Open navigation

Công văn 35195/CTHN-TTHT ngày 19/07/2022 Kê khai thuế cho cá nhân nước ngoài

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

 -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35195/CTHN-TTHT

V/v kê khai thuế cho cá nhân nước ngoài

Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2022

Kính gửi: Công ty TNHH Anritsu
(Đ/c: Tầng 16, Tòa nhà Peakview Tower, Số 36 Hoàng Cầu, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, TP Hà Nội - MST: 0109079086)

Trả lời công văn số 001-2206/ACVN của Công ty TNHH Anritsu (sau đây gọi là Công ty) vướng mắc về việc kê khai thuế cho cá nhân nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc Hội:

+ Tại khoản 11 Điều 3 giải thích từ ngữ:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

...11. Năm tính thuế được xác định theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12; trường hợp năm tài chính khác năm dương lịch thì năm tính thuế áp dụng theo năm tài chính.”

+ Tại điểm b khoản 2 Điều 44 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

...b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lch đi với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;

…”

- Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về người nộp thuế:

+ Tại Điều 1 quy định đối tượng người nộp thuế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính):

“Điều 1. Người nộp thuế

Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.

Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đi với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh th Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;

1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh th Việt Nam.

b) Có nơi ở thưng xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

b.1.1) Đi với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quđịnh của pháp luật về cư trú.

…”

+ Tại điểm b.3 khoản 1 Điều 25 quy định về khấu trừ thuế:

“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc t chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

...b.3) Đi với cá nhân là người nưc ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến tng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đi với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).

Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Trường hợp Ông Kanematsu Yoshiomi được bổ nhiệm sang Việt Nam làm Tổng giám đốc của Công ty thì Công ty căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế) theo quy định điểm b.3 khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp Ông Kanematsu Yoshiomi đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú tại Việt Nam trong năm 2022 theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì kỳ quyết toán thuế đầu tiên của ông Kanematsu Yoshiomi được tính theo năm dương lịch từ ngày 01/01/2022 đến 31/12/2022 theo quy định tại khoản 11 Điều 3 và điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Ken Logistics được biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT2;
- Phòng NVDTPC;
 - Website C
ục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




 Nguyễn Tiến Trường

 

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.