BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2558/BTC-TCT V/v xin ý kiến về dự thảo Thông tư | Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2021 |
Kính gửi: | - Ủy Ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; |
Ngày 13 tháng 06 năm 2019, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 với hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. Theo khoản 4 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: “Bộ Tài chính quy định chi tiết căn cứ, trình tự để xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh”. Căn cứ quy định tại Luật, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 26/7/2019 ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật được Quốc hội khóa XIV thông qua tại Kỳ họp thứ 7, theo đó giao Bộ Tài chính xây dựng: “Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (khoản 4 Điều 51)”.
Thực hiện yêu cầu của Phó thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 26/7/2019, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 276/QĐ-BTC ngày 28/02/2020 về việc Phê duyệt, tổ chức thực hiện các giải pháp liên quan đến công tác quản lý thuế tại Đề án Mở rộng cơ sở thuế và chống xói mòn nguồn thu ngân sách nhà nước, theo đó, xác định một trong những nhiệm vụ thực hiện đề án là xây dựng: “Thông tư hướng dẫn thuế, quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong đó có các chương riêng quy định về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh lớn (có quy mô bằng doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ) theo quy định mới của Luật Quản lý thuế các Luật thuế hiện hành”
Bộ Tài chính dự thảo Thông tư hướng dẫn thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (Bản thuyết minh và dự thảo Thông tư gửi kèm theo).
Kính đề nghị Quý cơ quan, đơn vị có ý kiến tham gia cụ thể vào nội dung tại dự thảo Thông tư nêu trên để Bộ Tài chính tổng hợp hoàn chỉnh văn bản trước khi ban hành.
Ý kiến tham gia xin gửi bằng văn bản về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế - số 123 Lò Đúc, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội), đồng thời gửi vào địa chỉ hòm thư điện tử dtphoa@gdt.gov.vn trước ngày 23 tháng 3 năm 2021.
Trân trọng sự phối hợp công tác của Quý cơ quan, đơn vị./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
THUYẾT MINH XÂY DỰNG DỰ THẢO THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH THÔNG TƯ
- Tại khoản 4 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định: “Bộ Tài chính quy định chi tiết căn cứ, trình tự để xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh”. Căn cứ quy định tại Luật, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 26/7/2019 ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật được Quốc hội khóa XIV thông qua tại Kỳ họp thứ 7, theo đó giao Bộ Tài chính xây dựng: “Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (khoản 4 Điều 51)”.
- Thực hiện yêu cầu của Phó thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 26/7/2019, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 276/QĐ-BTC ngày 28/02/2020 về việc Phê duyệt, tổ chức thực hiện các giải pháp liên quan đến công tác quản lý thuế tại Đề án Mở rộng cơ sở thuế và chống xói mòn nguồn thu ngân sách nhà nước, theo đó, xác định một trong những nhiệm vụ thực hiện đề án là xây dựng: “Thông tư hướng dẫn thuế, quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong đó có các chương riêng quy định về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh lớn (có quy mô bằng doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ) theo quy định mới của Luật Quản lý thuế và các Luật thuế hiện hành”.
II. KẾT CẤU DỰ THẢO THÔNG TƯ
Thông tư hướng dẫn thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bao gồm 05 chương và 15 Điều.
Chương I. Những quy định chung
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Chương II. Phương pháp và căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Điều 4. Phương pháp tính thuế
Điều 5. Căn cứ tính thuế
Chương III. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Điều 6. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
Điều 7. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh
Điều 8. Căn cứ, trình tự xác định thuế khoán đối với hộ khoán
Điều 9. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
Điều 10. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
Điều 11. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân
Chương VI. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc chỉ đạo, kiểm soát công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Điều 12. Trách nhiệm của Tổng cục Thuế
Điều 13. Trách nhiệm của Cục Thuế
Điều 14. Trách nhiệm của Chi cục Thuế
Chương V. Tổ chức thực hiện
Điều 15. Hiệu lực thi hành
III. NỘI DUNG DỰ THẢO THÔNG TƯ
Thông tư này về hình thức là sửa đổi, bổ sung Thông tư số 92/2015/TT-BTC nhưng thực tế sẽ thay thế toàn bộ các nội dung về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC (chương I, chương II và Biểu thuế), các nội dung khác tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC không sửa đổi, bổ sung. Do đó, dự thảo Thông tư sẽ hướng dẫn toàn bộ các nội dung về thuế, quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và tại phần hiệu lực thi hành sẽ quy định rõ việc bãi bỏ các chương có liên quan đến bộ kinh doanh tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Theo đó, tên Thông tư sẽ là: “Thông tư hướng dẫn thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh”. Nội dung chủ yếu của dự thảo Thông tư bao gồm:
Chương I. Những quy định chung
Tại chương này quy định về phạm vi, đối tượng áp dụng và giải thích từ ngữ. Cụ thể như sau:
- Về phạm vi điều chỉnh: Thông tư này chỉ điều chỉnh về thuế GTGT, thuế TNCN của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú. Riêng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại chợ biên giới; cá nhân có tài sản cho thuê tại Lãnh thổ Việt Nam thì không phân biệt cư trú và không cư trú. Bởi vì trong thực tế cư dân biên giới đi lại giữa hai nước để kinh doanh, nếu ngồi tại chợ trên lãnh thổ Việt Nam thì sẽ quản lý thu thuế như đối với cá nhân cư trú kinh doanh tại lãnh thổ Việt Nam; cá nhân nước ngoài có tài sản tại Việt Nam cho thuê thì cũng quản lý như cá nhân Việt Nam.
- Về đối tượng áp dụng: Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trong đó bổ sung thêm đối tượng áp dụng là tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh,
- Về giải thích từ ngữ: Căn cứ các quy định tại Luật thuế và các Luật chuyên ngành có liên quan khác, tại dự thảo Thông tư đã hướng dẫn một số khái niệm quan trọng giúp người nộp thuế hiểu rõ hơn về từ ngữ chuyên ngành.
Chương II. Phương pháp và căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
1. Về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
a. Căn cứ pháp lý
- Tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
“5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.”
- Tại điểm c khoản 5 điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“c) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.”
b. Nội dung dự thảo
Căn cứ các quy định nêu trên, tại Điều 4 dự thảo Thông tư hướng dẫn phương pháp tính thuế đối với 06 trường hợp bao gồm:
(1) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
(2) Cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh
(3) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán)
(4) Cá nhân cho thuê tài sản
(5) Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
(6) Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân
c. Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Không phát sinh thủ tục hành chính.
+ Về quản lý thuế: kể từ thời điểm hiệu lực của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thực hiện thì các quy định về cá nhân kinh doanh về cơ bản đã có nhiều thay đổi trong cách phân loại đối tượng, phương pháp tính thuế, xác định trách nhiệm của các tổ chức có liên quan. Do có nhiều nội dung mới nên tại Thông tư cần phải hướng dẫn rõ về việc phân loại cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh theo 06 nhóm để áp dụng phương pháp tính thuế khác nhau, xác định cụ thể trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh theo quy định mới, cụ thể như sau:
++ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai (khoản 1 Điều 4 dự thảo Thông tư):
Theo quy định tại Luật QLT số 38/2019/QH14 thì các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn phải thực hiện nộp thuế theo kê khai và thực hiện chế độ kế toán. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định và không phải quyết toán thuế (đã quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP). Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai khai thuế sẽ nộp thuế GTGT, TNCN tính trực tiếp trên doanh thu. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai khai thuế thực hiện việc khai và nộp thuế điện tử, hóa đơn điện tử khi cơ quan thuế triển khai điện tử. Tạm thời trong thời gian cơ quan thuế chưa triển khai điện tử thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai khai thuế sẽ vẫn thực hiện khai hồ sơ giấy và sử dụng hóa đơn giấy do cơ quan thuế đặt in. Về chế độ kế toán đối với hộ kinh doanh, Tổng cục thuế đã phối hợp với Cục QLGS kế toán, kiểm toán để xây dựng chế độ kế toán hộ kinh doanh trình Bộ Tài chính ban hành. Theo dự thảo Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán đối với hộ kinh doanh thì sẽ không phải làm Báo cáo tài chính mà chỉ sử dụng 04 sổ kế toán theo hình thức đơn giản (không phải hạch toán tài khoản) bao gồm: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ; Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; Sổ theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN; Sổ theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các khoản nộp theo lương của người Lao động. Căn cứ 04 sổ kế toán, hộ kinh doanh khai đầy đủ các chỉ tiêu doanh thu, chi phí trên tờ khai thuế. Số thuế phải nộp tính theo tỷ lệ trên doanh thu, các thông tin về chi phí chỉ để cơ quan thuế xây dựng cơ sở dữ liệu để quản lý rủi ro phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra khi cần thiết.
++ Cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh (tại khoản 2 Điều 4 dự thảo Thông tư):
Theo quy định hiện hành tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì phương pháp khai thuế từng lần phát sinh đối với cá nhân buôn chuyến. Để đáp ứng yêu cầu đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử thì tại dự thảo Thông tư (Điều 4) đã bổ sung thêm đối tượng là cá nhân kinh doanh thương mại điện tử nếu lựa chọn khai thuế từng lần phát sinh hoặc tháng hoặc quý hoặc năm thì cũng thuộc diện khai thuế theo từng lần phát sinh.
++ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) (tại khoản 3 Điều 4 dự thảo Thông tư)
Kế thừa các quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
++ Cá nhân cho thuê tài sản (tại khoản 4 Điều 4 dự thảo Thông tư)
Nội dung này bổ sung hướng dẫn về việc xác định mức doanh thu 100 triệu làm căn cứ xác định đối tượng được miễn thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản theo nguyên tắc: “Trường hợp không phát sinh doanh thu cho thuê đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trung bình của số tháng cho thuê thực tế thấp hơn mức doanh thu 100 triệu đồng bình quân cho 12 tháng trong năm dương lịch.” Hướng dẫn này được hiểu là cá nhân có phát sinh hợp đồng cho thuê tài sản mà bình quân tháng cho thuê từ 8,33 triệu trở lên thì thuộc diện phải nộp thuế kể cả trường hợp không phát sinh đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Ngoài ra, tại Thông tư cũng hướng dẫn rõ việc xác định mức 100 triệu đối với cho thuê tài sản được tính riêng, không tính chung với các hoạt động kinh doanh khác thống nhất với nguyên tắc xác định mức 100 triệu để tính lệ phí môn bài theo hướng dẫn tại Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 09/7/2020 cua Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/01/2016 cửa Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài.
++ Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp (tại khoản 5 Điều 4 dự thảo Thông tư)
Kế thừa các quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
++ Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân (tại khoản 6 Điều 4 dự thảo Thông tư):
Nội dung này hướng dẫn toàn bộ các trường hợp tổ chức phải có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân, bao gồm các trường hợp đã có hướng dẫn tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC (cho thuê tài sản), ngoài ra bổ sung thêm các nội dung mới theo hướng dẫn mới tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP như: tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì tổ chức phải khai thuế trên toàn bộ doanh thu; tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán; tổ chức là đối tác tại Việt Nam của đơn vị cung cấp dịch vụ trực tuyến nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam mà có thỏa thuận đơn vị cung cấp dịch vụ trực tuyến nước ngoài thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh sản phẩm nội dung số (trò chơi điện tử, video, clip,...) trên nền tảng trực tuyến thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam.
2. Về căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
2.1. Về căn cứ tính thuế
a) Căn cứ pháp lý
- Căn cứ tính thuế GTGT: quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 209/2-13/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật thuế GTGT.
- Căn cứ tính thuế TNCN: quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ.
b) Nội dung dự thảo
Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT, Luật thuế TNCN theo nguyên tắc tính trực tiếp trên doanh thu theo biểu thuế suất toàn phần.
Công thức tính:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
c) Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Không phát sinh thủ tục hành chính.
+ Về quản lý thuế: Đảm bảo hướng dẫn đầy đủ cách xác định số thuế phải nộp theo đúng quy định.
2.2. Về cách xác định doanh thu tính thuế
a) Căn cứ pháp lý
- Doanh thu tính thuế GTGT: quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 209/2-13/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật thuế GTGT.
- Doanh thu tính thuế TNCN: quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ.
b) Nội dung dự thảo
Việc xác định doanh thu tính thuế được hướng dẫn theo quy định của Luật thuế GTGT, Luật thuế TNCN, Luật quản lý thuế đồng thời có hướng dẫn cụ thể tại khoản 1 Điều 5 dự thảo Thông tư đối với mỗi trường hợp đặc thù, cụ thể như sau:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền;1 các khoản phụ thu, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (chỉ tính vào doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, không phân biệt có bao gồm thuế hay không bao gồm thuế.
Lý do sửa đổi, bổ sung:
+ Sửa đổi cách xác định doanh thu tính thuế: Trước đây, tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế. Tuy nhiên, theo Luật thuế thì doanh thu tính thuế GTGT là doanh thu không bao gồm thuế, doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu đã bao gồm thuế, như vậy, việc tính thuế đối với hộ kinh doanh theo tỷ lệ trên doanh thu sẽ rất phức tạp khi phải quy đổi. Do đó, tại dự thảo Thông tư hướng dẫn doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là số tiền thực nhận không phân biệt có bao gồm thuế hay không bao gồm thuế để đơn giản trong cách tính thuế đối với hộ kinh doanh.
+ Bổ sung các khoản được xác định vào doanh thu: Bổ sung các khoản thưởng, hỗ trợ đặt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân kinh doanh khi xác định doanh thu tính thuế theo quy định mới tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;
- Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;
- Doanh thu tính thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
- Doanh thu tính thuế đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý và các khoản thu khác liên quan đến vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế;
Lý do bổ sung doanh thu tính thuế đối với hoạt động vận tải: Bổ sung cách xác định doanh thu tính thuế đối với hoạt động vận tải cho phù hợp với thực tế phát sinh trong thời gian qua. Hoạt động tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân trong lĩnh vực vận tải (grab) ngoài doanh thu từ cước vận chuyển hành khách, cá nhân (tài xế) còn nhận các khoản tiền thưởng khuyến khích theo doanh thu ngày, các khoản thưởng chất lượng phục vụ theo đánh giá của khách hàng (mức đánh giá sao). Do chưa có hướng dẫn cụ thể vấn đề này nên các khoản nhận được nêu trên của cá nhân (tài xế) đang được hướng dẫn theo thu nhập từ tiền thưởng chịu mức thuế suất khác so với thuế suất của doanh thu cước vận chuyển. Về vấn đề này Tổng cục Thuế đang tạm thời có công văn hướng dẫn số 384/TCT-TNCN ngày 08/2/2017 gửi Cục Thuế Hà Nội, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Quảng Ninh.
- Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Doanh thu tính thuế đối với trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân bao gồm:
+ Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với tổ chức là toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh.
+ Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân là toàn bộ thu nhập từ hoạt động hợp tác kinh doanh bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ và các khoản thu nhập khác.
+ Trường hợp tổ chức hợp tác với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì doanh thu tính thuế của tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế là doanh thu tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.
Lý do bổ sung: Hướng dẫn về doanh thu tính thuế cho đối tượng tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Doanh thu tính thuế của cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số mà nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài có thỏa thuận đối tác tại Việt Nam thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân thông qua tổ chức đối tác tại Việt nam là thu nhập mà nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài chi trả cho cá nhân thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam.
- Lý do bổ sung: Hướng dẫn về doanh thu tính thuế đối với cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số. Đây là hình thức kinh doanh mới chưa có hướng dẫn cụ thể tại các văn bản pháp luật thuế hiện hành. Đồng thời tại khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 cũng đã giao Bộ Tài chính hướng dẫn về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số.
- Doanh thu tính thuế đối với hộ khoán: Doanh thu tính thuế là doanh thu của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp Hộ kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật quản lý thuế.
Trường hợp hộ khoán sử dụng hoá đơn do cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh thì doanh thu tính thuế của hộ khoán là doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn theo từng lần phát sinh.
- Doanh thu tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản: là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác; các khoản tiền phạt, bồi thường (chỉ tính vào doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
- Doanh thu tính thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp: là tổng số tiền hoa hồng, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được từ doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp (sau đây gọi là tiền hoa hồng); các khoản tiền phạt, bồi thường (chỉ tính vào doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng.
c) Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Không phát sinh thủ tục hành chính
+ Về quản lý thuế: Đảm bảo hướng dẫn đầy đủ cách xác định doanh thu tính thuế phù hợp cho từng đối tượng.
2.3. Thuế suất
a) Căn cứ pháp lý
- Biểu thuế GTGT: quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 và Biểu thuế GTGT chi tiết theo lĩnh vực ngành nghề quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT.
- Biểu thuế TNCN: quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13.
b) Nội dung dự thảo
Căn cứ Biểu thuế suất thuế GTGT và Biểu thuế suất thuế TNCN, tại dự thảo Thông tư xây dựng Biểu thuế bao gồm cả thuế GTGT và thuế TNCN đối với hộ, cá nhân kinh doanh theo 04 nhóm thuế suất quy định tại Luật và có hướng dẫn chi tiết các lĩnh vực ngành nghề. Biểu thuế chi hết được xây dựng theo nguyên tắc kế thừa Biểu thuế GTGT và có bổ sung một số lĩnh vực ngành nghề chưa được hướng dẫn cụ thể trong Biểu thuế GTGT đã phát sinh vướng mắc trong thời gian qua. Cụ thể Biểu thuế tại dự thảo Thông tư như sau:
STT | Danh mục ngành nghề | Tỷ lệ % tính thuế GTGT | Thuế suất thuế TNCN |
1. | Phân phối, cung cấp hàng hóa |
|
|
- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng). - Các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân kinh doanh. Lý do bổ sung: Bổ sung để hướng dẫn rõ khoản thu nhập từ các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân kinh doanh, cũng chịu thuế suất thống nhất với hoạt động kinh doanh thương mại. Do trước đây chưa có quy định cụ thể nên đang tạm thời căn cứ cái quy định tại pháp luật thuế GTGT (Thông tư 218) để hướng dẫn đối với cá nhân, theo đó các khoản thu nhập này không chịu thuế GTGT nên sẽ bất hợp lý trong trường hợp áp dụng đối với cá nhân. Ví dụ cụ thể: đối với hộ khoán, hộ kê khai kinh doanh đại lý thức ăn gia súc đang kê khai, nộp thuế theo ngành thương mại là 1,5% (1% thuế GTGT và 0,5% thuế TNCN) nhưng đối với phần thưởng hỗ trợ đạt doanh số lại chỉ chịu thuế 1% (0% thuế GTGT và 1 % thuế TNCN), mặc dù về bản chất khoản thưởng hỗ trợ đạt doanh số cũng là doanh thu từ hoạt động kinh doanh đại lý thức ăn gia súc. Các hướng dẫn hiện hành này đang tạm thời hướng dẫn | 1% | 0,5% | |
| - Các hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT. Lý do bổ sung: Bổ sung tại nhóm 1 do đã bỏ nội dung này tại nhóm 4 | - | 0,5% |
2. | Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu |
|
|
- Dịch vụ lưu trú gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; hoạt động cung cấp cả cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Hoạt động lưu trú không bao gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam. - Dịch vụ bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện; - Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện; - Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý; - Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan; - Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông: quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số; Lý do bổ sung: Bổ sung dịch vụ quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số áp dụng thuế suất thuế GTGT và thuế TNCN theo ngành dịch vụ không bao thầu nguyên vật liệu - Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác; - Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game; - Dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu; - Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình; - Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản; - Các dịch vụ khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%; Lý do bổ sung: Bổ sung vào nhóm 2 do còn sót đối tượng dịch vụ chịu thuế GTGT 10%, tại gạch đầu dòng thứ 2 mục 4 của biểu thuế mới chỉ hướng dẫn đối với dịch vụ chịu thuế GTGT 5% - Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp). | 5% | 2% | |
- Các dịch vụ không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT. Lý do bổ sung: Bổ sung tại nhóm 2 do đã bỏ nội dung này tại nhóm 4 | - | 2% | |
- Cho thuê tài sản gồm: + Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú + Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển. + Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ | 5% | 5% | |
- Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp | - | 5% | |
3. | Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu |
|
|
- Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa; - Khai thác, chế biến khoáng sản; - Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách; - Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm; - Dịch vụ ăn uống; - Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; - Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp). - Các hoạt động khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%: Lý do bổ sung: Để bao quát các trường hợp chưa được liệt kê tương tự như “dịch vụ khác” ở mục 2 của Biểu thuế | 3% | 1,5% | |
- Các hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT. Lý do bổ sung: Bổ sung tại nhóm 2 do đã bỏ nội dung này tại nhóm 4 | - | 1,5% | |
4. | Hoạt động kinh doanh khác |
|
|
- Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%; | 2% | 1% | |
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%; | |||
- Các hoạt động khác chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên; | |||
- Lý do sửa đổi: Bỏ nội dung này: theo quy định hiện hành tại Biểu thuế Thông tư 92 áp dụng đối với cá nhân thì những lĩnh vực ngành nghề không có thuế GTGT (0%, không phải khai GTGT, không chịu thuế GTGT) thì lại được áp dụng mức thuế suất thuế TNCN thấp hơn (1%) với mục đích để khuyến khích. Tuy nhiên, qua một thời gian thực hiện thì cần phải sửa đổi để phù hợp với các quy định đối với doanh nghiệp - nếu doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành nghề không có thuế GTGT (0%, không phải khai GTGT, không chịu thuế GTGT) thì vẫn áp dụng thuế suất thuế TNDN bình thường - mặt khác, tại Thông tư này đã có thêm đối tượng là hộ kê khai phải thực hiện việc khai thuế thực hiện sổ sách kế toán như doanh nghiệp nên các nguyên tắc tính thuế, áp dụng thuế suất cũng phải tương đồng như doanh nghiệp. Vì vậy các dịch vụ không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT sẽ được bổ sung tại nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 của Biểu thuế. | - |
c) Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Không phát sinh thủ tục hành chính.
+ Về quản lý thuế: Đảm bảo hướng dẫn đầy đủ các mức thuế suất phù hợp với từng lĩnh vực ngành nghề theo đúng quy định.
Chương III. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Mặc dù các nội dung về hồ sơ khai thuế, nơi nộp hồ sơ thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế đã được quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Tuy nhiên, với kết cấu của Nghị định thì các nội dung hướng dẫn đối với hộ kinh doanh không có điều khoản riêng biệt mà được quy định trong các nguyên tắc chung của Nghị định nên rất khó để tra cứu. Đặc biệt là đối tượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trình độ dân trí đại đa số là thấp, thụ động với pháp luật nên cần phải có hướng dẫn chi tiết, cụ thể theo từng đối tượng, từng lĩnh vực để tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tiếp cận để thực hiện đúng quy định của pháp luật
a. Căn cứ pháp lý
- Căn cứ quy định về nguyên tắc khai thuế, hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 42, 43, 44, 45 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
- Tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
“5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.”
- Tại khoản 4 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:
“Bộ Tài chính quy định chi tiết căn cứ, trình tự để xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh”
- Tại điểm c, khoản 5, Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định:
“c) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.”
- Tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định:
“đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.”
b. Nội dung dự thảo
- Đối với nội dung về hộ khoán do Luật QLT số 38/2019/QH14 giao Bộ Tài chính hướng dẫn tại dự thảo Thông tư có điểm mới so với quy định hiện hành tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC như sau:
+ Về việc điều chỉnh mức thuế khoán (tại tiết c điểm 23 khoản 2 Điều 8 dự thảo Thông tư): Về việc xác định doanh thu tính thuế của hộ khoán có điểm mới so với hiện hành đó là trường hợp hộ khoán có thay đổi doanh thu thì cơ quan thuế sẽ điều chỉnh tăng hoặc giảm theo thực tế nếu doanh thu có thay đổi từ 20% trở lên. Theo quy định hiện hành tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP thì chỉ trường hợp thay đổi doanh thu từ 50% trở lên thì cơ quan thuế mới thực hiện điều chỉnh. Điều này đã gây khó khăn cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế trong việc điều chỉnh mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, đặc biệt là trong thời gian Covid, những hộ bị ảnh hưởng thay đổi doanh thu dưới 50% sẽ không được điều chỉnh giảm thuế khoán. Ngoài ra, mức giao tăng dự toán hàng năm đối với khu vực ngoài quốc doanh trong đó bao gồm hộ kinh doanh thường ở mức từ 10% đến 20% (theo số liệu báo cáo thực tế trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến nay) nhưng cơ quan thuế chỉ có thể điều chỉnh tăng mức thuế khoán nếu doanh thu tăng trên 50% - điều này gây khó khăn cho cơ quan thuế trong việc thực hiện dự toán thu ngân sách. Do đó, để có thể điều chỉnh tăng/giảm mức thuế khoán trong năm phù hợp thực tế, đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế, đáp ứng việc hoàn thành dự toán thì cần phải quy định một tỷ lệ phù hợp là 20%.
Tại khoản 4 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: “Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết căn cứ trình tự để xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.”. Căn cứ quy định này, Quốc hội đã giao Bộ Tài chính hướng dẫn về: căn cứ và trình tự xác định mức thuế khoán, do đó nội dung về việc xác định mức thuế khoán khi doanh thu thay đổi từ 50% tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP cũng đã được Quốc hội giao Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung nếu cần thiết. Theo đó, tại dự thảo Thông tư có thể hướng dẫn về tỷ lệ thay đổi doanh thu làm căn cứ điều chỉnh mức thuế khoán.
- Đối với nội dung về khai thuế, nộp thuế của tổ chức là đối tác tại Việt Nam của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam mà có thỏa thuận nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam do Luật QLT số 38/2019/QH14 giao Bộ Tài chính hướng dẫn, nên tại Điều 11 dự thảo Thông tư đã hướng dẫn cụ thể về hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ, địa điểm nộp hồ sơ theo đúng quy định tại Luật QLT số 38/2019/QH14 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Đối với một số đối tượng như: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai; cá nhân cho thuê tài sản; cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, bảo hiểm, đa cấp, mặc dù các nội dung về nguyên tắc khai thuế, hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, địa điểm nộp hồ sơ đã được quy định chung tại Luật QLT số 38/2019/QH14 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Để thực hiện thống nhất và dễ tra cứu, đặc biệt là đối tượng cá nhân phát sinh nhiều hình thức đặc thù cần phải có hướng dẫn cụ thể, do đó, tại dự thảo Thông tư có hướng dẫn cụ thể riêng cho từng đối tượng này để thuận tiện cho người nộp thuế tra cứu hồ sơ thủ tục và thực hiện đúng quy định.
c. Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Không phát sinh thủ tục hành chính.
+ Về quản lý thuế:
++ Việc sửa đổi tỷ lệ điều chỉnh mức thuế khoán từ 50% xuống 20% để đảm bảo để phù hợp thực tế, đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế, đặc biệt là trong thời gian dịch bệnh covid.
++ Về việc hướng dẫn quản lý biên lai thuế hộ khoán nhằm mục đích tăng cường quản lý việc thực hiện công vụ của cán bộ thuế trong công tác thu thuế hộ khoán bằng tiền mặt.
Chương VI. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc chỉ đạo, kiểm soát công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
a. Căn cứ pháp lý
- Căn cứ Phê duyệt của Bộ Tài chính tại Quyết định số 276/QĐ-BTC ngày 28/02/2020 về việc tổ chức thực hiện các giải pháp liên quan đến công tác quản lý thuế tại Đề án Mở rộng cơ sở thuế và chống xói mòn nguồn thu ngân sách nhà nước, theo đó, xác định một trong những nhiệm vụ thực hiện đề án là xây dựng: “Thông tư hướng dẫn thuế, quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong đó có các chương trình riêng quy định về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh lớn (có quy mô bằng doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ) theo quy định mới của Luật Quản lý thuế và các Luật thuế hiện hành”
- Tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
“5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.”
b. Nội dung dự thảo
Căn cứ các quy định nêu trên, tại chương IV dự thảo Thông tư hướng dẫn công tác quản lý, trách nhiệm của cơ quan thuế các cấp trong công tác xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý hộ lớn theo rủi ro với một số nội dung chính như sau:
(1) Trách nhiệm của Tổng cục Thuế
Tổng cục Thuế có trách nhiệm xây dựng bộ tiêu chí rủi ro đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo từng đối tượng, địa bàn quản lý.
Tổng cục Thuế hướng dẫn quy trình, trình tự, phương pháp xây dựng và quản lý sử dụng cơ sở dữ liệu về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính để phục vụ công tác quản lý rủi ro trong kiểm tra, thu thuế.
(2) Trách nhiệm của Cục Thuế
Cục Thuế có trách nhiệm khai thác cơ sở dữ liệu quản lý thuế tập trung của ngành để phân tích, đánh giá và chỉ đạo công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các Chi cục Thuế cụ thể như sau:
- Cục Thuế có trách nhiệm triển khai công tác kiểm tra thực tế hằng năm tối thiểu 20% số Chi cục Thuế theo quy định về quản lý rủi ro đối với việc quản lý mức doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
- Trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu, Cục Thuế có trách nhiệm định kỳ kiểm tra thực tế tối thiểu 10% số Chi cục Thuế mỗi quý I, quý II, quý III. Kết quả kiểm tra là căn cứ xây dựng mức doanh thu, mức thuế tham khảo cho năm sau và điều chỉnh doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn.
- Nội dung kiểm tra thực tế của Cục Thuế quy định tại khoản này gồm: kiểm tra trên cơ sở dữ liệu quản lý; đối chiếu số liệu đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế; kiểm tra thực tế đối với ít nhất 15% số cá nhân kinh doanh trên địa bàn trong đó tập trung kiểm tra 100% cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng quản lý rủi ro theo quy định.
(3) Trách nhiệm của Chi cục Thuế
Chi cục Thuế có trách nhiệm cập nhật kịp thời các thông tin biến động trong quá trình quản lý đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Định kỳ đến ngày 01 tháng 11 hàng năm, các Chi cục Thuế, Cục Thuế phải xây dựng xong cơ sở dữ liệu vê hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (bao gồm cả cá nhân kinh doanh trong danh sách cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) trên cơ sở thông tin từ hồ sơ của người nộp thuế, kết quả số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế và thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
c. Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Không phát sinh thủ tục hành chính.
+ Về quản lý thuế: Bộ tiêu chí rủi ro nêu trên đã được áp dụng trong thời gian qua (quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC), Tổng cục Thuế cũng đã xây dựng ứng dụng quản lý rủi ro đối với hộ kinh doanh (TPR), trong đó đã đáp ứng việc lựa chọn hộ kinh doanh có rủi ro cao theo các tiêu chí rủi ro tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Tuy nhiên, trong thời gian qua chưa có cơ chế giám sát cơ quan thuế các cấp thực hiện việc cập nhật dữ liệu, khai thác dữ liệu, thực hiện kiểm tra công tác quản lý thuế hộ kinh doanh theo tiêu chí rủi ro, do đó, công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh còn chưa hiệu quả, chưa gắn trách nhiệm của cơ quan thuế cấp trên trong công tác chỉ đạo. Để khắc phục tình trạng này, dự thảo mới nhằm nâng cao trách nhiệm của cơ quan thuế các cấp trong công tác quản lý, kiểm soát cơ sở dữ liệu, chỉ đạo việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, trong đó tập trung những nhóm đối tượng có quy mô lớn, ngành nghề đặc thù, tiềm ẩn rủi ro cao.
Chương V. Tổ chức thực hiện
Sau khi Thông tư được ban hành sẽ có một số nội dung cần xử lý chuyển tiếp. Do đó, tại Điều 15 dự thảo Thông tư hướng dẫn một số nội dung chuyển tiếp cụ thể như sau:
- Trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng cho thuê tài sản trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp.
- Việc thông báo thời hạn nộp thuế khoán của năm 2021 thực hiện theo các quy định trước thời điểm hiệu lực của Thông tư này đến hết kỳ tính thuế năm 2021.
IV. VỀ MẪU BIỂU TỜ KHAI THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH
Các mẫu biểu tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP sẽ được ban hành kèm theo dự thảo Thông tư hướng dẫn thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Về cơ bản, các mẫu biểu tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được giữ nguyên theo các mẫu biểu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC và có sửa đổi, bổ sung một số nội dung mới để đáp ứng các quy định mới tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và xử lý một số vướng mắc trong thời gian qua. Cụ thể như sau:
1. Mẫu số 01/CNKD - Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
- Bổ sung thêm một số trường thông tin như: “Tên cửa hàng/thương hiệu”, “Ngành nghề kinh doanh chính”, “Kinh doanh tại chợ biên giới”, “Địa chỉ cư trú”. Lý do: để phân loại hộ kinh doanh theo một số lĩnh vực ngành nghề có rủi ro cao để có thông tin cập nhật vào CSDL quản lý rủi ro theo yêu cầu của công tác quản lý thuế theo rủi ro đối với cá nhân kinh doanh.
- Bổ sung thêm các thông tin liên quan đến Thông tin đăng ký thuế trong trường hợp cá nhân kinh doanh chưa có MST. Lý do: để thực hiện cấp mã số thuế thông qua tờ khai thuế mà không yêu cầu cá nhân phải nộp thêm bộ hồ sơ về đăng ký thuế nhằm mục đích cắt giảm thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT - quy định này đã được hướng dẫn tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế theo Luật số 38/2019/QH14.
- Bổ sung đối tượng áp dụng Tờ khai mẫu số 01/CNKD và Phụ lục bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mẫu số 01-1/BK-CNKD. Đối tượng bổ sung là:
+ Tổ chức chi trả các khoản hỗ trợ đạt doanh số - đây là đối tượng phải có trách nhiệm khai thay, nộp thay cho cá nhân kinh doanh quy định mới tại tiết đ, khoản 5, Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
+ Tổ chức là đối tác tại Việt Nam của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam mà có thỏa thuận nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam - đây là đối tượng phải có trách nhiệm khai thay, nộp thay cho cá nhân theo quy định mới tại khoản 4 Điều 42 Luật QLT số 38/2019/QH14.
Lý do: các đối tượng này có thể áp dụng chung tờ khai đã sẵn có để không phải sinh thêm mẫu biểu mới.
- Cắt giảm các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập chịu thuế và số thuế TNCN được giảm thuế do làm việc trong khu kinh tế (cắt giảm tại Tờ khai mẫu số 01/CNKD và Phụ lục bảng kê 01-1/BK-CNKD gửi kèm Tờ khai áp dụng đối với cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số). Lý do: Ngày 22/5/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế thay thế Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 trong đó không còn nội dung giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập do làm việc tại khu kinh tế. Do đó, tại các mẫu biểu đã cắt giảm các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập chịu thuế và số thuế TNCN được giảm thuế do làm việc trong khu kinh tế cho phù hợp với các quy định hiện hành.
- Xây dựng Phụ lục bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mẫu số 01-2/BK-HĐKD áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai - mẫu 01-2/BK-HĐKD đã được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Lý do: theo quy định tại Luật số 38/2019/QH14 thì hộ khai thuế ổn định sẽ phải thực hiện sổ sách kế toán, nộp thuế theo kê khai và không phải quyết toán thuế. Tại bảng kê sẽ tập hợp các thông tin từ sổ kế toán để gửi về cơ quan thuế kèm theo tờ khai các thông tin về chi phí quản lý; tình hình xuất, nhập, tồn vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa, đảm bảo phù hợp với doanh thu đã kê khai tại tờ khai. Cơ quan thuế sẽ thực hiện cập nhật cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro ngay khi hộ khai thuế tháng/quý. Trên cơ sở dữ liệu rủi ro, cơ quan thuế thực hiện quản lý thu thuế kịp thời đối với hộ kinh doanh đó cũng như các hộ kinh doanh khác cùng địa bàn, cùng ngành nghề.
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Không phát sinh thủ tục hành chính mới do thủ tục này đã được quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14, dễ theo dõi quản lý hơn đối với cơ quan thuế
2. Thủ tục khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản mẫu số 01/TTS
- Bổ sung thêm trường thông tin để phân biệt cá nhân cho thuê tài sản tự khai và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay.
- Bổ sung thêm các thông tin liên quan đến Thông tin đăng ký thuế trong trường hợp cá nhân kinh doanh chưa có MST. Lý do: để thực hiện cấp mã số thuế thông qua tờ khai thuế mà không yêu cầu cá nhân phải nộp thêm bộ hồ sơ về đăng ký thuế nhằm mục đích cắt giảm thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT - quy định này đã được hướng dẫn tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế theo Luật số 38/2019/QH14.
- Cắt giảm các chỉ tiêu liên quan đến Thu nhập chịu thuế và Số thuế TNCN được giảm thuế do làm việc trong khu kinh tế. Lý do: Ngày 22/5/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế thay thế Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 trong đó không còn nội dung giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập do làm việc tại khu kinh tế. Do đó, tại các mẫu biểu đã cắt giảm các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập chịu thuế và số thuế TNCN được giảm thuế do làm việc trong khu kinh tế cho phù hợp với các quy định hiện hành.
- Xây dựng Phụ lục bảng kê chi tiết Hợp đồng cho thuê tài sản mẫu số 01-2/BK-TTS áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản - mẫu 01-2/BK-TTS đã được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Lý do: trong thực tế phát sinh các trường hợp cá nhân sở hữu bất động sản nghỉ dưỡng cho chủ đầu tư thuê lại bất động sản nghỉ dưỡng (căn hộ, biệt thự) để kinh doanh. Theo quy định thì chủ đầu tư sẽ phải khai và nộp thuế thay cho các cá nhân cho thuê tài sản này. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức khai thuế thay trong trường hợp có phát sinh nhiều hợp đồng thuê bất động sản nghỉ dưỡng thì chỉ cần khai một tờ khai kèm theo bảng kê thay vì quy định hiện hành tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC phải khai thay cho mỗi cá nhân một tờ khai.
- Tác động:
+ Về thủ tục hành chính: Không phát sinh thủ tục hành chính mới do thủ tục này đã được quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14, dễ theo dõi quản lý hơn đối với cơ quan thuế.
[FILE ĐÍNH KÈM TRONG VĂN BẢN]