Open navigation

Công văn 5059/TCT-CS Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư


BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số:  5059 / TCT - CS 

V/v chính sách thuế TNDN

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2015


Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hải Phòng;

Công ty TNHH Parkson Hải Phòng

(Đ/c: Tòa nhà TD Plaza) KĐT ngã 5 Cát Bi, Đông Khê, Ngô Quyền, Tp. Hải Phòng)


Trả lời công văn số 16.09.15/CV-PSHP ngày 16/09/2015 của Công ty TNHH Parkson Hải Phòng kiến nghị về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Khoản 3 Điều 2 Nghị định số  108 / 2006 / NĐ - CP  ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định:

“3. Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang thực hiện nhằm mở rộng quy mô, nâng cao công suất năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường. "

Điều 36 Nghị định số  24 / 2007 / NĐ - CP  ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“Điều 36. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:

  1. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

  2. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

  3. Được miễn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

  4. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

  5. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

  6. Được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Bộ Tài chính hướng dẫn cách xác định phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại được miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Parkson Hải Phòng thành lập năm 2006, trong năm tài chính 2008, Công ty có thay đổi giấy chứng nhận đầu tư để đăng ký tăng vốn đầu tư và vốn góp thực hiện dự án, thực tế Công ty đã sử dụng vốn tăng thêm mua thêm tài sản cố định, mở rộng quy mô hoạt động thì Công ty đã thực hiện đầu tư mở rộng. Dự án đầu tư mở rộng của Công ty không đáp ứng các điều kiện tại Điều 36 Nghị định số  24 / 2007 / NĐ - CP  ngày 14/02/2007 của Chính phủ nên không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng không được ưu đãi thuế được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số  134 / 2007 / TT - BTC  ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Parkson Hải Phòng, Cục Thuế thành phố Hải Phòng được biết và thực hiện./



Nơi nhận:

  • Như trên;

  • Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);

  • Vụ PC, CST-BTC;

  • Vụ PC-TCT;

  • Lưu: VT, CS (3b).


KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG 

PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


Cao Anh Tuấn

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.