung)
Dự thảo 3 - Điều lệ Công đoàn Việt Nam (sửa đổi, bổ sung) - Kèm theo Hướng dẫn số 82/HD-TLĐ ngày 03/4/2023
ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
(SỬA ĐỔI BỔ SUNG)
Ghi chú:
- Chữ nghiêng đậm là nội dung sửa đổi, bổ sung trong Dự thảo Điều lệ;
- Chữ nghiêng đậm có gạch chân là Điều hoàn toàn mới, được bổ sung trong Dự thảo Điều lệ;
- Chữ nghiêng không đậm là tích hợp từ Điều 15, 17, 18 Điều lệ hiện hành và Mục 13, 14, 15 Hướng dẫn thi hành Điều lệ hiện hành, tiếp thu từ kết quả tổ chức các hội thảo quốc gia và kết quả nghiên cứu của Viện Công nhân và công đoàn để biên tập lại vào các Điều của Dự thảo Điều lệ CĐVN (sửa đổi, bổ sung);
- Chữ nghiêng có gạch ngang trong Điều lệ hiện hành là nội dung bỏ đi không có trong Dự thảo Điều lệ (sửa đổi, bổ sung).
ĐIỀU LỆ CĐVN KHÓA XII | DỰ THẢO ĐIỀU LỆ CĐVN KHÓA XIII |
LỜI NÓI ĐẦU Công đoàn Việt Nam tiền thân là Tổng Công hội đỏ Bắc kỳ, được thành lập ngày 28 tháng 7 năm 1929. Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và người lao động, do người lao động tự nguyện lập ra nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lượng, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh; phát huy truyền thống đoàn kết quốc tế, vì Hòa Bình, dân chủ, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Công đoàn Việt Nam có tính chất giai cấp của giai cấp công nhân và tính chất quần chúng, là thành viên của hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, có quan hệ hợp tác với Nhà nước, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội khác; hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công đoàn Việt Nam trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân trên cơ sở gắn với lợi ích của quốc gia, dân tộc;
| LỜI NÓI ĐẦU Công đoàn Việt Nam tiền thân là Tổng Công hội đỏ Bắc kỳ, được thành lập ngày 28 tháng 7 năm 1929. Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, là tổ chức đại diện lớn nhất của người lao động, do người lao động tự nguyện lập ra, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lượng, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện đại, lớn mạnh; đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công đoàn Việt Nam có tính chất giai cấp của giai cấp công nhân và tính chất quần chúng, là thành viên của hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, có quan hệ hợp tác với Nhà nước, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội khác; hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công đoàn Việt Nam trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân, luôn gắn với lợi ích quốc gia, dân tộc, giữ vững và phát huy truyền thống đoàn kết quốc tế, vì Hòa Bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. |
Chương I ĐOÀN VIÊN VÀ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN | Chương I ĐOÀN VIÊN VÀ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN |
Điều 1. Đối tượng và điều kiện gia nhập Công đoàn Việt Nam 1. Người Việt Nam làm công hưởng lương trong các đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam 2. Khuyến khích người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người nước ngoài lao động hợp pháp tại Việt Nam, tham gia các hình thức tập hợp 3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn chi tiết Điều này. | Điều 1. Đối tượng và điều kiện gia nhập Công đoàn Việt Nam 1. Người Việt Nam làm công hưởng lương trong các đơn vị sử dụng lao động, người lao động tự do hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam, được xem xét gia nhập Công đoàn Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau: a. Tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam. b. Có đơn tự nguyện tham gia hoạt động tại một công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở. c. Hiện không là thành viên tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam. 2. Khuyến khích người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người nước ngoài lao động hợp pháp tại Việt Nam tham gia các hình thức tập hợp do Công đoàn Việt Nam tổ chức. 3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn chi tiết Điều này. |
Điều 2. Quyền và nhiệm vụ của đoàn viên 1. Quyền của đoàn viên a. Được tham gia thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. b. Được yêu cầu công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm. c. Được thông tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyết công việc của tổ chức công đoàn; ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo của tổ chức công đoàn; chất vấn cán bộ công đoàn; kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ công đoàn có sai phạm. Những đoàn viên ưu tú được giới thiệu để Đảng xem xét kết nạp. d. Được phổ biến đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến đ. Được công đoàn hướng dẫn, tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí về pháp luật lao động, công đoàn; được công đoàn đại diện tham gia tố tụng trong các vụ án lao động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng theo quy định của pháp luật. e. Được công đoàn thăm hỏi, giúp đỡ khi ốm đau, khó khăn, hoạn nạn; được tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, du lịch do công đoàn tổ chức; g. Được cấp thẻ đoàn viên công đoàn và được hưởng ưu đãi h.
2. Nhiệm vụ của đoàn viên a. Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. b. Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết của công đoàn các cấp, tham gia các hoạt động và sinh hoạt công đoàn, đóng đoàn phí theo quy định. c. Không ngừng học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân. d. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp trong lao động và trong cuộc sống; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tổ chức công đoàn; không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc; tham gia xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phát triển vững mạnh. đ. Tuyên truyền, vận động người lao động gia nhập Công đoàn Việt Nam và tham gia xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh. | Điều 2. Quyền và nhiệm vụ của đoàn viên 1. Quyền của đoàn viên a. Được tham gia thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. b. Được yêu cầu công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm. c. Được thông tin, thảo luận, đề xuất, biểu quyết, công việc của tổ chức công đoàn; được ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo của tổ chức công đoàn; chất vấn cán bộ công đoàn; kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ công đoàn có sai phạm. Những đoàn viên ưu tú được giới thiệu để Đảng xem xét, kết nạp. d. Được tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến đoàn viên, người lao động và hoạt động công đoàn; được đề xuất với tổ chức công đoàn kiến nghị người sử dụng lao động thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. đ. Được công đoàn hướng dẫn, tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí về pháp luật lao động, công đoàn; được công đoàn đại diện tham gia tố tụng trong các vụ án lao động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng theo quy định của pháp luật. e. Được công đoàn thăm hỏi, giúp đỡ khi ốm đau, khó khăn, hoạn nạn; được tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, du lịch do công đoàn tổ chức; được công đoàn hướng dẫn, giúp đỡ tìm việc làm, học nghề; g. Được cấp thẻ đoàn viên công đoàn và được hưởng các ưu đãi của tổ chức công đoàn. h. Đoàn viên bị mất việc làm tạm thời, được tạm dừng sinh hoạt và đóng đoàn phí; đoàn viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, được xem xét miễn giảm đoàn phí công đoàn theo quy định. i. Được ban chấp hành công đoàn nơi đoàn viên tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động sau khi đã nghỉ hưu xem xét tiếp tục là đoàn viên công đoàn nếu có nguyện vọng. 2. Nhiệm vụ của đoàn viên a. Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. b. Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết của công đoàn các cấp, tham gia các hoạt động và sinh hoạt công đoàn, đóng đoàn phí theo quy định. c. Không ngừng học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân, tác phong làm việc công nghiệp. d. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp trong lao động và trong cuộc sống; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động và tổ chức công đoàn; không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc; tham gia xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phát triển vững mạnh. đ. Tuyên truyền, vận động người lao động gia nhập Công đoàn Việt Nam và tham gia xây dựng tổ chức công đoàn, hệ thống chính trị vững mạnh. 3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. |
Điều 3. Thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam, thẻ đoàn viên và chuyển sinh hoạt công đoàn 1. Thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam a. Người lao động phải có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam. b. Ban chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở xem xét, quyết định c. Nơi chưa có tổ chức công đoàn, người lao động nộp đơn gia nhập Công đoàn Việt Nam thông qua ban vận động thành lập công đoàn cơ sở theo quy định tại Điều d. Đoàn viên đã ra khỏi tổ chức công đoàn, nếu tiếp tục có nguyện vọng gia nhập Công đoàn Việt Nam thì phải có đơn xin gia nhập lại tổ chức Công đoàn, do công đoàn 2. Thẻ đoàn viên a. Thẻ đoàn viên là sự xác nhận tư cách đoàn viên của tổ chức công đoàn với một cá nhân cụ thể. b. Người là đoàn viên công đoàn được tổ chức công đoàn phát thẻ đoàn viên để sử dụng trong các hoạt động công đoàn. Người có thẻ đoàn viên được hưởng các quyền và lợi ích theo quy định của các cấp công đoàn. c. Việc quản lý và sử dụng thẻ thực hiện theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. 3. Chuyển sinh hoạt công đoàn Khi thay đổi nơi làm việc, đoàn viên thông báo với công đoàn cơ sở nơi sinh hoạt hoặc nghiệp đoàn cơ sở nơi đang sinh hoạt về việc chuyển sinh hoạt công đoàn; trình thẻ đoàn viên và bày tỏ nguyện vọng sinh hoạt công đoàn đối với ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc nghiệp đoàn cơ sở nơi đến, để được tiếp tục sinh hoạt.
| Điều 3. Thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam, thẻ đoàn viên và chuyển sinh hoạt công đoàn 1. Thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam a. Người lao động phải có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam. b. Ban chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở xem xét, quyết định kết nạp đoàn viên công đoàn. c. Nơi chưa có tổ chức công đoàn, người lao động nộp đơn gia nhập Công đoàn Việt Nam thông qua ban vận động thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở theo quy định tại Điều 15 Điều lệ này, hoặc nộp đơn cho công đoàn cấp trên để được xem xét việc gia nhập Công đoàn Việt Nam. d. Người lao động là thành viên tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp muốn gia nhập Công đoàn Việt Nam phải có đơn, tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam và không là thành viên tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp kể từ thời điểm được công nhận là thành viên của Công đoàn Việt Nam”. đ. Đoàn viên đã ra khỏi tổ chức công đoàn, nếu có đơn gia nhập lại Công đoàn Việt Nam thì ban chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở xem xét kết nạp lại. Trường hợp đoàn viên bị kỷ luật khai trừ, nếu có đủ điều kiện theo quy định của Đoàn Chủ Tổng Liên đoàn, có đơn xin gia nhập lại công đoàn thì ban chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét, kết nạp lại. 2. Thẻ đoàn viên a. Thẻ đoàn viên là sự xác nhận tư cách đoàn viên của tổ chức công đoàn với một cá nhân cụ thể. b. Người là đoàn viên công đoàn được tổ chức công đoàn phát thẻ đoàn viên để sử dụng trong các hoạt động công đoàn. Người có thẻ đoàn viên được hưởng các quyền và lợi ích theo quy định của các cấp công đoàn. c. Việc quản lý và sử dụng thẻ thực hiện theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. 3. Chuyển sinh hoạt công đoàn Khi thay đổi nơi làm việc, đoàn viên thông báo với công đoàn cơ sở hoặc nghiệp đoàn cơ sở nơi đang sinh hoạt về việc chuyển sinh hoạt công đoàn; trình thẻ đoàn viên với ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc nghiệp đoàn cơ sở nơi đến, để được tiếp tục sinh hoạt. |
Điều 4. Cán bộ công đoàn 1. 2. Cán bộ công đoàn gồm có cán bộ công đoàn chuyên trách và cán bộ công đoàn không chuyên trách. a. Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được cấp có thẩm quyền chỉ định, tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được đại hội, hội nghị công đoàn các cấp bầu ra để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn. b. Cán bộ công đoàn không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm, | Điều 4. Cán bộ công đoàn 1. Cán bộ công đoàn được hưởng phụ cấp trách nhiệm lãnh đạo, quản lý gồm: a. Là người được đại hội, hội nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc được cấp có thẩm quyền chỉ định, công nhận từ tổ công đoàn trở lên. b. Là người được tuyển dụng, bổ nhiệm, làm việc tại cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở (nếu có). 2. Cán bộ công đoàn có thể làm việc chuyên trách hoặc không chuyên trách. 3. Cán bộ công đoàn làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nếu đủ điều kiện về năng lực, trình độ, tiên chuẩn, uy tín theo quy định của Tổng Liên đoàn thì có thể được cấp có thẩm quyền của công đoàn xét tuyển, điều động, bố trí làm các công việc phù hợp tại các cơ quan của công đoàn. 4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. |
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ công đoàn 1. Nhiệm vụ a. Liên hệ mật thiết với đoàn viên và người lao động; lắng nghe ý kiến, kiến nghị của đoàn viên và người lao động để giải quyết hoặc báo cáo, phản ánh kịp thời với người có thẩm quyền xem xét giải quyết. b. Tuyên truyền, vận động đoàn viên, người lao động thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; chấp hành chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nội quy, quy chế của đơn vị; tích cực học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ. c. Nêu gương về mọi mặt đối với đoàn viên và người lao động; tích cực bảo vệ chế độ, bảo vệ Đảng và tổ chức Công đoàn Việt Nam. d. Đại diện người lao động đối thoại, thương lượng tập thể theo quy định của pháp luật. đ. Phát triển đoàn viên và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh. e. Đấu tranh chống các biểu hiện vi phạm đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của công đoàn các cấp. g. Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổ chức công đoàn phân công. 2. Quyền hạn a. Là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động. b. Được thực hiện các quyền của cán bộ công đoàn theo quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước và các quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. c. Được bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật. Được tổ chức công đoàn bảo vệ, giúp đỡ, hỗ trợ d. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ công tác công đoàn. đ. Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn. e. | Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ công đoàn 1. Nhiệm vụ a. Liên hệ mật thiết với đoàn viên và người lao động; lắng nghe ý kiến, kiến nghị của đoàn viên và người lao động để giải quyết hoặc báo cáo, phản ánh kịp thời với người có thẩm quyền xem xét giải quyết. b. Tuyên truyền, vận động đoàn viên, người lao động thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; chấp hành chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nội quy, quy chế của đơn vị; tích cực học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ. c. Nêu gương về mọi mặt đối với đoàn viên, người lao động; tích cực bảo vệ chế độ, bảo vệ Đảng và tổ chức Công đoàn Việt Nam. d. Đại diện người lao động đối thoại, thương lượng tập thể theo quy định của pháp luật. đ. Phát triển, quản lý đoàn viên và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh; thu hút, tập hợp thành viên và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp gia nhập Công đoàn Việt Nam. e. Đấu tranh chống các biểu hiện vi phạm đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của công đoàn các cấp. g. Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổ chức công đoàn phân công. 2. Quyền hạn a. Là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động. b. Được thực hiện các quyền của cán bộ công đoàn theo quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước và các quy định của Tổng Liên đoàn. c. Được bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật. d. Được tổ chức công đoàn bảo vệ, giúp đỡ, hỗ trợ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. đ. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, công tác công đoàn. e. Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn. |
| Điều 6. Miễn nhiệm và bãi nhiệm cán bộ công đoàn cấp cơ sở 1. Cán bộ công đoàn cơ sở vì lý do cá nhân không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thì ban chấp hành công đoàn cơ sở báo cáo và đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định miễn nhiệm. 2. Cán bộ công đoàn cơ sở không đủ uy tín đối với đoàn viên thì ban chấp hành công đoàn cơ sở lấy phiếu tín nhiệm và đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định bãi nhiệm. 3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết điều này. |
Chương II NGUYÊN TẮC VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM | Chương II NGUYÊN TẮC VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM |
Điều 6. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động 1. Công đoàn Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; cơ quan lãnh đạo công đoàn các cấp do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức. 2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Công đoàn Việt Nam là Đại hội 3. Nghị quyết của công đoàn các cấp được thông qua theo đa số và phải được thi hành nghiêm chỉnh. | Điều 7. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động 1. Công đoàn Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; cơ quan lãnh đạo công đoàn các cấp do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức. 2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Công đoàn Việt Nam là Đại hội Công đoàn Việt Nam. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp công đoàn là đại hội công đoàn cấp đó. Cơ quan lãnh đạo của công đoàn mỗi cấp giữa hai kỳ đại hội là ban chấp hành. 3. Nghị quyết của công đoàn các cấp được thông qua theo đa số và phải được thi hành nghiêm chỉnh. Điều 8. Huy hiệu, Cờ, Bài hát truyền thống Công đoàn Việt Nam Công đoàn Việt Nam sử dụng thống nhất Huy hiệu, Cờ, Bài hát truyền thống, Trang phục theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. |
Điều 7. Hệ thống tổ chức công đoàn các cấp Công đoàn Việt Nam là tổ chức thống nhất, có các cấp sau đây: 1. Cấp Trung ương: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ( 2. Cấp tỉnh, ngành trung ương gồm: Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công đoàn ngành trung ương 3. Cấp trên trực tiếp cơ sở gồm: a. Liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( b. Công đoàn ngành địa phương; c. Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao ( d. Công đoàn tổng công ty; đ. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác. 4. Cấp cơ sở gồm: Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở ( | Điều 9. Hệ thống tổ chức công đoàn các cấp Công đoàn Việt Nam là tổ chức thống nhất, có các cấp sau đây: 1. Cấp Trung ương: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (gọi tắt là Tổng Liên đoàn). 2. Cấp tỉnh, ngành trung ương gồm: Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công đoàn ngành trung ương và tương đương. 3. Cấp trên trực tiếp cơ sở gồm: a. Liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là liên đoàn lao động cấp huyện); b. Công đoàn ngành địa phương; c. Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (gọi chung là công đoàn các khu công nghiệp); d. Công đoàn tổng công ty, tập đoàn kinh tế; đ. Công đoàn, nghiệp đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác. 4. Cấp cơ sở gồm: Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở (gọi chung là công đoàn cơ sở). |
Điều 8. Đại hội công đoàn các cấp 1. Đại hội công đoàn các cấp có nhiệm vụ: a. Tổng kết tình hình thực hiện nghị quyết đại hội công đoàn nhiệm kỳ qua; quyết định phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ tới. b. Thảo luận, đóng góp ý kiến văn kiện của đại hội công đoàn cấp trên. c. Bầu cử ban chấp hành công đoàn và bầu cử đại biểu đi dự đại hội công đoàn cấp trên. d. Thông qua Điều lệ Công đoàn Việt Nam (đối với Đại hội Công đoàn Việt Nam). 2. Đại hội công đoàn các cấp được tổ chức theo nhiệm kỳ 5 năm 1 lần. 3. Đại hội công đoàn có hai hình thức: Đại hội đại biểu và đại hội toàn thể đoàn viên. 4. Thành phần đại biểu chính thức của đại hội đại biểu gồm: a. Ủy viên ban chấp hành đương nhiệm. b. Đại biểu do công đoàn cấp dưới bầu lên. c. Đại biểu chỉ định với số lượng không quá năm phần trăm (5%) tổng số đại biểu chính thức được triệu tập. 5. Đại biểu dự đại hội phải được đại hội thẩm tra và biểu quyết công nhận tư cách đại biểu. Người đang trong thời gian chấp hành các hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên, người bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc đang chấp hành bản án hình sự theo quy định pháp luật thì không đủ tư cách đại biểu. 6. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. | Điều 10. Đại hội công đoàn các cấp 1. Đại hội công đoàn các cấp có nhiệm vụ: a. Tổng kết tình hình thực hiện nghị quyết đại hội công đoàn nhiệm kỳ qua; quyết định phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ tới. b. Thảo luận, đóng góp ý kiến văn kiện của đại hội công đoàn cấp trên. c. Bầu cử ban chấp hành công đoàn và bầu cử đại biểu đi dự đại hội công đoàn cấp trên. d. Thông qua Điều lệ Công đoàn Việt Nam (đối với Đại hội Công đoàn Việt Nam). 2. Đại hội công đoàn các cấp được tổ chức theo nhiệm kỳ 5 năm 1 lần. Nhiệm kỳ đại hội công đoàn cấp dưới có thể được điều chỉnh cho phù hợp nhiệm kỳ đại hội công đoàn cấp trên và tình hình thực tế. Đại hội Công đoàn Việt Nam do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn quyết định. 3. Đại hội công đoàn có hai hình thức: Đại hội đại biểu và đại hội toàn thể đoàn viên. 4. Thành phần đại biểu chính thức của đại hội đại biểu gồm: a. Ủy viên ban chấp hành đương nhiệm. b. Đại biểu do công đoàn cấp dưới bầu lên. c. Đại biểu chỉ định với số lượng không quá năm phần trăm (5%) tổng số đại biểu chính thức được triệu tập. 5. Đại biểu dự đại hội phải được đại hội thẩm tra và biểu quyết công nhận tư cách đại biểu. Người đang trong thời gian chấp hành các hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên, người bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc đang chấp hành bản án hình sự theo quy định pháp luật thì không đủ tư cách đại biểu. 6. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. |
Điều 9. Hội nghị đại biểu, hội nghị toàn thể công đoàn các cấp 1. Những nơi xét thấy cần thiết và được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập hội nghị đại biểu hoặc hội nghị toàn thể. Trường hợp không thể tổ chức được hội nghị đại biểu, hội nghị toàn thể thì có thể tổ chức hội nghị ban chấp hành công đoàn mở rộng sau khi có sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp. 2. Nhiệm vụ của hội nghị đại biểu, hội nghị toàn thể công đoàn các cấp a. Kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết đại hội, bổ sung phương hướng nhiệm vụ và thông qua chương trình, kế hoạch hoạt động của công đoàn. b. Bầu cử bổ sung ban chấp hành và bầu đại biểu đi dự đại hội hoặc hội nghị đại biểu công đoàn cấp trên (nếu có). 3. Đại biểu dự hội nghị đại biểu hoặc hội nghị toàn thể thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 8 Điều lệ này. | Điều 11. Hội nghị đại biểu, hội nghị toàn thể công đoàn các cấp 1. Những nơi xét thấy cần thiết và được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập hội nghị đại biểu hoặc hội nghị toàn thể. Trường hợp không thể tổ chức được hội nghị đại biểu, hội nghị toàn thể thì có thể tổ chức hội nghị ban chấp hành công đoàn mở rộng sau khi có sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp. 2. Nhiệm vụ của hội nghị đại biểu, hội nghị toàn thể công đoàn các cấp a. Kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết đại hội, bổ sung phương hướng nhiệm vụ và thông qua chương trình, kế hoạch hoạt động của công đoàn. b. Góp ý kiến vào văn kiện đại hội công đoàn cấp trên (nếu có) c. Bầu cử bổ sung ban chấp hành và bầu đại biểu đi dự đại hội hoặc hội nghị đại biểu công đoàn cấp trên (nếu có). 3. Đại biểu dự hội nghị đại biểu hoặc hội nghị toàn thể thực hiện như quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 10 Điều lệ này. |
Điều 10. Nguyên tắc, hình thức bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn 1. Đại hội, hội nghị công đoàn các cấp hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên được triệu tập tham dự. 2. Hình thức bầu cử gồm: a. Bỏ phiếu kín thực hiện trong các trường hợp: Bầu ban chấp hành và các chức danh của ban chấp hành công đoàn các cấp; bầu Ủy ban kiểm tra và các chức danh của Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp; bầu cử tổ trưởng, tổ phó công đoàn và các chức danh cán bộ công đoàn khác; bầu đại biểu dự đại hội công đoàn cấp trên; lấy phiếu giới thiệu các ứng cử viên để đưa vào danh sách bầu cử... b. Biểu quyết giơ tay thực hiện trong các trường hợp: Bầu các cơ quan điều hành, giúp việc đại hội, hội nghị (đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu, ban bầu cử...); thông qua số lượng và danh sách bầu cử. 3. Người trúng cử phải có số phiếu bầu đạt tỷ lệ quá một phần hai (1/2) so với tổng số phiếu thu về và theo nguyên tắc lấy từ cao xuống thấp. 4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. | Điều 12. Nguyên tắc, hình thức bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn 1. Đại hội, hội nghị công đoàn các cấp hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên được triệu tập tham dự. 2. Hình thức bầu cử gồm: a. Bỏ phiếu kín thực hiện trong các trường hợp: Bầu ban chấp hành và các chức danh của ban chấp hành công đoàn các cấp; bầu Ủy ban kiểm tra và các chức danh của Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp; bầu cử tổ trưởng, tổ phó công đoàn và các chức danh cán bộ công đoàn khác; bầu đại biểu dự đại hội công đoàn cấp trên; lấy phiếu giới thiệu các ứng cử viên để đưa vào danh sách bầu cử... b. Biểu quyết giơ tay thực hiện trong các trường hợp: Bầu các cơ quan điều hành, giúp việc đại hội, hội nghị (đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu, ban bầu cử...); thông qua số lượng và danh sách bầu cử. 3. Người trúng cử phải có số phiếu bầu đạt tỷ lệ quá một phần hai (1/2) so với tổng số phiếu thu về và theo nguyên tắc lấy từ cao xuống thấp. 4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. |
Điều 11. Ban chấp hành công đoàn các cấp 1. Ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội công đoàn cấp đó bầu ra. a. Ban chấp hành công đoàn cấp dưới phải được công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận. b. Trường hợp cần thiết, công đoàn cấp trên được quyền chỉ định ủy viên ban chấp hành và các chức danh trong ban chấp hành công đoàn cấp dưới, 2. Ban chấp hành công đoàn các cấp quyết định các vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; chuẩn bị các báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động trước đại hội, hội nghị công đoàn cùng cấp, công đoàn cấp trên và công đoàn cấp dưới. 3. Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội công đoàn cấp đó quyết định và không vượt số lượng theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Trường hợp cần tăng thêm số lượng ủy viên ban chấp hành so với số lượng đã được đại hội biểu quyết thông qua hoặc vượt quá số lượng theo quy định của Tổng Liên đoàn, phải 4. Khi khuyết ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào, ban chấp hành công đoàn cấp đó
6. Ủy viên ban chấp hành công đoàn xin thôi tham gia ban chấp hành không thuộc trường hợp quy định tại 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban chấp hành công đoàn các cấp a. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động thuộc đối tượng, phạm vi theo phân cấp. b. Tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội công đoàn cùng cấp. c. Thực hiện chủ trương, nghị quyết, quy định của Đảng và công đoàn cấp trên. d. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn hoạt động đối với công đoàn cấp dưới. đ. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, hợp nhất, giải thể, nâng cấp, hạ cấp công đoàn cấp dưới, công nhận ban chấp hành công đoàn cấp dưới. e. Bầu Đoàn Chủ tịch (đối với Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn), bầu ban thường vụ (đối với ban chấp hành công đoàn có từ 09 ủy viên trở lên); bầu các chức danh trong ban chấp hành, Ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp. g. Đào tạo, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho cán bộ công đoàn hoạt động; hướng dẫn, giúp đỡ, bảo vệ cán bộ công đoàn khi bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng; ban chấp hành công đoàn cấp trên đại diện, hỗ trợ, giúp đỡ ban chấp hành công đoàn cơ sở thương lượng tập thể, thực hiện quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật. h. Tổ chức chất vấn và trả lời chất vấn của cán bộ, đoàn viên công đoàn tại các hội nghị của ban chấp hành. i. Định kỳ báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động công đoàn cùng cấp với cấp ủy đảng đồng cấp (nếu có), với công đoàn cấp trên và thông báo cho công đoàn cấp dưới. k. Quản lý tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế công đoàn theo quy định của Nhà nước.
| Điều 13. Ban chấp hành công đoàn các cấp 1. Ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội công đoàn cấp đó bầu ra, là đại diện của đoàn viên và người lao động cấp đó theo quy định của pháp luật. Ban chấp hành công đoàn cấp dưới phải được công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận. 2. Công đoàn cấp trên trực tiếp được quyền chỉ định ban chấp hành, ủy viên ban chấp hành và các chức danh trong ban chấp hành công đoàn cấp dưới. Trường hợp chỉ định cả ban chấp hành thì trong thời hạn 12 tháng ban chấp hành được chỉ định phải tổ chức đại hội, hội nghị (đại biểu hoặc toàn thể) để bầu ban chấp hành mới. Công đoàn cấp trên trực tiếp được quyền điều chỉnh thời gian hoạt động của ban chấp hành công đoàn cấp dưới phù hợp với nhiệm kỳ của công đoàn cấp trên. 3. Ban chấp hành công đoàn các cấp quyết định các vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; chuẩn bị các báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động trước đại hội, hội nghị công đoàn cùng cấp, công đoàn cấp trên và công đoàn cấp dưới. 4. Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội công đoàn cấp đó quyết định và không vượt số lượng theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Trường hợp cần tăng thêm số lượng ủy viên ban chấp hành so với số lượng đã được đại hội biểu quyết thông qua hoặc vượt quá số lượng theo quy định của Tổng Liên đoàn, phải xin ý kiến bằng văn bản và được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp trước khi tiến hành quy trình, thủ tục bầu bổ sung theo quy định, nhưng không vượt quá 10%; trường hợp tăng số lượng ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn, do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn quyết định, nhưng không vượt quá 5%. 5. Khi khuyết ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào, ban chấp hành công đoàn cấp đó làm văn bản xin ý kiến công đoàn cấp trên trực tiếp về số lượng, nhân sự dự kiến bầu bổ sung, khi được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý thì tiến hành quy trình, thủ tục bầu bổ sung theo quy định, trường hợp đặc biệt có thể do công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định. Số lượng bổ sung trong nhiệm kỳ đối với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên không vượt quá một phần hai (1/2) số lượng ủy viên ban chấp hành đã được đại hội quyết định. Trường hợp cần bổ sung vượt quá quy định trên, phải được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp. 6. Việc thôi tham gia ban chấp hành công đoàn các cấp a. Trường hợp đương nhiên thôi tham gia ban chấp hành cùng cấp và cấp trên (nếu có) bao gồm: - Ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp khi nghỉ hưu, nghỉ việc chờ nghỉ hưu, thôi việc. - Ủy viên ban chấp hành thôi giữ chức danh, chức vụ hoặc chuyển công tác đến nơi khác không thuộc cơ cấu ban chấp hành. - Ủy viên ban chấp hành là cán bộ công đoàn chuyên trách khi không còn là chuyên trách công đoàn. Thời gian thôi tham gia ban chấp hành cùng cấp và cấp trên (nếu có) kể từ thời điểm ghi trong quyết định hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền. b. Ủy viên ban chấp hành công đoàn xin thôi tham gia ban chấp hành không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, Khoản 6 Điều này phải làm đơn và gửi ban chấp hành công đoàn cùng cấp xem xét, thống nhất và đề nghị công đoàn cấp trên xem xét, quyết định, ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn xem xét, quyết định. 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban chấp hành công đoàn các cấp a. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động thuộc đối tượng, phạm vi theo phân cấp. b. Tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội công đoàn cùng cấp, công đoàn cấp trên. c. Thực hiện chủ trương, nghị quyết, quy định của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và công đoàn cấp trên. d. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động đối với công đoàn cấp dưới. đ. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, hợp nhất, giải thể, nâng cấp, hạ cấp công đoàn cấp dưới, công nhận ban chấp hành công đoàn cấp dưới. e. Bầu Đoàn Chủ tịch (đối với Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn), bầu ban thường vụ (đối với ban chấp hành công đoàn có từ 09 ủy viên trở lên); bầu các chức danh trong ban chấp hành, Ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp. g. Đào tạo, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho cán bộ công đoàn hoạt động; hướng dẫn, giúp đỡ, bảo vệ cán bộ công đoàn khi bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng; ban chấp hành công đoàn cấp trên đại diện, hỗ trợ, giúp đỡ ban chấp hành công đoàn cơ sở thương lượng tập thể, thực hiện quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật. h. Tổ chức chất vấn và trả lời chất vấn của cán bộ, đoàn viên công đoàn tại các hội nghị của ban chấp hành. i. Định kỳ báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động công đoàn với cấp ủy đảng đồng cấp (nếu có), với công đoàn cấp trên trực tiếp và thông báo cho công đoàn cấp dưới. k. Quản lý tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế công đoàn theo quy định của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn. 8. Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên họp định kỳ 6 tháng 1 lần; ban chấp hành công đoàn cơ sở họp 3 tháng 1 tần. Ban Chấp hành công đoàn các cấp họp đột xuất khi cần. 10. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. |
Điều 12. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, ban thường vụ công đoàn các cấp 1. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, ban thường vụ công đoàn các cấp là cơ quan thường trực của ban chấp hành, do ban chấp hành công đoàn cùng cấp bầu ra; số lượng không quá một phần ba (1/3) tổng số ủy viên ban chấp hành, gồm có chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên. 2. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn chuẩn bị nội dung các hội nghị Ban Chấp hành, tổ chức thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn được ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, chương trình, kết luận... để tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam, các nghị quyết của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của bộ máy tham mưu giúp việc tại Cơ quan Tổng Liên đoàn và các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn; đại diện cho đoàn viên, người lao động kiến nghị với Đảng, Nhà nước những vấn đề liên quan đến người lao động và tổ chức Công đoàn. 3. Ban thường vụ công đoàn các cấp chuẩn bị nội dung các hội nghị ban chấp hành. Ban thường vụ công đoàn các cấp được ban hành các kết luận, thông báo, quyết định và văn bản khác để chỉ đạo thực hiện các nghị quyết của ban chấp hành; điều hành các hoạt động giữa hai kỳ họp ban chấp hành, báo cáo hoạt động của ban thường vụ tại hội nghị thường kỳ của ban chấp hành; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của cơ quan và đơn vị trực thuộc; đại diện cho đoàn viên và người lao động tập hợp các kiến nghị để tham gia với cấp ủy đảng, hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, bộ, ngành, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên doanh nghiệp cùng cấp; cử đại diện tham gia các cơ quan, tổ chức có liên quan. 4. Thường trực Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ, ban chấp hành (nơi không có ban thường vụ) công đoàn các cấp gồm chủ tịch và các phó chủ tịch, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chủ trương, nghị quyết, kết luận, chương trình công tác của Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ, ban chấp hành; giải quyết công việc thường xuyên của công đoàn cùng cấp; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các hội nghị Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ, ban chấp hành công đoàn cùng cấp. Chủ tịch là người đứng đầu ban chấp hành có trách nhiệm điều hành hoạt động của Đoàn Chủ tịch (Tổng Liên đoàn), ban thường vụ, ban chấp hành, là người đại diện theo pháp luật của ban chấp hành công đoàn cùng cấp. 5. Chủ tịch công đoàn cấp cơ sở có thể được bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn cấp cơ sở. Đối tượng, nguyên tắc, thủ tục bầu cử, thực hiện theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. 6. Bầu bổ sung các chức danh trong ban chấp hành công đoàn các cấp a. Khi khuyết Thường trực Đoàn Chủ tịch thì Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn bầu bổ sung trong số ủy viên Đoàn Chủ tịch; khuyết ủy viên Đoàn Chủ tịch thì bầu bổ sung trong số ủy viên Ban Chấp hành theo đề nghị của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. b. Khi khuyết thường trực ban thường vụ thì bầu bổ sung trong số ủy viên ban thường vụ; khuyết ủy viên ban thường vụ thì bầu bổ sung trong số ủy viên ban chấp hành theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Trường hợp cần thiết, do công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định. c. Nơi không có ban thường vụ, khi khuyết chủ tịch, phó chủ tịch, bầu bổ sung trong số các ủy viên ban chấp hành. 7. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn | Điều 14. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, ban thường vụ công đoàn các cấp 1. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, ban thường vụ công đoàn các cấp là cơ quan thường trực của ban chấp hành, do ban chấp hành công đoàn cùng cấp bầu ra; số lượng không quá một phần ba (1/3) tổng số ủy viên ban chấp hành, gồm có chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên. 2. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn chuẩn bị nội dung các hội nghị Ban Chấp hành, tổ chức thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn được ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, chương trình, kết luận... để tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam, các nghị quyết của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của bộ máy tham mưu giúp việc tại Cơ quan Tổng Liên đoàn và các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn; đại diện cho đoàn viên, người lao động kiến nghị với Đảng, Nhà nước những vấn đề liên quan đến người lao động và tổ chức Công đoàn. 3. Ban thường vụ công đoàn các cấp chuẩn bị nội dung các hội nghị ban chấp hành. Ban thường vụ công đoàn các cấp được ban hành các kết luận, thông báo, quyết định và văn bản khác để chỉ đạo thực hiện các nghị quyết của ban chấp hành; điều hành các hoạt động giữa hai kỳ họp ban chấp hành, báo cáo hoạt động của ban thường vụ tại hội nghị thường kỳ của ban chấp hành; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của cơ quan và đơn vị trực thuộc; đại diện cho đoàn viên và người lao động tập hợp các kiến nghị để tham gia với cấp ủy đảng, hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, bộ, ngành, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên doanh nghiệp cùng cấp; cử đại diện tham gia các cơ quan, tổ chức có liên quan. 4. Thường trực Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ, ban chấp hành (nơi không có ban thường vụ) công đoàn các cấp gồm chủ tịch và các phó chủ tịch, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chủ trương, nghị quyết, kết luận, chương trình công tác của Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ, ban chấp hành; giải quyết công việc thường xuyên của công đoàn cùng cấp; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các hội nghị Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ, ban chấp hành công đoàn cùng cấp. Chủ tịch là người đứng đầu ban chấp hành có trách nhiệm điều hành hoạt động của Đoàn Chủ tịch (Tổng Liên đoàn), ban thường vụ, ban chấp hành, là người đại diện theo pháp luật của ban chấp hành công đoàn cùng cấp. 5. Chủ tịch công đoàn cấp cơ sở có thể được bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn cấp cơ sở. Đối tượng, nguyên tắc, thủ tục bầu cử, thực hiện theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. 6. Bầu bổ sung các chức danh trong ban chấp hành công đoàn các cấp a. Khi khuyết Thường trực Đoàn Chủ tịch thì Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn bầu bổ sung trong số ủy viên Đoàn Chủ tịch; khuyết ủy viên Đoàn Chủ tịch thì bầu bổ sung trong số ủy viên Ban Chấp hành theo đề nghị của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. b. Khi khuyết thường trực ban thường vụ thì bầu bổ sung trong số ủy viên ban thường vụ; khuyết ủy viên ban thường vụ thì bầu bổ sung trong số ủy viên ban chấp hành theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Trường hợp cần thiết, do công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định. c. Nơi không có ban thường vụ, khi khuyết chủ tịch, phó chủ tịch, bầu bổ sung trong số các ủy viên ban chấp hành. 7. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn họp định kỳ 2 tháng 1 lần, ban thường vụ công đoàn các cấp họp định kỳ ít nhất 3 tháng 1 lần. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, ban thường vụ công đoàn các cấp họp đột xuất khi cần. |
Chương III CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ VÀ NGHIỆP ĐOÀN CƠ SỞ | Chương III CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ VÀ NGHIỆP ĐOÀN CƠ SỞ |
Điều 13. Điều kiện thành lập và hình thức tổ chức của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở 1. Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn Việt Nam, được thành lập ở một hoặc một số đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp, khi có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam. 2. Nghiệp đoàn cơ sở tập hợp những người lao động tự do hợp pháp cùng ngành, nghề, theo địa bàn hoặc theo đơn vị sử dụng lao động, được thành lập khi có từ 05 đoàn viên 3. Hình thức tổ chức công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở a. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở không có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn, công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên. b. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn. c. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở có công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận. d. Công đoàn cơ sở có công đoàn cơ sở thành viên. 4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. | Điều 15. Điều kiện thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở 1. Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn Việt Nam, được thành lập ở một hoặc một số đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp, khi có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam. 2. Nghiệp đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn Việt Nam, tập hợp những người lao động tự do hợp pháp cùng ngành, nghề, theo địa bàn hoặc theo đơn vị sử dụng lao động, được thành lập khi có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam. 3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. |
| Điều 16. Hình thức tổ chức của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở 1. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở không có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn, công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên. 2. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn. 3. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở có công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận. 4. Công đoàn cơ sở có công đoàn cơ sở thành viên. 5. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. |
Điều 14. Trình tự, thủ tục thành lập, giải thể công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở 1. Người lao động thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở a. Những nơi chưa có công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở, người lao động tự nguyện lập ban vận động thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở (gọi tắt là ban vận động). b. Ban vận động thực hiện tuyên truyền, vận động, tiếp nhận đơn xin gia nhập công đoàn của người lao động. c. Khi có đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở theo quy định, thì ban vận động tổ chức đại hội thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở và đăng ký với công đoàn cấp trên d. 2. Trách nhiệm của công đoàn cấp trên trong việc thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở a. Hỗ trợ người lao động lập ban vận động. b. Hỗ trợ ban vận động về nội dung, phương thức tuyên truyền người lao động gia nhập công đoàn, tổ chức đại hội thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở; bầu ban chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở. c. Xem xét công nhận hoặc không công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở và ban chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở theo quy định. d. Những nơi người lao động không đủ khả năng tổ chức ban vận động thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên có trách nhiệm trực tiếp tuyên truyền, vận động người lao động gia nhập công đoàn và thực hiện các thủ tục kết nạp đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở, chỉ định ban chấp hành, Ủy ban kiểm tra 3. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở không đủ điều kiện tồn tại và hoạt động thì công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động. 4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. | Điều 17. Trình tự, thủ tục thành lập, giải thể công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở 1. Người lao động thành lập công đoàn cơ sở a. Những nơi chưa có công đoàn cơ sở, người lao động tự nguyện lập ban vận động thành lập công đoàn cơ sở (gọi tắt là ban vận động). b. Ban vận động thực hiện tuyên truyền, vận động, tiếp nhận đơn gia nhập công đoàn của người lao động. c. Khi có đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở theo quy định, thì ban vận động tổ chức đại hội thành lập công đoàn cơ sở và đăng ký với công đoàn cấp trên; công đoàn cấp trên xem xét, công nhận công đoàn cơ sở. d. Công đoàn cơ sở hoạt động hợp pháp khi có quyết định công nhận của công đoàn cấp trên. 2. Công đoàn cấp trên xem xét, quyết định thành lập công đoàn cơ sở Những nơi người lao động không đủ khả năng tổ chức ban vận động thành lập công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên có trách nhiệm trực tiếp tuyên truyền, vận động người lao động gia nhập công đoàn và thực hiện các thủ tục kết nạp đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, chỉ định ban chấp hành, Ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, Ủy ban kiểm tra. 3. Quyền hạn và trách nhiệm của công đoàn cấp trên trong việc thành lập công đoàn cơ sở a. Hỗ trợ người lao động lập ban vận động. b. Hỗ trợ ban vận động về nội dung, phương thức tuyên truyền người lao động gia nhập công đoàn, tổ chức đại hội thành lập công đoàn cơ sở; bầu ban chấp hành công đoàn cơ sở. c. Xem xét công nhận hoặc không công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở và ban chấp hành công đoàn cơ sở theo quy định. 4. Công đoàn cơ sở không đủ điều kiện tồn tại và hoạt động thì công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc hợp nhất, sáp nhập. 5. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. |
| Điều 181. Gia nhập Công đoàn Việt Nam của tổ chức của Người lao động tại doanh nghiệp 1. Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp, tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam thì được xem xét việc gia nhập Công đoàn Việt Nam. 2. Công đoàn cơ sở doanh nghiệp có trách nhiệm liên kết hoạt động với tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp. 3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. |
| (Bỏ) |
| Điều 19. Công đoàn cơ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập 1. Công đoàn cơ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập ở một hoặc một số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, do công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định thành lập hoặc công nhận và chỉ đạo hoạt động. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập hoặc giải thể thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Điều lệ này. 2. Đối tượng tập hợp của công đoàn cơ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập a. Tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn; tích cực học tập, rèn luyện nâng cao nhận thức chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. b. Phối hợp với thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, tổ chức hội nghị cán bộ công chức, viên chức; cử đại diện tham gia các hội đồng xét và giải quyết các quyền lợi của đoàn viên và người lao động. Hướng dẫn, giúp đỡ người lao động giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc. Cùng với thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, cải thiện điều kiện làm việc và chăm sóc sức khỏe cho người lao động; phối hợp tổ chức các phong trào thi đua trong cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. c. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật liên quan đến quyền, lợi ích của đoàn viên và người lao động tại cơ quan, đơn vị. Đấu tranh ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát hiện và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các quyền của công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật. d. Tập hợp, nắm bắt và phản ánh tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động; tổ chức, vận động đoàn viên, người lao động thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức, lao động; tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, cải tiến lề lối làm việc và thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác. đ. Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, xây dựng cơ quan, đơn vị phát triển bền vững. e. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn. g. Thực hiện quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. |
| Điều 20. Công đoàn cơ sở đơn vị sự nghiệp ngoài công lập 1. Công đoàn cơ sở đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được thành lập ở một hoặc một số đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, do công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định thành lập hoặc công nhận và chỉ đạo hoạt động. Điều kiện, trình tự; thủ tục thành lập hoặc giải thể thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Điều lệ này. 2. Đối tượng tập hợp của công đoàn cơ sở đơn vị sự nghiệp là người lao động làm việc trong các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập. 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở trong đơn vị sự nghiệp ngoài công lập a. Tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn, nội quy, quy chế, điều lệ của đơn vị, tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp luật, khoa học kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ. b. Đại diện người lao động thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật; xây dựng và ký kết quy chế phối hợp hoạt động với người đứng đầu đơn vị; cử đại diện tham gia các hội đồng của đơn vị có liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, cải thiện điều kiện làm việc và chăm sóc sức khỏe cho người lao động; phối hợp tổ chức các phong trào thi đua trong đơn vị. c. Tập hợp, nắm bắt và phản ánh tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động; phối hợp tổ chức đối thoại giữa người lao động với người đứng đầu đơn vị nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động. Phối hợp với người đứng đầu đơn vị tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, tổ chức hội nghị người lao động; hướng dẫn người lao động giao kết hợp đồng lao động tại đơn vị. d. Tham gia xây dựng và giám sát thực hiện nội quy, quy chế, điều lệ của đơn vị, các chế độ, chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động. đ. Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, xây dựng đơn vị phát triển bền vững. e. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn. g. Thực hiện quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. |
| Điều 21. Công đoàn cơ sở doanh nghiệp 1. Công đoàn cơ sở doanh nghiệp được thành lập ở một hoặc một số doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, do công đoàn cấp trên trực tiếp quyết định thành lập hoặc công nhận và chỉ đạo hoạt động. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập hoặc giải thể thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Điều lệ này. 2. Đối tượng tập hợp của công đoàn cơ sở doanh nghiệp là người lao động làm việc trong doanh nghiệp. 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở doanh nghiệp a. Tư vấn, hướng dẫn người lao động về các chính sách, pháp luật liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động; đại diện cho người lao động trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động tại doanh nghiệp; tổ chức, lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật. b. Đại diện cho tập thể người lao động đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, ký kết và giám sát thực hiện thỏa ước lao động tập thể; phối hợp thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức hội nghị người lao động; tổ chức và hướng dẫn hoạt động mạng lưới an toàn, vệ sinh viên. c. Tham gia xây dựng và giám sát thực hiện thang lương, bảng lương, mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động và những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động tại doanh nghiệp; thăm hỏi, trợ giúp người lao động bị ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động theo quy định. Tham gia các hội đồng của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Phối hợp chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, cải thiện điều kiện làm việc và chăm sóc sức khỏe cho người lao động; tổ chức các phong trào thi đua trong doanh nghiệp. d. Tuyên truyền, vận động người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn, nội quy, quy chế, điều lệ của doanh nghiệp; học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp. đ. Phát triển, quản lý đoàn viên, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, xây dựng doanh nghiệp phát triển bền vững. e. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn. g. Thực hiện quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. |
| Điều 22. Công đoàn cơ sở hợp tác xã 1. Công đoàn cơ sở hợp tác xã (bao gồm cả liên hiệp hợp tác xã), được thành lập ở một hoặc một số hợp tác xã, do công đoàn cấp trên trực tiếp quyết định thành lập hoặc công nhận và chỉ đạo hoạt động. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập hoặc giải thể thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Điều lệ này. 2. Đối tượng tập hợp của công đoàn cơ sở hợp tác xã là người lao động làm việc trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (không bao gồm hợp tác xã nông nghiệp). 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở hợp tác xã a. Tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn, nghị quyết đại hội thành viên và điều lệ hợp tác xã; tích cực học tập, rèn luyện nâng cao nhận thức chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. b. Đại diện người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể; hướng dẫn người lao động (không phải là thành viên của hợp tác xã) giao kết hợp đồng lao động. Giám sát hội đồng quản trị thực hiện chế độ, chính sách, phân phối thu nhập, lợi nhuận đối với thành viên hợp tác xã. c. Tập hợp, giải quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động; tham gia, phối hợp với hội đồng quản trị, lãnh đạo đơn vị chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, cải thiện điều kiện làm việc và chăm sóc sức khỏe cho người lao động; tham gia giải quyết tranh chấp lao động; thực hiện các quyền của công đoàn cơ sở về tổ chức và lãnh đạo đình công; quản lý mạng lưới an toàn vệ sinh viên và giám sát công tác an toàn, vệ sinh lao động. d. Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, xây dựng hợp tác xã phát triển bền vững. đ. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn. e. Thực hiện quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. |
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của nghiệp đoàn cơ sở
4. Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng nghiệp đoàn cơ sở vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân dân trong sạch, vững mạnh. 5. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật Nhà nước. | Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của nghiệp đoàn cơ sở 1. Nghiệp đoàn cơ sở do công đoàn cấp trên trực tiếp quyết định thành lập hoặc công nhận và chỉ đạo hoạt động. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập hoặc giải thể thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Điều lệ này. 2. Đối tượng tập hợp của nghiệp đoàn cơ sở là người lao động tự do, hợp pháp hành nghề trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, thương mại, giao thông, vận tải, tiểu thủ công nghiệp, khai thác, chế biến, nuôi trồng thủy sản, hải sản. 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của nghiệp đoàn cơ sở a. Đại diện cho đoàn viên đối thoại, thương lượng với các chủ thể liên quan và kiến nghị với chính quyền địa phương, các cơ quan, ban, ngành, cộng đồng dân cư nhằm đảm bảo việc làm, thu nhập, đời sống, an toàn vệ sinh lao động và chính sách an sinh xã hội cho đoàn viên. b. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng của đoàn viên để giúp đỡ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết kịp thời đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên. c. Tuyên truyền, vận động đoàn viên hoàn thành nghĩa vụ trong lao động, thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đoàn viên trong nghề nghiệp và cuộc sống; tham gia, hỗ trợ các cơ quan, ban, ngành, cộng đồng dân cư bảo đảm an ninh chính trị, trật tự; an toàn xã hội. d. Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng nghiệp đoàn cơ sở vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền nhân dân trong sạch, vững mạnh. đ. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn. e. Thực hiện quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. |
Chương IV CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ | Chương IV CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ |
| (Bỏ) |
| (Bỏ) |
| Điều 24. Liên đoàn lao động cấp huyện 1. Liên đoàn lao động cấp huyện được thành lập theo đơn vị hành chính cấp huyện, do liên đoàn lao động cấp tỉnh quyết định thành lập và chỉ đạo hoạt động, hoặc giải thể khi không đủ điều kiện hoạt động. 2. Đối tượng tập hợp của liên đoàn lao động cấp huyện là đoàn viên, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và người lao động tự do hợp pháp trên địa bàn cấp huyện, trừ đoàn viên, người lao động đã phân cấp cho công đoàn ngành địa phương, công đoàn các khu công nghiệp, công đoàn tổng công ty và công đoàn cơ sở trực thuộc công đoàn cấp trên khác. 3. Liên đoàn lao động cấp huyện quyết định thành lập, công nhận hoặc giải thể và chỉ đạo trực tiếp các công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở trên địa bàn theo phân cấp của liên đoàn lao động cấp tỉnh; phối hợp với công đoàn cấp trên khác chỉ đạo các công đoàn cơ sở trực thuộc đang hoạt động trên địa bàn cấp huyện. 4. Nhiệm vụ, quyền h |